Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

phương pháp truyền thụ môn văn cho học sinh nhiều trình độ khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.35 KB, 9 trang )

Đề tài: Phương pháp truyền thụ môn văn cho học sinh nhiều trình độ khác nhau - Học sinh lớp 10
A, PHẦN MỞ ĐẦU
I, Lí do chọn đề tài:
Hiện nay Đảng và nhà nước đang tích cực thực hiện phong trào “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Bộ mơn văn trong trường THPT la một bộ mơn có
vai trò vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên phải nhìn nhận đây là một bộ mơn khó nắm
bắt. Mặt khác do tâm lí học sinh khơng thích học mơn văn, thụ động trong tiếp thu,
giáo viên lại rập khn theo phương pháp thuyết giảng cũ, nhiều tiết học lượng kiến
thức truyền tải lớn, học sinh khó tiếp thu, đặc biệt là các em yếu. Tiết học khơng
thực sự thành cơng.
Thực tế trong giảng dạy một số giáo viên chỉ quan tâm đến bộ phận các em
xung phong phát biểu xây dựng bài và nắm bắt kết quả tiết dạy một cách chủ quan
thơng qua đối tượng này. Đây thường là những em khá giỏi, khả năng nắm bắt bài
nhanh, ln tích cực trong học tập. còn lại là đại bộ phận các em khác thụ động tiếp
thu kiến thức từ giáo viên, các em có trình độ yếu, khơng xung phong trong giờ
học, hiểu bài chậm, ít được giáo viên quan tâm, có thái độ chán nản với mơn học.
Vấn đề đặt ra cho người giáo viên là phải ln tìm tòi, định hướng nhiều
phương pháp giảng dạy để qua đó các em với nhiều trình độ khác nhau như giỏi,
khá, trung bình, yếu đều có thể tích cực phát biểu xây dựng bài, chủ động đọc hiểu
tác phẩm, kích thích hứng thú của các em trong việc học tác phẩm văn học.
Từ đó tơi đã cố gắng tìm tòi, thể nghiệm một phương pháp tổ chức tiết học
bằng cách xây dựng hệ thống câu hỏi giúp các em có nhiều trình độ khác nhau cũng
có thể trả lời được, đóng góp ý kiến của mình trong bài học. Đây là một tài liệu
tham khảo và tơi cũng rất mong nhận được ý kiến phản hồi của các bạn để phương
pháp này được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
II, Ý nghĩa của đề tài
Với lí do trình bày trên đề tài mà tơi nghiên cứu mong muốn đưa ra một phương
pháp xây dựng hệ thống câu hỏi thơng qua một số tiết học nhất định nhằm thu hút
sự đóng góp của tất cả các em trong lớp học.
III, Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Học sinh lớp 10 ban khoa học tự nhiên (KHTN), trường THPT Huỳnh Thúc


Kháng.
Giáo viên: Lê Thò Thu Nguyệt Trang 1
Đề tài: Phương pháp truyền thụ môn văn cho học sinh nhiều trình độ khác nhau - Học sinh lớp 10
B, PHẦN NỘI DUNG.
I, Cơ sở lí luận của vấn đề.
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Theo ơng Nguyễn Minh Hiển Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo “Đổi mới phương
pháp dạy học trước hết cần đòi hỏi sự nổ lực của giáo viên…” Nói cách khác giáo
viên chính là trung tâm của q trình đổi mới phương pháp dạy học. Định hướng
chỉ đạo của chính phủ là “ Hoạt động đổi mới chỉ thành cơng khi giáo viên có động
lực hoạt động chuyển hóa từ ý chí trở thành tình cảm, tinh thần trách nhiệm đối với
học sinh và đối với nghề”. Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tiếp
nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập, giáo viên tiếp nhận
thơng tin phản hồi từ đánh giá nhận xét của học sinh về phương pháp dạy học của
mình. Học sinh tiấp thu kiến thức khi được vận dụng, trao đổi suy nghĩ, chính kiến
của mình.
Người phương Đơng có câu “Tơi nghe thì tơi qn, tơi nhìn thì tơi nhớ, tơi làm
thì tơi hiểu”, kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy “ Nhờ 5% kiến thức qua đọc tài
liệu, thụ động nghe giảng nhớ 15% kiến thức, quan sát nhớ 20 %, nghe nhìn nhớ 25
%, thảo luận nhớ 55%, trực tiếp tham gia đạt tới 75 %, giảng lại cho người khác
nhớ đến 90 %””. Nghiên cứu cho thấy tác dụng tích cực của việc dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Một nhà giáo kinh
nghiệm lâu năm đã nhận xét “Hãy nhìn vào đơi mắt học trò, chúng ta sẽ thấy sự háo
hức, niềm khát khao hiểu biết vơ bờ bến. chúng mong đợi được các thầy cơ truyền
thụ cho cách tự phát hiện chiếm lĩnh và sử dụng tri thức một cách tự nhiên đơn giản
và cũng khó qn nhất”.
Đó là lí do vì sao chúng ta cần và nhanh chóng đổi mới tìm ra một phương pháp
truyền đạt kiến thức hiệu quả nhất.
II, Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
1, Khó khăn:

Thời lượng một tiết day khơng đủ, chương trình nặng và q ơm đồm. chính kế
hoạch dạy học phân tiết cố định đến từng bài dạy, SGK, SGV…đã làm mài mòn tư
duy đọc lập sáng tạo của người thầy. Mặt khác đối tượng học sinh THPT lớn, càng
ngày các em càng ngại trong vấn đề phát biểu thể hiện ý kiến của mình vì sợ bị thầy
cơ bạn bè nhận xét đánh giá.
2, Thuận lợi:
Hầu hết các giáo viên đều tâm huyết với nghề và ln muốn tìm ra những
phương pháp thiết thực để đổi mới qua trình dạy và học.
III, Các biện pháp tiến hành cụ thể.
Từ vấn đề trên cho thấy để đổi mới cần sự chủ động tích cực của học sinh trong
tiết học. Khơng có gì khuyến khích điều đó tốt hơn một hệ thống câu hỏi hợp lí với
Giáo viên: Lê Thò Thu Nguyệt Trang 2
Đề tài: Phương pháp truyền thụ môn văn cho học sinh nhiều trình độ khác nhau - Học sinh lớp 10
nhiều mức độ khó dễ khác nhau để mọi học sinh ở nhiều trình độ đều có thể trả lời
được. Từ sự đóng góp ý kiến của mình hồn thiện bài học các em khơng những
hiểu bài tốt mà còn hứng thú với vai trò của mình, u thích say mê mơn học hơn.
Tơi xin cụ thể phương pháp của mình thơng qua một tiết học với đối tượng học sinh
lớp 10 ban KHTN ( Gọi các em phát biểu xây dựng bài vừa dựa trên tinh thần xung
phong vừa dựa vào chỉ định).
Tiết : 89 + 90
THỰC HÀNH VỀ PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
Nội dung bài học Hệ thống câu hỏi
Đối
tượng
cụ thể
I, Luyện tập về phép điệp.
1, VD:
a,
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xn.

Nụ tầm xn nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh khơng hỏi những ngày còn
khơng
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng như cá cắn câu
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ
Chim vào lồng biết thuở nào ra.
- Yếu tố lặp lại: “ Nụ tầm xn”
- Nụ tầm xn chỉ người con gái trẻ,
đẹp, xn sắc, chưa chồng.
Cho HS đọc VD
Hệ thống câu hỏi nhằm xác định
những bộ phận có chứa phép
điệp và tác dụng của nó.
Ch1: Trong 4 câu ca dao đầu
xác định yếu tố được lặp đi lặp
lại?
Ch2: “Nụ tầm xn” chỉ đối
tượng nào?
HS: Y,
TB.
HS :
TB, K
Giáo viên: Lê Thò Thu Nguyệt Trang 3
Đề tài: Phương pháp truyền thụ môn văn cho học sinh nhiều trình độ khác nhau - Học sinh lớp 10
- “ Nụ tầm xn nở ra cánh biếc”
Người con gái đã khơng còn như xưa,
đã có chồng, có sự ràng buộc.

- Qua đó cho thấy tâm trạng ngỡ
ngàng, thất vọng, hụt hẫng của chàng
trai.
- Nếu thay “nụ tầm xn” bằng từ ngữ
khác thì làm mất đi ý nghĩa. Nó
khơng làm rõ được tâm trạng chàng
tai cũng như hình tượng được xây
dựng trong bài ca dao” nụ tầm xn”.
- Các từ lặp ở 4 câu ca dao cuối là “
Chim vào lồng”, “ cá cắn câu”.
- Cách lặp như thế nhằm nhấn mạnh
hịên thực đầy cay đắng của cơ gái và
hồn cảnh nghiệt ngã, đầy bế tắc của
chàng trai cũng như tâm trạng thất
vọng của chàng.
b,
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Có cơng mài sắt có nggày nên kim
Bà con vì tổ vì tiên chứ khơng phải vì
tiền vì gạo.
- Yếu tố lặp: Gần - thì, có, vì
- Cách lặp khơng phải là phép điệp mà
chỉ lặp để tạo tính nhạc điệu, cân đối
cho tục ngữ.
- Chúng khơng chứa phép điệp.
Ch3:“Nụ tầm xn nở ra cánh
biếc” ám chỉ điều gì?
Ch4”: GV làm rõ hai vế:
V1: Nụ tầm xn” Chàng trai đã
biết sự thật chưa?

V2:” …nở ra cánh biếc” nhận ra
chưa?
Ch5: Qua đó thể hiện tâm trạng
gì của chàng trai?
Ch6: Nếu thay “nụ tầm xn”
bằng từ ngữ khác thì ý nghĩa của
câu ca dao có mất đi khơng?
Ch7: Trong 4 câu ca dao cuối
có từ nào được lặp lại?
Ch8: Cách lặp từ ở đây có ý
nghĩa gì?
Ch9: Xem VD b .Tìm các yếu
tố lặp?
Ch10: Cách lặp từ ở đây có
dụng ý nghệ thuật khơng?
Ch11: Vậy chúng có chứa phép
HS:
TB, K
HS: K
HS: K
HS:
TB,K
HS:
K, G
HS:
Y, TB
HS:
TB, K
HS:
Y, TB

HS:
Y, TB
HS:
Giáo viên: Lê Thò Thu Nguyệt Trang 4
Đề tài: Phương pháp truyền thụ môn văn cho học sinh nhiều trình độ khác nhau - Học sinh lớp 10
2, Khái niệm:
Phép điệp là hiện tượng lặp đi lặp lại
một yếu tố vần, nhịp điệu, từ, cụm từ
nhằm mục đích nhấn mạnh, biểu đạt
cảm xúc, ý nghĩa cũng như xây dựng
một hình tượng.
3, Mơ hình:
Gọi a là nhân tố có chứa phép điệp. ta
có những mơ hình sau:
- a ,a , b, c, d
- a, b, c, a, d, e
II, Thực hành về phép đối:
1, VD:
a,
Chim có tổ người có tơng.
Đói cho sạch rách cho thơm
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt
phải vững.
b, Tiên học lễ diệt trò tham nhũng,
Hậu hành văn trừ thói cửa quyền.
c, Vân xem trang trọng khác vời
Khn trăng đầy đặn nétngài nở nang
Hoa cười ngọc thơt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu
da

d, Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng
điệp khơng?
Ch12:Từ những ví dụ trên rút ra
khái niệm về phép điệp?
Ch13: Tìm VD về lặp vần, cũng
là lặp thanh điệu:
“Sương nương theo trăng ngưng
lưng trời”.
Ch13: GV đưa VD, u cầu học
sinh xác định từ lặp, từ đó xây
dựng mơ hình?
- Chiều, chiều rồi…
- Gió đánh cành tre, gió dập
cành tre.
Cho HS đọc VD
Hệ thống câu hỏi nhằm xác định
những bộ phận có chứa phép đối
và tác dụng của nó.
Y, TB
HS:
T B, K
HS: K,
G
HS:
TB, K
Giáo viên: Lê Thò Thu Nguyệt Trang 5

×