Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về các hình thức chế tài trong hoạt động thương mại tại công ty thương mại nghị thúy địa chỉ huyện phú xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.17 KB, 20 trang )

1

MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ.......................................................................1
PHẦN II. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC
HÌNH THỨC CHẾ TÀI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI NGHỊ THÚY.......................................................................4
1. Giới thiệu về công ty..........................................................................................4
2. Khái niệm chế tài thương mại.............................................................................5
3. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về các hình thức chế tài trong hoạt
động thương mại tại công ty...................................................................................7
* Căn cứ để áp dụng các hình thức chế tài:........................................................8
* Xét về tính chất.................................................................................................8
* Các hình thức chế tài:......................................................................................9
* Về mục đích:...................................................................................................11
PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................16
1. Nhận xét thực tiễn thi hành chế tài thương mại theo quy định của Luật doanh
nghiệp 2005..........................................................................................................16
2. Kiến nghị..........................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................19


2

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ

Pháp luật về hợp đồng thương mại ở nước ta có quá trình phát triển qua từng
giai đoạn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó một trong
những mốc lịch sử quan trọng là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng,
đại hội đã thành công và thổi một làn gió mới vào tư duy kinh tế của chúng ta bằng
việc đề ra công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lý


kinh tế quan liêu bao cấp cũ, xây dựng nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Từ đó hàng loạt các văn bản pháp luật mới được ra đời điều chỉnh lĩnh vực
hợp đồng thương mại. Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu
và thực tiễn áp dụng các hình thức chế tài trong thương mại trong thời gian qua, tác
giả đặt ra cho mình mục đích nhận thức toàn diện về các hình thức chế tài trong
việc thực hiện hợp đồng thương mại. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Thực tiễn thực
hiện các quy đinh pháp luật về các hình thức chế tài trong hoạt động thương
mại tại công ty TNHH thương mại Nghị Thúy” làm chuyên đề thực tập là một
việc làm cần thiết. Để thông qua đó tôi muốn dựa vào thực tiễn thi hành các quy
định về pháp luật về vấn đề này tại công ty để từ đó có một cách nhìn tổng quan
hơn và qua đó góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về vấn đề này và
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi.
Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi đã lựa chọn chuyên đề thực tập tôi
muốn cung cấp cho người đọc một cách nhìn tổng thể về vấn đề này qua thực tiễn
áp dụng các quy định về vấn đề này của công ty nơi bản thân tôi thực tập. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định này để có thể đánh giá được
mức độ bảo vệ của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời dựa vào thực
trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đưa ra những giải
pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.


3

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
có kết cấu gồm ba phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chuyên đề
Phần 2: Thực tiễn thực hiện các quy đinh pháp luật về các hình thức chế tài
trong hoạt động thương mại tại công ty TNHH thương mại Nghị Thúy
Phần 3: Đề xuất và kiến nghị

Bài làm của em không thể tránh khỏi những sơ xuất và thiếu sót trong quá
trình thực hiện. kính mong nhận được sự đánh giá và nhận xét của các thầy cô để
giúp em hoàn thiện đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

PHẦN II. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
CÁC HÌNH THỨC CHẾ TÀI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGHỊ THÚY
1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại Nghị Thúy
- Địa chỉ: Mỹ Lâm - Phú Xuyên - Hà Nội
- Mã số thuế: 0103860085
- Ngày hoạt động: 05-08-2009
- Lĩnh vực: Bán buôn thuốc thú y
Theo quy định của nhà trường tôi đã tiến hành thời gian thực tập tại công ty
thương mại Nghị Thúy tại thị trấn Phú Xuyên, thành phố Hà Nội trong thời gian từ
ngày 29/05/2017 đến ngày 21/07/2017 Tại đây, tôi được tiếp cận được sự vận hành,
hoạt động của công ty. Với lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh
doanh thuốc thú y. Tại công ty, tôi được tiếp cận và làm quen với những vấn đề
thực tế theo quy định của pháp luật nói chung về vấn đề tôi đã lựa chọn là những
quy định của pháp luật về hình thức chế tài được áp dụng tại đơn vị.
Thời gian tìm hiểu về vấn đề áp dụng các quy định pháp luật về hình thức
chế tài trong hoạt động thương mại mà công ty TNHH thương mại Nghị Thúy ký
kết với các đối tác trong quá trình thực tiễn của doanh nghiệp mình. Tôi có thể tiếp
cận với hồ sơ và được giao công việc như: lưu trữ hồ sơ, thống kê số liệu, ghi chép
danh mục hàng hóa…Qua đó, tôi tiếp cận được với các hình thức chế tài trong hoạt
động thương mại theo quy định của pháp luật được công ty Nghị Thuý áp dụng

nhằm từ đó tôi có thể dựa vào những kiến thức được học cũng như thông qua quá
trình thực tiễn thì tôi có thể có điều kiện để so sánh luật thực định với hoạt động
thực tế của doanh nghiệp đối với vấn đề trên có đúng theo quy định của pháp luật
thương mại hay không. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu đó thì xem xét một


5

cách cụ thể và khách quan nhất để xem quá trình áp dụng những quy định của Luật
Thương mại 2005 của công ty về việc áp dụng các quy định pháp luật về hình thức
chế tài trong hoạt động thương mại được quy định tại Điều 292 Luật thương mại
2005.
Thông qua việc nghiên cứu các quy định pháp luật về hình thức chế tài trong
hoạt động thương mại và quá trình thu thập thông tin tại công ty thì tôi đã thu thập
những quy định về hình thức chế tài được ghi nhận trong hợp đồng giữa công ty và
các đối tác. Thông qua đó, tôi thu thập các thông tin số liệu để sử dụng cho chuyên
đề thực tập. Sử dụng phương pháp thu phương pháp phân tích đánh giá thông tin và
phân tích ý nghĩa của thông tin thu thập là gì? Từ đó, rút ra được nội dung chính, ý
tưởng chính của thông tin tài liệu đó. Trên cơ sở đó thì lựa chọn các thông tin cần
thiết cho chuyên đề nghiên cứu của mình nhằm hoàn thiện và chỉ ra những điều cần
lưu ý trong quá trình viết chuyên đề.
Sau khi phân tích các số liệu qua sổ sách, báo cáo và các hợp đồng được cung
cấp tôi dựa trên các quy định của pháp luật về áp dụng quy định về hình thức chế
tài trong hoạt động thương mại được công ty thực hiện theo quy định của Luật
thương mại 2005 thì tôi tiến hành so sánh số liệu nữa các năm. Thông qua đó, rút ra
nhận xét và chỉ ra ưu điểm của các hình thức mà doanh nghiệp áp dụng. Sử dụng
hai phương pháp phân tích và tổng hợp các thông tin được xắp xếp theo trình tự
thời gian qua đó, đánh giá xem quá trình áp dụng trong thực tiễn các hình thức này
như thế nào, ưu, nhược điểm và từ đó đề ra phương hướng và kiến nghị hoàn thiện
đối với vấn đề này.

2. Khái niệm chế tài thương mại.
* Theo nghĩa rộng
Chế tài thương mại theo nghĩa rộng được hiểu là chế tài do cơ quan nhà
nước, bên bị vi phạm áp dụng đối với chủ thể vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp
luật thương mại. Hành vi vi phạm pháp luật thương mại ở đây bao gồm các hành vi
vi phạm trong quá trình các chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng; các hành vi vi


6

phạm quy định pháp luật về trật tự quản lý kinh tế. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm,
hậu quả mà chủ thể có hành vi vi phạm bị áp dụng chế tài hành chính, dân sự (ví
dụ: bồi thương thiệt hại) hay hình sự (ví dụ: các hình phạt đối với tội "Buôn lậu").
Như vậy, chế tài dân sự hiểu theo nghĩa rộng không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp cho bên bị vi phạm mà còn bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
Phạm vi áp dụng: Theo tinh thần chung của Luật thương mại 2005: mọi hành
vi vi phạm pháp luật thương mại đều bị phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm minh.
Tât cả các hành vi vi phạm pháp luật thương mại đều thuộc phạm vi áp dụng chế
tài. Các hành vi vi phạm pháp luật thương mại không chỉ bao gồm những hành vi vi
phạm chế độ quản lí nhà nước trong lĩnh vực thương mại, xâm phạm trật tự quản lí
thương thương mại của Nhà nước, mà còn gồm các hành vi vi phạm xảy ra trong
quá trình thương nhân kí kết và thực hiện hợp đồng.
Chủ thể có quyền ra quyết định áp dụng chế tài: theo từng hành vi phạm mà
chủ thể áp dụng chế tài trong thương mại có thể là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hay chính bên bị vi phạm cam kết trong hợp đồng giữa các chủ thể.
Về đối tượng bị áp dụng chế tài trong thương mại mà có thể áp dụng các
hình thức chế tài là các chế tài hành chính, chế tài hình sự và các chế tài mang tính
chất dân sự.
Về mục đích áp dụng chế tài trong thương mại: Căn cứ vào hình thức chế tài
được áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong thương mại.

* Theo nghĩa hẹp
Trong quan hệ giữa các thương nhân, pháp luật thương mại ra đời là cần thiết
để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng . Về
bản chất chế tài trong thương mại chính là các chế tài hợp đồng, được quy định
trong quy phạm pháp luật thương mại bao gồm những hình thức xử lí và hậu quả
pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình ký kết, thực hiện
hợp đồng trong thương mại.


7

Theo báo cáo của công ty có địa chỉ tại Thị trấn Phú Xuyên, thành phố Hà
Nội có mặt hàng sản xuât kinh doanh là thuốc thú y thì từ năm 2013 đến tháng 7
năm đã có hành vi giao kết hợp đồng với các đối tác nhằm cung cấp các sản phẩm
thuốc thú y thông qua bảng số liệu sau:
TT
Đối tác ký
kết HĐ

2013

2014

2015

2016

85

89


98

103

7 tháng đầu
năm 2017
74

Quá trình giao kết hợp đồng đều ghi rõ các quy định về chế tài theo đúng quy
định của Luật thương mại 2005. Qua đó khẳng định rõ một điều đó là việc áp dụng
các quy định về chế tài thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể nói chung ở nước ta trong quá trình tiến
hành giao kết hợp đồng thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về các hình thức chế tài
trong hoạt động thương mại tại công ty
Có thể nói rằng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta dựa
trên sự thiết lập nền tảng pháp lí quyền tự do kinh doanh trong quan hệ thương mại
và phương thức hình thành chủ yếu là thông qua các quan hệ hợp đồng. Các quan
hệ hợp đồng trong thương mại cũng vì thế mà trở nên đa dạng và phức tạp hơn.
Hiện tượng vi phạm hợp đồng cũng diễn ra nhiều hơn. Để giúp đảm bảo cam kết
giữa các bên được thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị
thiệt hại do hành vi của bên vi phạm hợp đồng pháp luật về chế tài trong thương
mại ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn. Chế tài thương mại theo quy định của Luật
thương mại 2005 được ghi nhận được áp dụng cho bên vi phạm khi có những hành
vi vi phạm xảy ra trong giao kết, thực hiện hợp đồng. Chế tài này còn được gọi là
chế tài hợp đồng. Khi một bên chủ thể vi phạm các quy định về thương mại được
quy định trong Luật Thương mại 2005 và các quy định khác có liên quan, sẽ bị áp
dụng các chế tài được quy định tại Điều 292, Luật thương mại 2005.



8

Trên cơ sở nghiên cứu những thông tin thu thập được thì tôi có việc xử lý và
đưa ra một số kết quả như sau:
* Căn cứ để áp dụng các hình thức chế tài:
Theo quy định tại Luật thương mại 2005 đã quy định căn cứ chung để áp dụng
chế tài bao gồm các căn cứ:
- Có hành vi vi phạm: Bao gồm các hành vi thực hiện không đúng hoặc không
thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây là căn cứ cần được đưa ra chững minh
trong việc áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài.
- Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra. Căn cứ này bắt buộc phải được viện dẫn
khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực
tế.
- Có lỗi của bên vi phạm, đây là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng đối với tất
cả các loại chế tài.
* Xét về tính chất.
Chế tài trong hoạt động thương mại là các chế tài mang tính chất tài sản. Chế
tài do vi phạm hợp đồng thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp
đồng và buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Yếu tố
tài sản thể hiện ở cách thức bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, đó
là:
Bên vi phạm phải dùng tiền (tài sản) thuộc quyền sở hữu của mình để thực
hiện nghĩa vụ nộp phạt, nghĩ vụ bồi thường thiệt hại do đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết trong hợp đồng. Việc nộp tiền phạt
hay bồi thường thiệt hại được thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Bên vi phạm buộc phải có những chi phí hợp lý cần thiết để thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng khi bên bị vi phạm áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng. Ví dụ

như chi phí sủa chữa sai sót, loại trừ khuyết tật của hàng hóa…


9

Việc áp dụng các hình thức chế tài tạm ngừng, đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích vật chất của các bên.
Những hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại sẽ được áp
dụng trực tiếp đối với bên có hành vi vi phạm trong quan hệ hợp đồng. Khi có hành
vi vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm phải trực tiếp chịu trách nhiệm đối với bên bị
vi phạm không phụ thuộc vào nguyên nhân sự vi phạm là do tổ chức, cá nhân nào
gây ra. Việc bên vi phạm phải trực tiếp chịu trách nhiệm với bên bị vi phạm thể
hiện ở các khía cạnh sau: Bên vi phạm hợp đồng phải dùng tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình để nộp tiền phạt hoặc bồi thường thiệt hại. Bên vi phạm phải trực tiếp
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, phải trả các chi phí phát sinh khi sửa chữa, loại trừ
khuyết tật hàng hóa khi áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng. Bên bị vi
phạm sẽ phải chịu tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng
thậm chí hủy hợp đồng khi có hành vi vi phạm và lúc này lợi ích của chính bên vi
phạm cũng sẽ bị ảnh hưởng.
* Các hình thức chế tài:
Tùy từng trường hợp, mức độ vi phạm khác nhau mà các chủ thể có thể phải
chịu những loại chế tài khác nhau sau đây:
Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ

bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Trong đó:


10

- Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài theo đó bên bị vi phạm
yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để
hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Phạt vi phạm là hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng, theo đó bên vi phạm
hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định do pháp luật quy
định hoặc do các bên thỏa thuận trên cơ sở của pháp luật.
- Buộc bồi thường thiệt hại là dựa trên hành vi vi phạm hợp đồng của một bên
đã tạo ra thiệt hại đối với bên bị vi phạm thì bên bị vi phạm có thể dựa trên các căn
cứ của pháp luật về vấn đề này yêu cầu bồi thường thiệt hại theo đúng quy định
pháp luật.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong thương mại là việc một bên tạm thời
không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Khi hợp đồng trong thương mại bị tạm
ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng trong thương mại là việc một bên chấm dứt
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Khi hợp đồng trong thương mại bị đình chỉ thực
hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo
đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa
vụ đối ứng
- Hủy bỏ hợp đồng trong thương mại là sự kiện pháp lí mà hậu quả của nó làm
cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ và không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Hủy
bỏ hợp đồng có thể là hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng.
Khi hợp đồng bị hủy bỏ toàn bộ, hợp đồng đó được coi là không có hiệu lực kể từ

thời điểm giao kết. Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa
thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp
đồng và những thỏa thuận để giải quyết tranh chấp.
Trong thực tế tại công ty thì việc lựa chọn chế tài nào thông thường phải tùy
vào từng hợp đồng ký kết. Tuy nhiên đa phần là ghi nhận các chế tài như phạt vi


11

phạm, buộc thực hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại nếu có hành vi vi phạm
xảy ra…
Như vậy, chế tài thương mại trong trường hợp này trong quan hệ pháp luật
thương mại ở nước ta thì các quy định về chế tài khi các bên có thỏa thuận đã được
thể chế hóa thành các quy định pháp lý rõ ràng rõ ràng quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân trong bảo đảm việc thực hiện nghiêm túc. Tuy rằng, tại các hoạt động
thương mại nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng, khi đàm phán hợp đồng,
các bên thường chỉ quan tâm nhiều đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên. Số
doanh nghiệp nhận thức được và chủ động đàm phán về các chế tài trong hợp đồng
là rất ít. Điều này có nghĩa là, các bên chỉ thoả thuận với nhau các bên phải làm gì,
nhưng không thoả thuận rằng, nếu không làm hoặc thực hiện không đúng thì sẽ xử
lý như thế nào. Với tầm quan trọng nêu trên thì những quy định của Luật thương
mại về chế tài thương mại nói chung và chế tài thương mại khi các bên có thỏa
thuận đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp
dụng từ lý luận đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động có
liên quan đến việc thực hiện chế tài thương mại nói chung trong tiến trình hội nhập
kinh tế - quốc tế.
* Về mục đích:
Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của
các bên trong quan hệ hợp đồng. Xây dựng chế tài do vi phạm hợp đồng thương
mại trước hết là ngăn ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm hợp đồng; khi xảy ra

hành vi vi phạm hợp đồng nhằm khôi phục lại trạng thái ban đầu, bồi hoàn những
tổn thất đã xảy ra và trừng phạt bên vi phạm. Tất cả những điều này suy cho cùng
là nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Bởi khi các bên tự do thỏa thuận giao kết hợp đồng thì bất cứ hành vi vi phạm hợp
đồng nào cũng phải bị trừng phạt để bảo vệ lợi ích của chủ thể.
* Chủ thể có quyền lựa chọn và áp dụng các hình thức chế tài do vi phạm
hợp đồng trong thương mại là chủ thể có quyền và lợi ích bị vi phạm trong quan


12

hệ hợp đồng. Khi có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại, bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện một hay nhiều hình thức chế tài theo cam kết
trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trường hợp yêu cầu thực hiện
chế tài trong thương mại không được đáp ứng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
Tòa án hoặc Trọng tài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này thể
hiện được quyền lựa chọn và quyết định áp dụng chế tài của bên bị vi phạmđối với
bên vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết. Tòa án hay Trọng tài khi được yêu
cầu giải quyết tranh chấp phải tôn trọng quyền tự định đoạt của nguyên đơn hoặc
cũng có thể là yêu cầu phản tố của bị đơn. Việc Tòa án hay Trọng tài ban hành phán
quyết buộc bị đơn phải nộp tiền phạt hay bồi thường thiệt hại thể hiện cơ quan này
đã chấp nhận một phần hay toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn chứ không thể hiện
được việc quyết định áp dụng hình thức chế tài nào hay có áp dụng chế tài hay
không mà quyền quyết định này thuộc về bên bị vi phạm. Trong các hợp đồng giữa
công ty và các đối tác luôn có điều khoản về việc giải quyết tranh chấp khi xảy ra
việc vi phạm hợp đồng. Các hợp đồng này tôn trọng nguyên tác thỏa thuận giữa hai
bên. Tuy nhiên trong trường hợp không giải quyết được mâu thuẫn thì lựa chọn Tòa
án là cơ quan giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Có thể nhận thấy rằng so với quy định tại Luật thương mại 1997 thì tại quy
định của Luật thương mại 2005 thì các chế tài thương mại đã quy định một cách rõ

ràng, quy định theo hướng mở hơn nhằm đánh dấu sự đổi mới tư duy từ quy định rõ
ràng sang quy định theo hướng mở để tạo điều kiện nâng cao tính thỏa thuận để
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong thời gian qua. Đánh giá tầm quan
trọng cũng như khẳng định ý nghĩa của các quy định về chế tài thương mại trong
hoạt động kinh tế xã hội nên trong những năm gần đây thì quá trình tham gia ký kết
hợp đồng nói chung thì bản thân chủ doanh nghiệp nơi sinh viên thực tập và đã
khẳng định rằng: những quy định của pháp luật Việt Nam đã có quy định có phần
rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Đây thực sự là sự cố
gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những quy định của


13

pháp luật về hình thức chế tài thương mại ở nước ta trong những năm trở lại đây.
Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về thương mại của Việt Nam trong xu
hướng toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, phải khẳng định rằng: hệ thống văn bản pháp
luật về thương mại ở nước ta tương đối hoàn thiện, điều này thể hiện không chỉ
riêng các quy định về hoạt động thương mại mà có cả quy định về CTTM khi có
thỏa thuận được quy định bao gồm các căn cứ áp dụng, hậu quả pháp lý khi áp
dụng các chế tài đó… Từ đó, tạo hành lang pháp lý cho công tác thi hành quản lý
về CTTM khi các bên có thỏa thuận trong thực tế được diễn ra như thế nào.
Xét về mặt hình thức pháp lý: ngày càng hệ thống văn bản pháp luật về CTTM
trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được nâng cao về hiệu lực pháp lý. Có thể
dẫn chứng là trước đây, để quy định rõ ràng chế tài thương mại khi có thỏa thuận
được cụ thể hóa trong Luật Thương mại 1997 nhưng các chế tài thương mại khi có
thỏa thuận không mang tính mở, chỉ có 2 trường hợp. Nhưng đến 2005 thì đã có đến
5 chế tài và đặc biệt quan tâm đến quy định về các chế tài theo hướng mở là áp dụng
các quy định khác…(tại khoản 7 Điêu 292 Luật Thương Mại 2005), điều này đã
đánh dấu một bước phát triển của pháp luật về chế tài thương mại khi có thỏa thuận
nói riêng đáp ứng với yêu cầu của công cuộc hội nhập.

Xét về nội dung của pháp luật CTTM và cơ chế quản lý, thực thi pháp luật
về chế tài thương mại nói chung. Xét về nội dung của các quy định về chế tài
thương mại khi có thỏa thuận nói chung ngày càng tiến bộ, bao quát và đầy đủ hơn,
đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Pháp luật về CTTM đã có bước tiến vượt
bậc trong việc quy định rõ quy định về quản lý và giải quyết về hành vi vi phạm đã
xảy ra. Pháp luật về CTTM là tiền đề hình thành và kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ
máy cơ quan quản lý nhà nước về thương mại nói chung từ Trung ương đến địa
phương, tạo thuận lợi để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý.
Về cơ quan quản lý: Đối với cơ chế quản lý thì theo quy định của Luật
Thương mại thì Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại tại điều 8


14

Luật Thương mại 2005. Đồng thời, trong quá trình thi hành những quy định về chế
tài.
Nhằm chuẩn bị cho các doanh nghiệp chủ động trong công tác bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp trong việc thực hiện hợp đồng thương mại trong và ngoài
nước thì viêc hiểu biết và áp dụng như thế nào đối với các chế tài thương mại khi
có thỏa thuận trong thực tế thì Bộ Công Thương Việt Nam đã ban hành và đưa ra
giải pháp là nhanh chóng xây dựng một hệ thống thông tin để trở thành một diễn
đàn quy định những vấn đề được xây dựng một hệ thống thông tin để đây trở thành
một diễn đàn quy định những vấn đề được ghi nhận trong Luật Thương mại, trong
đó có vấn đề về Chế tài thương mại nói chung. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm
về pháp luật về CTCPTM nói chung của các quốc gia trên thế giới là kênh cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với hệ thống pháp luật của các
quốc gia trong khu vực và thế giới. Đồng thời, việc xuất bản những ấn phẩm có lien
quan đến CTCPTM của quốc gia đã phần nào trang bị cho các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động thương mại nói chung những kiến thức cần thiết về thông tin về
pháp luật, thực tiễn của các nước trên thế giới để đáp ứng đối với các hoạt động

thương mại quốc tế.
Ngày càng chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá nhân
nói chung đối với vấn đề chế tài thương mại nói chung. Vấn đề thực hiện các chế
tài thương mại hiện nay luôn luôn được xem là vấn đề nóng ở nước ta, nhất là giai
đoạn Việt Nam đang xây dựng và phát triển đất nước. Dưới tác động của nhiều yếu
tố thì CTCPTM của các bên trong hoạt động thương mại trong và ngoài nước trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc tăng tính chủ động cho các doanh
nghiệp trong việc thực hiện các quy định về hợp đồng là điều vô cùng quan trọng.
Bằng việc hình thành những quy định pháp luật để cao tính thỏa thuận, theo hướng
mở thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết những hành vi vi phạm
hợp đồng giữa các chủ thể cũng như áp dụng những chế tài thương mại.


15

Tăng cường hơn nữa kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về
thực hiện những quy định về hoạt động thương mại nói chung và chế tài thương
mại khi có thỏa thuận nói riêng. Đối với công tác kiểm tra, thanh tra CTCPTM nói
riêng thông qua kiểm tra tính hợp pháp của các quy định tại HĐTM nói chung của
các chủ thể trong thương mại luôn được coi là một hoạt động quan trọng và ưu tiên
của công tác quản lý nhà nước về hoạt động thương mại nói chung. Những kết quả
đạt được trong hoạt động này là bước đệm quan trọng đóng góp đặc biệt trong công
tác áp dụng các quy định của luật thương mại vào trong thực tế ở nước ta hiện nay.
Đây cũng là kết quả đáng ghi nhận của những nỗ lực, phối hợp hiệu quả giữa các
cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và áp dụng các quy
định của luật thương mại vào trong đời sống xã hội hiện nay.


16


PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét thực tiễn thi hành chế tài thương mại theo quy định của
Luật doanh nghiệp 2005
Thông qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty cổ phần thương mại
Tân Long Nhiên bản thân tôi nhận thấy những thuận lợi trong việc thực hiện các
quy định trên, cụ thể là:
- Các văn bản pháp luật đã tương đối hoàn thiện và đầy đủ phục vụ cho hoạt
động áp dụng của các chủ thể trong hoạt động thương mại.
- Công tác quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương
đến địa phương đã hoàn chỉnh.
- Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng đồng bộ trong công tác phục vụ cho quá
trình thực hiện hợp đồng ở nước ta hiện nay.
* Khó khăn: Vấn đề thực hiện những quy định về CTCPTM trong và ngoài
nước có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia. Mặc
dù đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng pháp luật về CTCPTM ở
nước ta vẫn còn nhiều hạn chế về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng, cụ
thể là:
Quy định của pháp luật Việt Nam về CTCPTM còn bộc lộ nhiều thiếu sót hạn
chế. Phải nhìn nhận một cách khách quan rằng pháp luật Việt Nam đưa ra hệ thống
văn bản về CTCPTM khi có thỏa thuận tương đối hoàn thiện.
- Khâu tổ chức thực hiện bảo đảm việc thực hiện quy định về CTCPTM trên
thực tế còn nhiều hạn chế. Trên thực tế không có biện pháp nào quản lý sao cho có
hiệu quả việc thực hiện các quy định về chế tài thương mại khi có thỏa thuận sao
cho hợp lý là điều tưởng chừng rất dễ dàng song lại khó khăn vô cùng.
- Mức độ tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật thế giới chưa thật
sự hiệu quả.


17



18

2. Kiến nghị
- Rà soát các quy định về chế tài thương mại đáp ứng với yêu cầu thực tiễn
theo quy định của pháp luật hiện này. Đối với công tác này thì đặt ra yêu cầu các
cơ quan chuyên môn cần, rà soát và bổ sung quy chế quản lý về hoạt động thương
mại trong và ngoài nước….Thông qua công tác này thì sẽ loại bỏ những điểm
chồng chéo giữa các văn bản của các bộ, ngành khác nhau, những quy định không
hoặc ít có tính khả thi được ban hành và điều chỉnh hoạt động về hoạt động thương
mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật nhằm kiểm soát chặt chẽ và hiệu
quả chế tài thương mại khi có thỏa thuận trong hoạt động thương mại. Đối với hoạt
động này thì yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm chồng chéo, mâu thuẫn, bãi bỏ những quy định không phù hợp và bổ sung
những quy định còn thiếu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế nước
ta. Khẩn trương ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành Luật thương mại còn
thiếu nhằm tạo điều kiện để luật này sớm đi vào thực tiễn.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chế tài thương mại. Xây dựng, ban
hành các quy định về kế hoạch hành động về thương mại trong và ngoài nước theo
nguyên tắc tiếp cận hệ thống toàn bộ ở tất cả các khâu trong chu trình quản lý sao
có hiệu quả, từ đó phân nhóm hành động theo chức năng và trách nhiệm của từng
cơ quan.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại quốc tế nói chung.
Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trên hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Thông qua quá trình hợp tác sẽ làm hài hòa các quy định của quốc tế có lợi trong
việc xây dựng các quy định về hoạt động thương mại nội địa. Góp phần quan trọng
để các quy định này có thể có sự tương thích mạnh mẽ để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có thể tiếp cận và làm chủ trong sân chơi kinh tế
trong khu vực và trên thế giới của tiến trình hội nhập.



19

- Phổ biến và tuyên truyền Luật Doanh nghiệp 2005 để qua đó các chủ thể có
thể biết được những quy định của pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bản thân doanh nghiệp như thế nào.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế và sự tiến bộ của xã hội, những quy định về
thương mại nói chung sẽ ngày càng mở rộng hơn, hoàn thiện hơn. Hy vọng bằng
những giải pháp trên sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, thông suốt, phát
huy tính tích cực, khắc phục những hạn chế của chính sách pháp luật về thương mại
nội địa và quốc tế cũng như nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện pháp
luật kinh tế nói chung và đưa hoạt động này vào một quỹ đạo thống nhất, tạo điều
kiện cho Nhà nước và xã hội bảo vệ thành viên của mình trong tiến trình hội nhập.


20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật doanh nghiệp 2014
2. Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 05/09/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật doanh nghiệp
3. Các trang Web gồm:
Các website:
+ Bộ Tư pháp
+ Bộ Thương mại




×