Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

bao cao 84 CONG TAC XOA DOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 68 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi các kết quả, số liệu nêu
trong khóa luận là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nghiên
cứu.

Người cam đoan
Phạm Thị Hồng

Khóa luận tốt nghiệp

1

Phạm Thị Hồng - D3CT3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Hương, cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà cố
vấn đoàn trường Trương Định; cùng các em học sinh trường THPT Trương
Định. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình và bạn bè thân thiết
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để bài khóa luận được hoàn thành

Khóa luận tốt nghiệp

2

Phạm Thị Hồng - D3CT3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................1


LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu :......................................................................................8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................................8
5. Khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................................................8
5.1 Khách thể nghiên cứu:.....................................................................................8
5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:........................................................................8
5.3

Mẫu nghiên cứu:.........................................................................................9

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................9
CHƯƠNG 1........................................................................................................10
CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................................................10
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO HỌC
SINH THPT........................................................................................................10
1.1Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:...................................................................10
1.1.1Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới

10

1.1.2 Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam

11

1.2 Khái niệm chính:..........................................................................................13
1.2.1 Khái niệm nhu cầu:....................................................................................13
1.2.2 Khái niệm Giáo dục:.................................................................................13

1.2.3 Khái niệm chung về sức khoẻ sinh sản.......................................................14
1.2.5 Khái niệm học sinh THPT:.........................................................................15
1.2.6 Khái niệm nhu cầu giáo duc SKSS cho hoc sinh THPT:............................17
1.3Các khái niệm liên quan:................................................................................17
1.3.1 Khái niệm về giới:

17

1.3.2 Khái niệm giáo dục giới tính:

17

1.3.3 Khái niệm tình dục:
Khóa luận tốt nghiệp

18
3

Phạm Thị Hồng - D3CT3


1.3.4 Khái niệm trẻ vị thành niên:

18

1.4 Ý nghĩa của công tác giáo dục SKSS cho học sinh THPT:...........................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRƯỜNG THPT TRƯƠNG ĐỊNH_HOÀNG MAI
_HÀ NỘI.............................................................................................................20
2.1 Khái quát chung về địa bàn điều tra:............................................................20

2.1.1 Khái quát chung về trường THPT Trương Định:

20

2.2 Đánh giá hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh THPT Trương Định.......21
2.2.1 Những hiểu biết về tình yêu và tình dục:

21

2.2.2 Hiểu biết của học sinh THPT về các biện pháp tránh thai.

24

2.2.3 Hiểu biết của học sinh THPT về các bệnh lây qua đường tình dục

25

2.2Thực trạng nhu cầu giáo dục SKSS cho học sinh THPT tại trường THPT
Trương Định _Hoàng Mai_Hà Nội.....................................................................28
2.2.1 Nhu cầu tìm hiểu các kiến thức về sức khỏe sinh sản và nhu cầu được
giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường.

28

2.3.2 Nhu cầu về nội dung kiến thức sức khỏe sinh sản của học sinh

32

2.3.3 Nhu cầu về thời điểm giáo dục giới tính


34

2.3.4 Nhu cầu về hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT

36

2.3.5 Nhu cầu về đối tượng tiến hành hoạt động giáo dục cho học sinh

38

2.3.5.1 Những đối tượng mà học sinh đã trao đổi về giới tính – tình yêu –
tình dục

38

2.3.5.2 Đối tượng mà học sinh muốn nhận được sự tư vấn về giới tính –
tình yêu – tình dục.

42

CHƯƠNG III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC GIÁO
DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH HIỆN NAY..............................45
3.1 Những thuận lợi trong việc giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học
sinh THPT............................................................................................................45
3.2 Những khó khăn trong việc giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học
sinh THPT:...........................................................................................................46
KẾT LUẬN..........................................................................................................48
Khóa luận tốt nghiệp

4


Phạm Thị Hồng - D3CT3


4. Một số khuyến nghị và giải pháp:..................................................................50
4.1 Khuyến nghị:.................................................................................................50
4.2 Giải pháp:......................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................55
PHẦN PHỤ LỤC:..............................................................................................56
PHỤ LỤC 1 :......................................................................................................56
PHIẾU HỎI........................................................................................................56
PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM NỮ..........................................62
PHỤ LỤC 3: BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM NAM.......................................64
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU VỚI THẦY CÔ GIÁO..................................66
Bài nghiên cứu có 8 biểu đồ và 4 bảng biểu

Khóa luận tốt nghiệp

5

Phạm Thị Hồng - D3CT3


Khóa luận tốt nghiệp

6

Phạm Thị Hồng - D3CT3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UNFPA:

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

UNESCO:

Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của liên hợp quốc.

WHO:

Tổ chức y tế thế giới

NGO:

Tổ chức phi chính phủ

SKSS:

Sức khỏe sinh sản

DSKHHGĐ:

Dân số kế hoạch hóa gia đình

THPT:

Trung học phổ thông.


GDGT:

Giáo dục giới tính

TD:

Tình dục

Khóa luận tốt nghiệp

7

Phạm Thị Hồng - D3CT3


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều cơ bản
nhất; con người sống hạnh phúc là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Chăm sóc sức khỏe không
chỉ là nhu cầu cuả mỗi cá nhân mà nó còn là mục tiêu cho sự pháp triển của xã
hội.
Hiện nay quan hệ tình dục sớm dẫn đến tình trạng có thai ngoài ý muốn
ngày càng gia tăng, và những hậu quả tai hại của nó là không tránh khỏi. Những
hiện tượng nạo phá thai, có thai tuổi vị thành niên; việc sinh con của các bà mẹ
quá trẻ 13, 14, 15… tuổi, việc kết hôn sớm… xảy ta rất nhiều kéo theo rất nhiều
tác hại lớn khác cho bản thân các em và cho gia đình, cho xã hội như: tình trạng
bệnh tật, đẻ con dị dạng, sức khoẻ của người mẹ và đứa con yếu kém nghiêm
trọng, nhất là tốc độ lây lan các bệnh đường tình dục như bệnh lậu, bệnh giang
mai, nhiễm HIV… và gây nên những tác hại lớn về kinh tế, xã hội, tâm lí…
Trong khi đó, ở Việt Nam ta còn có tình trạng yếu kém nhận thức về văn

hoá xã hội, về đời sống giới tính. Những kiểu ăn chơi, sinh hoạt thiếu lành
mạnh, những biến tướng không tốt của các loại hình sinh hoạt văn hoá như:
karaoke, vũ trường, nhậu nhẹt… là tình trạng khá phổ biến, gây nên nhiều hậu
quả không tốt trong đời sống của thanh thiếu niên và xã hội. Ngoài ra các tệ nạn
xã hội đang có chiều hướng phát triển rất phức tạp
Trước tình hình đó, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trở nên vô
cùng quan trọng và cần thiết. Nó trở thành một vấn đề cấp bách mà xã hội và các
nhà giáo dục cần phải giải quyết. Đó là nhu cầu của các em và cũng chính là nhu
cầu của xã hội hiện đại.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng
nhu cầu chăm sóc giáo dục SKSS của học sinh THPT tại trường THPT
Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội” Nhằm mục đích nâng cao nhận thức về
Khóa luận tốt nghiệp

8

Phạm Thị Hồng - D3CT3


sức khỏe sinh sản và mong muốn đáp ứng đúng nhu cầu của học sinh trong việc
cung cấp kiến thức sức khỏe sinh sản
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Công trình nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hiểu biết
của học sinh THPT về sức khỏe sinh sản, trong đó trọng tâm nghiên cứu về nhu
cầu giáo dục chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT. Từ đó
đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể để đáp ứng nhu cầu giáo dục sức
khỏe sinh sản cho học sinh.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
-


Tìm hiểu việc về hiểu biết các kiến thức và nhu cầu tìm kiếm thông

tin về sức khỏe sinh sản của học sinh cấp 3.
-

Đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu giáo

dục chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Thực trạng nhu cầu giáo dục chăm sóc SKSS của học sinh THPT.
5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1 Khách thể nghiên cứu:
- 50 Học sinh THPT ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi ở trường THPT Trương
Định _ Hoàng Mai_Hà Nội
- 2 Thầy cô trong trường THPT Trương Định.
5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu : 2/2011 đến 5/2011
- Địa bàn khảo sát: Trường THPT Trương Định _Hoàng Mai_Hà Nội
- Giới hạn về nội dung:
- Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiểu biết của học sinh THPT về
kiên thức về sức khỏe sinh sản
- Đánh giá nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT.
Khóa luận tốt nghiệp

9

Phạm Thị Hồng - D3CT3


5.3Mẫu nghiên cứu:

- Kích thước mẫu: 50 phiếu điều tra học sinh trong trường THPT Trương
Định. Trong đó có 34 (68%)bạn nữ và 16(28%) bạn nam
- Phỏng vấn sâu: 2 giáo viên
- Tọa đàm nhóm: nhóm 10 em nam và nhóm 10 em nữ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận bao gồm các lý thuyết tâm lý học, tâm lý học pháp
triển với sự các giai đoạn phát triển của con người: lý thuyết xã hội học, công
tác xã hội cá nhân, nhóm, lý thyết nhu cầu của Maslow, thuyết phân tâm học của
Freud.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: (PHỤ LỤC 1) Nhằm thu thập
các thông tin về hiểu biết và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: 2 giáo viên trong trường THPT Trương
Định nhằm mục đích tìm hiểu những hoạt động của nhà trường nhằm đáp ứng
nhu cầu của học sinh đề tài nghiên cứu đi sát nhu cầu nguyện vọng thực sự của
học sinh hiên nay.
- Phương pháp thảo luận nhóm tập trung: Nhằm hiểu rõ hơn mong muốn
và nguyện vọng của các em. Qua đó biết được quan niệm cách nghĩ của các em
về một vấn đề sức khỏe sinh sản.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các bảng phỏng vấn sâu; biên
bản thảo luận nhóm và các tài liệu có liên quan.
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phần mềm SPSS để sử lý và lấy thông tin để thống kê một cách
rõ ràng và khoa học
-

Phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của các chuyên gia

trong lĩnh vực nghiên cứu đó là Th.s Đặng Phương Lan, Th.s Nguyễn Trung Hải
và Th.s Đặng Huyền Trang tư vấn viên Tâm Sự Bạn Trẻ.


Khóa luận tốt nghiệp

10

Phạm Thị Hồng - D3CT3


PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO
HỌC SINH THPT
1.1Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
1.1.1Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới
Ở thế giới nghiên cứu về sức khỏe vị thành niên có mặt rất sớm nhưng
được gọi với những cái tên khác nhau chẳng hạn sức khỏe vị thành niên hay giới
tính tình dục thanh thiếu niên.Từ sau hội nghị quốc tế về dân số và phát triển
ICPD tại Cairo (4/1994) sau khi định nghĩa chính thức về về sức khỏe sinh sản
được thống nhất phổ biến đến mọi quốc gia trên thế giới và là mối quan tâm của
toàn xã hội. Vấn đề sức khỏe sinh sản được đẩy lên một trình độ mới
Tại Châu Phi: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở châu lục này tập trung vào
việc đẩy lùi nạn dich AIDS và cố gắng thiết lập những chương trình giáo dục về
AIDS hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức phi chính phủ
(NGO)
Những chương trình này dạy cho họ và con em của họ các cách “ABC”.
Với A để phòng chống AIDS. B - Chung thủy và C - Dùng bao cao su
Ở Ai Cập, trẻ từ 12 – 14 tuổi được giáo viên giảng dạy những kiến thức
giải phẫu sinh học như cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan
hệ tình dục, nguyên nhân có thai, các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.
Tại các quốc gia Châu Á: Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc và Sri Lanka

là những nước đã thực hiện chính sách riêng về giáo dục giới tính trong trường
học về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Tuy nhiên ở Bangladesh, Myanmar, Nepal và Pakistan thì không có
những chương trình giáo dục giới tính như vậy.
Đối với các quốc gia Châu Âu như Pháp, tháng 2/2000, Chính phủ Pháp
Khóa luận tốt nghiệp

11

Phạm Thị Hồng - D3CT3


quyết định đưa kiến thức giới tính lên đài truyền hình và sóng phát thanh, đồng
thời phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh phổ thông về các phương pháp
tránh thai an toàn, hiệu quả.
Tại Đan Mạch, cuối những năm 80 của thế kỷ XX đã có chương trình
truyền hình được Chính phủ tài trợ đã trở thành kênh thông tin quen thuộc về
giới tính và sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên.Đan Mạch là nước có
tỷ lệ trẻ vị thành niên mang thai thấp nhất thế giới và là hình mẫu “lý tưởng”
cho các nước khác học tập cách thức giáo dục giới tính trong trường học.
Các quốc gia ở Châu Mỹ: Các trường học đều đưa giáo dục giới tính vào
chương trình học của học sinh lớp 7 - 12, có nơi bắt đầu từ lớp 5, lớp 6. Học
sinh tiếp cận với kiến thức giới tính thuộc 2 kiểu: toàn diện kiến thức chung
chiếm 58% hoặc kiến thức sâu về một khía cạnh, vấn đề chiếm 34%.
Tuy nhiên, Mỹ lại là một trong những nước có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành
niên cao nhất thế giới, tỷ lệ nhiễm bệnh qua đường tình dục ở thanh thiếu niên
cũng là cao nhất. Điều này cho thấy người ta nên chú trọng vào phương pháp
giáo dục hơn là xác định giáo dục ở cấp học nào
(Theo giáo dục giới tính toàn cầu của trang tailieu.vn)
1.1.2 Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, giáo dục
giới tính đã bắt đầu được quan tâm rộng rãi. Lứa tuổi THPT đang ở giai đoạn
cuối thời kỳ dậy thì và đầu giai đoạn thanh niên nên các em có sự thay đổi mạnh
mẽ về cả sinh lý và tâm lý. Bản thân các em chịu sự tác động của gia đình, thầy
cô, bạn bè… Nếu các em được giáo dục định hướng đúng sẽ giúp các em phát
triển đúng hướng và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống. Các
nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên cho ra những kết quả sau:
Ở Việt Nam vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi theo tổng điều tra của dân số
1989 có 14.336 482 người (22,3% dân số), trong cuộc tổng điều tra biến đổi
DSKHHGĐ năm 1993 số trẻ vị thàn niên là 23,2% số mẫu điều tra. Theo tổng
điều tra năm 1999 vị thành niên là 17, 3 triệu người (22, 7% dân số) [10] theo
Khóa luận tốt nghiệp

12

Phạm Thị Hồng - D3CT3


niên giám thống kê dân số năm 2000 vị thành niên là 17 553 000 người (22,46%
dân số). Như vậy vị thành niên chiếm ¼ dân số cả nước, cơ cấu dân số sẽ tiếp
tục tăng trong vòng 15 năm nữa. Như vậy sẽ có thuận lợi là nguồn nhân lực trẻ
sẽ tăng lên và trở thành một lực lượng dồi dào. Tuy nhiên đó cũng là một thách
thức với một quốc gia đang phát triên như Việt Nam là các vấn đề xã hội sẽ trở
thành một gánh nặng cho những người làm chính sách.
Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2002 cả nước có 572.425 trường hợp nạo
phá thai và năm 2003 là 540.377 trường hợp. Tỉ lệ phá thai trên tổng số sinh
chung của toàn quốc là 52%. Trong đó vẫn còn khoảng 300.000 ca nạo phá thai
ở vị thành niên, thanh niên [3]
Trong nhiều năm giáo dục sức khỏe sinh sản đã có những sự quan tâm và nghiên
cứu nhất định.

Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên giùm xây dựng
chương trình chính khoá và ngoại khoá nhằm bồi dương cho học sinh những
kiến thúc về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”. Bộ
Giáo dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính trong
toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước.
Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính,
về tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bố. Các tác giả Đặng Xuân
Hoài, Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho,
Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức… đã nghiên cứu nhiều vấn
đề, nhiều khía cạnh chi tiết của giới tính và giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản.
Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời
sống gia đình và giới tính cho học sinh (gọi tắt là Giáo dục đời sống gia đình) có
kí hiệu VIE/88/P09 (gọi tắt là đề án P09) đã được Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực
hiện với sự tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Giáo sư Trần Trọng Thuỷ và Giáo sư Đặng Xuân Hoài, đề án đã được tiến
Khóa luận tốt nghiệp

13

Phạm Thị Hồng - D3CT3


hành rất thận trọng và khoa học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề như:
quan niệm về tình bạn, tình yêu, hôn nhân; nhận thức về giới tính và giáo dục
giới tính của giáo viên, học sinh, phụ huynh… ở nhiều nơi trong cả nước, để
chuẩn bị tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12.
Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia,

nhiều đề tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và
những vấn đề có liên quan như: Giáo dục sức khoẻ sinh sản; Giáo dục về tình
yêu trong thanh niên, học sinh; Giáo dục đời sống gia đình; Giáo dục giới tính
cho học sinh… Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã được sự quan
tâm nhiều của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và
các bậc phụ huynh [6]
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu thường tập trung đi sâu vào tìm hiểu
thực trạng hiểu biết về SKSS và thái độ hành vi của thanh thiếu niên về các kiến
thức sức khỏe sinh sản. Những con số được đưa ra nêu trên cho thấy vấn đề giáo
dục chăm sóc sức khỏe sinh sản đóng vai trò rất quan trong trong mục tiêu phát
triển con người Việt Nam, mà tập trung vào thế hệ trẻ, tương lai của đất nước.
1.2 Khái niệm chính:
1.2.1 Khái niệm nhu cầu:
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi
người có những nhu cầu khác nhau.
(Theo Từ điển bách khoaViệt Nam)
1.2.2 Khái niệm Giáo dục:
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và người
học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách cả thầy và trò

Khóa luận tốt nghiệp

14

Phạm Thị Hồng - D3CT3



bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát
triển trong xã hội loài người đương đại [1]

1.2.3 Khái niệm chung về sức khoẻ sinh sản
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có
bệnh tật hoặc tàn phế. Như vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái
niệm rộng hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có một
cơ thể cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành lặn,
không bị tàn phế…
Định nghĩa này tương đối tổng thể, tuy nhiên chưa thể hiện hết tính năng
động của vấn đề sức khoẻ. Tôi chú trọng quan điểm của Michael Wilson, trong
đó sức khoẻ bao hàm những lĩnh vực sau:
 Sức khoẻ thể chất: liên quan đến chức năng cơ học của cơ thể. Là
thước đo nền tảng của sức khoẻ.
 Sức khoẻ tâm thần: liên quan đến khả năng tư duy, độ minh mẫn trí tuệ
 Sức khoẻ cảm xúc: liên quan đến các cảm xúc: sợ sệt, buồn bã, giận
dữ, vui vẻ, nó còn liên quan tới khả năng đương đầu với stress.
 Sức khoẻ về tâm linh: liên quan tới tín ngưỡng, và những nguyên tắc
ứng xử. Nguyên tắc này giúp đạt được sự cân bằng tâm trí và sự an lạc
cho bản thân.
 Sức khoẻ về môi trường xã hội: là quan hệ của con người với môi
trường xã hội mà con người đang tồn tại.
Tương tự như vậy, sức khoẻ sinh sản là trạng thái khoẻ mạnh, hoàn hảo
về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ
thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là
không có bệnh tật hay tổn thương ở bộ máy sinh sản.
Sức khoẻ sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có cả khía cạnh liên
quan đến sức khoẻ tình dục. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình
Khóa luận tốt nghiệp


15

Phạm Thị Hồng - D3CT3


sinh sản của con người được hình thành, phát triển, và tồn tại trong suốt cuộc
đời. Sức khoẻ sinh sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với cả nam giới và nữ
giới. Quá trình sinh sản và tình dục là một quá trình tương tác giữa hai cá thể, nó
bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách nhiệm và sự bình đẳng.
Các nội dung SKSS ưu tiên chung của quốc gia :
+ Quyền sinh sản
+ Kế hoạch hóa gia đình
+ Làm mẹ an toàn
+ Phòng tránh thai, phá thai an toàn
+ Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây qua đường tình dục và
HIV/AIDS
+ Chăm sóc SKSS vị thành niên
+ Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này nội dung được đề cập chủ yếu là giáo dục
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
(Theo tổ chức y tế thế giới WHO)
1.2.5 Khái niệm học sinh THPT:
Theo từ điển Tiếng Việt học sinh là những người học tập trung ở trường
Trong đề tài nghiên cứu này, khía niệm học sinh THPT là chỉ học sinh từ 15-18
tuổi đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về cả tâm và sinh lý, có nhiều
quan niệm mới và hành động mới.
Đặc điểm chung của học sinh THPT
Học sinh THPT là những em ở độ tuổi 16_18 tuổi, các em đã có sự thay
đổi to lớn về tâm sinh lý và tình cảm đặc biệt là tâm lý “Muốn làm người lớn”.

Đây là lứa tuổi đã trải qua tuổi dậy thì và đang ở giai đoạn đầu thanh niên. Ở độ
tuổi này các em đã bắt đầu có sự rung cảm mạnh mẽ trước các bạn khác giới,
bản thân cấu tạo cơ thể đang trong quá trình hoàn thiện nên các em có rất nhiều
thắc mắc cần tháo gỡ. Khái quát chung đặc điểm của học sinh THPT là:
- Sự phát triển về mặt sinh lý:
Khóa luận tốt nghiệp

16

Phạm Thị Hồng - D3CT3


+ Về hệ thần kinh: cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh đi vào hoàn
thiện nên các chức năng như tư duy, ngôn ngữ và các phẩm chất ý chí có điều
kiện phát triển
+ Về mặt hình thể: chiều cao cân nặng đã chậm lại, sức bần, sức mạnh
được tăng cường
+ Về mặt giới tính: cơ thể các em đã có sự thay đổi rõ rệt do đa phần các
em đã trải qua tuổi dậy thì
- Sự phát triên về mặt xã hội:
+ Trong gia đình: các em sống có trách nhiệm hơn và ở độ tuổi này gia
đình có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành tính cách của con trẻ.
+ Ở nhà trường: các em có thái độ tự giác hơn, do đó hoạt động học tập
mang ý nghĩa trực tiếp đến các em.
+ Ở xã hội: các em chủ động trong việc tham gia giao tiếp, có ý thức trách
nhiệm trong việc lựa chọn ngành nghề tương lai và nhận thức được ý nghĩa cũng
như tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
- Sự phát triển về mặt nhu cầu:
+ Nhu cầu giao tiếp: quan hệ với bạn bè chiếm vị trí quan trọng nhất, các
em nhìn thấy bản thân qua bạn bè và được khẳng định qua nhóm. Cùng với sự

thay đổi mối quan hệ dựa dẫm cha mẹ đã dần thành quan hệ bình đẳng và tự lập.
Khi trẻ tham gia nhiều nhóm xã hội việc xác lập giá trị bản thân và bản thân
cũng xảy ra sự xung đột vai trò xã hội.
+ Nhu cầu xác định vị trí xã hội: Đây chính là nhu cầu tự khẳng định
mình như được bình đẳng trước pháp luật, tham gia các hoạt động đoàn thế xã
hội, các em có nhu cầu được xã hội thừa nhận về thủ tục hành chính và việc thực
hiện quyền đó.Biểu hiện của nhu cầu này là:
* Các em quan tâm đến tình hình kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài
nước
* Sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội theo hướng thú và sở thích
- Sự phát triển nhân cách:
Khóa luận tốt nghiệp

17

Phạm Thị Hồng - D3CT3


+ Sự phát triển của sự tự ý thức : là một đặc điểm nổi bật trong sự phát
triển của lứa tuổi này. Các em ý thức được sự phát triển của cơ thể, hình thành
hình ảnh về bản thân.
Từ sự tự ý thức phát triển thì sự tự đáng giá cũng phát triển, ở lứa tuổi này
cac em có xu hướng cường điệu khi đánh giá, hoặc đánh giá thấp cái tích cực,
tập chung phê phán cái tiêu cực hoặc đánh giá quá cao bản thân mình. Do đó
những người giáo dục cần chú trọng đền việc giúp đỡ các em hình thành biểu
tượng đúng đắn về bản thân
Tóm lại ở độ tuổi này các em đã có vài nét về người lớn nhưng vẫn chưa
thực sự là người lớn. Do đó bản thân gia đình, nhà trường và xã hội cần hỗ trợ
để định hướng cho các em có thể phát triển một cách toàn diện nhất.
1.2.6 Khái niệm nhu cầu giáo duc SKSS cho hoc sinh THPT:

Như vậy nhu cầu giáo dục SKSS cho học sinh THPT là mong muốn tìm
hiểu, tiếp cận các kiến thức về sức khỏe sinh sản cho học sinh phổ thông từ 1518 tuổi, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của học sinh về SKSS.
1.3Các khái niệm liên quan:
1.3.1 Khái niệm về giới:
Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới
và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam
giới các đặc điểm giới khác nhau. Giới là phạm trù vai trò, phẩm chất và mối
quan hệ giữa giới nam và giới nữ, nói đến giới là nói đến cách phân định xã hội
giữa nam giới và phụ nữ, liên quan đến hàng loạt các vấn đề thể chế và xã hội
chứ không phải là mối quan hệ cá biệt giữa một nam giới hay một phụ nữ nào.
Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được.
(Theo: )
1.3.2 Khái niệm giáo dục giới tính:
Giáo dục giới tính là hoạt động cung cấp những thông tin khoa học về
giới tính, về cách ứng xử trong quan hệ với người khác giới trong tình bạn, tình
Khóa luận tốt nghiệp

18

Phạm Thị Hồng - D3CT3


yêu, tình dục và hôn nhân gia đình nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi
phù hợp với giới tính của bản thân, xây dựng giới tính (nam tính, nữ tính) sao
cho phù hợp với khuôn mẫu của xã hội, xây dựng các hành vi biết làm chủ bản
thân và biết tự bảo vệ trước nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục,
trong đó có cả HIV- AIDS, góp phần xây dựng xã hội lành mạnh và gia đình
hạnh phúc.
(Theo: )
1.3.3 Khái niệm tình dục:

Quan hệ tình dục còn gọi là giao hợp hay giao cấu, thường chỉ hành vi
đưa bộ phận sinh dục nam vào trong bộ phận sinh dục nữ Quan hệ tình dục
cũng có thể là giữa những thực thể khác hoặc cùng giới tính hoặc lưỡng tính.
Những năm gần đây, việc thực hiện với những bộ phận không phải là bộ phận
sinh dục (quan hệ đường miệng, đường hậu môn, hoặc dùng ngón tay) cũng
được bao gồm trong định nghĩa này
(Theo )
1.3.4 Khái niệm trẻ vị thành niên:
Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO): Vị thành niên là những người trong
độ tuổi từ 10 đến 19. Như vậy những người này trong độ tuổi thiếu nhi và trước
tuổi trưởng thành.
Tuổi vị thành niên được chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn đầu : tiền vị thành niên: 10_ 13 tuổi
Giai đoạn hai: trung và vị thành niên: 14-16 tuổi
Giai đoạn cuối : Hậu vị thành niên từ 17- 19 tuổi
Việc phân chia như thế này phù hợp với sự phát triển sinh học và tâm lý.
Như vậy nghiên cứu về thực trạng nhu cầu của học sinh THPT chính là
tìm hiểu lứa tuổi vị thành niên nhưng ở giai đoạn hai và cuối vị thành niên.
1.4 Ý nghĩa của công tác giáo dục SKSS cho học sinh THPT:
Mục đích giáo dục của chúng ta hiện nay là đào tạo con người mới phát
triển toàn diện. Đó chính là con người có nhân cách phát triển về mọi mặt: đạo
Khóa luận tốt nghiệp

19

Phạm Thị Hồng - D3CT3


đức, tài năng, trí tuệ, có khả năng góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp, phát triển.
Chính việc thiếu hiểu biết kiến thức về giới tính, về đời sống tính dục, về hôn

nhân, gia đình, làm cho con người dễ mắc vào vòng tội lỗi, làm cuộc sống gia
đình của họ không hạnh phúc, và do đó hạn chế khả năng đóng góp của họ vào
việc xây dựng và phát triển xã hội. Giáo dục giới tính góp phần quan trọng làm
nhân cách phát triển toàn diện, làm con người có điều kiện xây dựng xã hội tốt
đẹp, lành mạnh. Vì thế, giáo dục giới tính có ý nghĩa to lớn đến việc thực hiện
mục đích giáo dục.
Nhiều người nhầm tưởng giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản là
hướng dẫn các bạn trẻ quan hệ tình dục, dạy biết sử dụng bao cao su hay uống
thuốc tránh thai. Thật ra, giáo dục sức khỏe sinh sản là giúp trẻ trưởng thành
trong tâm thức về tư cách giới tính của mình, để các em tự tin, vững vàng khi
vào đời. Giáo dục sức khỏe sinh sản mang tính giáo dục cao, giúp các bạn trẻ
trưởng thành trong cách ứng xử với chính bản thân mình và môi trường xung
quanh, để các em tự tin đứng vững trước khi vào đời.

Khóa luận tốt nghiệp

20

Phạm Thị Hồng - D3CT3


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIÁO DỤC SỨC
KHỎE CỦA HỌC SINH THPT TẠI TRƯỜNG THPT TRƯƠNG
ĐỊNH_HOÀNG MAI _HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về địa bàn điều tra:
2.1.1 Khái quát chung về trường THPT Trương Định:
Trường THPT Trương Định thành lập năm 1973 lúc đầu là 2 trường,
Trương Định và Lý Tự Trọng, năm 1996 sát nhập thành THPT Trương Định. Đó
cũng là năm nhà trường rước tượng cụ Lý Tự Trọng trên vườn hoa Lý Tự Trọng
về thờ ở trường để tưởng nhớ. Nằm trên phường Tân mai Hoàng Mai Hà Nội.

Nhà trường, cách bến xe Giáp Bát 2km về phía bắc.
Hiện nay nhà trường có 100 cán bộ, giáo viên. 100% giáo viên có trình độ
đại học. Các giáo viên ở đây giỏi chuyên môn nên luôn được các trường có tiếng
như Thăng Long, Kim Liên, Phan Đình Phùng ... mời gọi. Hàng năm trong các
cuộc thi giáo viên giỏi của thành phố giáo viên nhà trường đạt được nhiều giải
cao như giải nhất, nhì…Giáo viên hiện nay của nhà trường chưa ổn định do
thiếu nguồn giáo viên trẻ.
Về quy mô lớp học: Hiện nay nhà trường có 1961 em, nhà trường có 41
lớp học chia làm hai ca sáng và chiều với 3 khối lớp 10, 11, 12. Nhà trường hàng
năm có rất nhiêu học sinh thi đậu vào các trường đại học cao đẳng trên cả nước
Về cơ sở vật chất: Trường THPT Trương Định có hệ thống cơ sở vật chất
khá hiện đại với sân chơi, bãi tập, có nhà đa chức năng, có phòng tin, thư viện,
căng tin, phòng thí nghiệm, phòng bảo vệ giám thị, phòng tiếp dân...các hệ
thống phòng học đều là các dãy nhà tầng được kiên cố hóa. Trang thiết bị phục
vụ học tập hiện đại phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường.
Các thành tích đã đạt được: Văn hóa văn nghệ là thế mạnh của nhà
trường. Trong các cuộc thi về thể thao và văn hóa văn nghệ đều có các giải thể
thao, văn nghệ lớn của thành phố: giải vàng, bạc giai điệu tuổi hồng của cả giáo
viên và học sinh. Hàng năm trường có các cuộc thi tài năng nghệ thuật cuộc thi
vẽ tranh, cắm và làm hoa nghệ thuật, nữ công gia chánh, làm món ăn, thi học
Khóa luận tốt nghiệp

21

Phạm Thị Hồng - D3CT3


sinh thanh lịch, hay nữ sinh duyên dáng, cán bộ đoàn tài năng, các giải thể thao
của trường cũng tổ chức thường xuyên: cầu lông, bóng bàn nam, nữ, kéo co,
bóng đá... Riêng năm học 2010-2011 có 2 dịp lễ trọng đại chào mừng ngàn năm

Thăng Long Hà Nội, và 80 năm thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, nên trường có rất nhiều hoạt động như: Cắm trại, tổ chức gian hàng thanh
niên, quyên góp ủng hộ quần áo, sách vở, tiền ủng hộ cho trung tâm bảo trợ xã
hội số 4 của Hà nội với số tiền quyên góp được là gần 20 triệu. 500 học sinh của
trường đồng diễn chào mừng 1000 nămThăng Long Hà Nội, thi tìm
hiểu ASEAN được giải nhì, cuộc thi thanh niên với văn hóa giao thông đạt giải
nhất, múa đơn giai điệu tuổi hồng thành phố, giải nhất cắm hoa cấp quận, giải
nhất kéo co cấp quận
2.2 Đánh giá hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh THPT Trương Định
2.2.1 Những hiểu biết về tình yêu và tình dục:
Mục tiêu của chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên là cung cấp cho
các em những kiến thức về sự thay đổi cơ thể ở tuổi dậy thì, các biện pháp
phòng tránh thai, hiểu biết về các căn bệnh lây qua đường tình dục; các vấn đề
xung quanh tình yêu tình dục…
Do các em học sinh THPT đang trong thời kỳ hoàn thiện về mặt hình thể
và có sự phát triển mạnh mẽ về nhận thức và tình cảm. Chính vì thế các em đã
bắt đầu có tình cảm với các bạn khác giới. Đó là sự rung động về giới tính và
bản thân các bạn cho đó tình yêu. Thông thường tình yêu cũng cần phải có kiến
thức, về sự tôn trọng, cách ứng xử trong tình yêu, những vấn đề liên quan đến
tình yêu như tình dục lành mạnh, an toàn chưa được các em biết đến… Qua
nghiên cứu khảo sát trên 50 học sinh trường Trương Định số người được hỏi bạn
đã có người yêu chưa? Thì có 8 em cho biết các em đã có người yêu (16%) và
84% em cho biết chưa có người yêu.

Biểu đồ 1: Tỷ lệ học sinh THPTcó người yêu (đơn vị : %)
Khóa luận tốt nghiệp

22

Phạm Thị Hồng - D3CT3



(Nguồn : Kết quả điều tra năm 2011)
Nhìn vào sơ đồ trên cho thấy tỷ lệ các em có người yêu chiếm 16% đây là
tỷ lệ không phải là cao trong tổng thể. Tuy nhiên những bạn có người yêu rồi đã
có nhận thức đúng đắn về tình yêu hay chưa, các em đã có những kiến thức gì
xung quanh tình yêu như tình dục, các biện pháp tránh thai…Nhìn vào sơ đồ ta
thấy với tỷ lệ 16% em có người yêu thì tương ứng với số lượng kiến thức cần
cung cấp cho đối tượng một cách kịp thời nhất, đấy là chưa kể cần trang bị kiến
thức cho những người chưa có người yêu để các bạn có kiến thức và hành trang
vào đời. Ngày nay, mọi người đều thừa nhận rằng, vấn đề tình dục và tình yêu ở
thanh thiếu niên là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của các
em. Tình yêu và tình dục ở tuổi thanh thiếu niên thường có mối quan hệ đặc
biệt. Những rung cảm tình dục có thể xuất hiện do sự dậy thì, sự phát triển sinh
lí cơ thể nhưng cũng có thể xuất hiện do cảm xúc yêu đương. Tình yêu và tình
dục ở các em thường có mối quan hệ rất mật thiết.
Tình yêu trong thanh thiếu niên thường là những tình cảm rất mạnh mẽ và
cũng chi phối sự xuất hiện những rung cảm tình dục có thể dẫn đến quan hệ tình
dục trước hôn nhân. Do quan hệ tình dục sớm có thể dẫn tới việc yêu đương
sớm, kết hôn sớm, mắc bệnh tình dục, nạo thai, tự tử vì tình… Trong khi ấy, sự
trưởng thành về xã hội của các em để có khả năng độc lập về kinh tế, để có
những nhận thức đúng đắn, ý thức trách nhiệm đối với xã hơn đối với bạn bè, để
có thể kết hôn, lại chậm hơn. Chính vì thế, các em rất cần phải được hướng dẫn
và giáo dục chu đáo.
Khóa luận tốt nghiệp

23

Phạm Thị Hồng - D3CT3



Trích thảo luận nhóm nữ: “Tình yêu là một tình cảm thiêng liêng đó
không phải là rung động đơn thuần về giới tính đâu ạ! người yêu em đã đi làm
anh ấy và em rất yêu nhau với em đó là tình yêu đích thực”.
Trích thảo luận nhóm nam: “ Em và bạn cùng lớp thích nhau từ hồi lớp
10, chúng em rất vui mỗi khi bên nhau,em thường qua nhà bạn rồi hai đứa đi
học, em thấy rất hạnh phúc, nghĩ đến việc chúng em mà phải xa nhau chắc em
sẽ rất đau khổ”
Phải chăng các em quá đề cao tình yêu ở tuổi học trò mà có thể xa đà ảnh
hưởng đến học hành, hay quá thần tượng tình yêu đến khi gặp khó khăn hay
trường hợp không mong muốn như chia tay hay bị phản bội các em dễ gặp
những khủng hoảng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và học tập.Vậy vấn đề giáo
dục những kiến thức về tình yêu và tình dục rất quan trọng trong giai đoạn vị
thành niên.
Với câu hỏi: Một số người cho rằng ở tuổi vị thành niên vẫn có thể quan
hệ tình dục, ý kiến cuả bạn về vấn đề này (đồng ý hay không đồng ý) đã có 80%
ý kiến không đồng ý với quan niệm này, có 10 (20%) bạn đồng ý. Với những
bạn không đồng ý với ý kiến trên đa phần là các bạn gái với việc giải thích như
sau:
Trích phỏng vấn nhóm nữ: “Theo em là việc quan hệ tình dục trước hôn
nhân sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập vì quan hệ tình dục rất dễ có thai”.
Với những bạn có quan điểm đồng ý với quan điểm quan hệ tình dục trước hôn
nhân thì lại đưa ra quan điểm là: có thể chấp nhận được nếu biết bảo vệ bản
thân. Có bạn có ý kiến: quan hai người yêu nhau thật sự thì nó không có gì là
xấu cả.( trích thảo luận nhóm nam). Với hai quan điểm như vậy rõ ràng quan
niệm quan hệ tình dục trước hôn nhân đang được các bạn trẻ nhìn nhận thoáng
hơn và thực sự quan hệ tình dục cũng là nhu cầu của học sinh. Bởi ở độ tuổi này
các em ý thức giới tính của mình khá rõ nét. Hình ảnh những cô bá cậu bé đã
được thay bằng hình ảnh những anh chàng, những cô nàng, nên bản thân các em
đã có những xúc cảm tình dục mãnh liệt mà bản thân các em cũng mong muốn

được đáp ứng. Đó là lý giải tại sao có hiện tượng thủ dâm, hay mộng tinh…đang
Khóa luận tốt nghiệp

24

Phạm Thị Hồng - D3CT3


xảy ra phổ biến nói lên tính cấp thiết phải được giáo dục định hướng. Tuy nhiên
khi ở độ tuổi vị thành niên các bạn chưa phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tinh
thần nên quan hệ tình dục sẽ dễ dàng dẫn đến các nguy cơ như có thai ngoài ý
muốn, lây các căn bệnh qua đường tình dục và ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm
lý của các em. do đó giáo đục và định hướng đúng đắn rất quan trọng với các
em.
2.2.2 Hiểu biết của học sinh THPT về các biện pháp tránh thai.
Hiện nay tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có thai ngoài ý muốn khá cao,
do đó việc hiểu biết về các biện pháp tránh thai là vô cùng quan trọng. Trẻ vị
thành niên được tiếp cận với rất nhiều thông tin về sức khỏe sinh sản nên các em
cũng có những trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về các biện pháp tránh
thai.
Biểu đồ 2 Sự hiểu biết của học sinh về biện pháp tránh thai
Đơn vị %

(Nguồn : kết quả điều tra năm 2011)
Qua số liệu và biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ học sinh biết đến các biện pháp
tránh thai phổ biến khá cao tương ứng là 91%, 93%, 76%. Đây là những biện
Khóa luận tốt nghiệp

25


Phạm Thị Hồng - D3CT3


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×