Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thu hút các dự án đầu tư nông lâm nghiệp tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN VIÊN

THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN VIÊN

THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NÔNG LÂM NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: KINH TÊ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Viên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay
luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phòng
Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế &
PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo UBND tỉnh Điện Biên; lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư và các
chủ đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề
tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Hoàng Văn Viên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế ................................................ 5
1.1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam ..................................... 14
1.1.3. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, môi trường đầu tư và thu hút dự
án ............................................................................................................. 17
1.1.4. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu tư để tái

cơ cấu nông nghiệp ................................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 24
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của các dự án trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp của một số địa phương ................................................................ 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Điện Biên ................................ 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 32


iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 32
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 38
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ..... 38
3.1.1. Kết quả sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ....................... 38
3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên ..... 44
3.2. Thực trạng đầu tư của các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Điện Biên .................................................................................. 46
3.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên ...................... 46
3.2.2. Kết quả thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tỉnh Điện
Biên .......................................................................................................... 53
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào nông lâm nghiệp tỉnh
Điện Biên................................................................................................. 61
3.3.1. Môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh

Điện Biên................................................................................................. 61
3.3.2. Thực trạng ngành Nông nghiệp: ................................................... 66
3.3.3. Tính chất của ngành Nông nghiệp. ............................................... 68
3.4. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên .................................. 71
3.4.1. Định hướng.................................................................................... 71
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục tồn tại .................... 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80


v
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CP

Chính phủ

CS

Cộng sự

CV%

Hệ số biến động

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

HĐND

Hội đồng nhân dân

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế

KHCN

Khoa học công nghệ

Max

Số cực đại


Min

Số cực tiểu

n

Độ lớn mẫu

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Hợp tác công - tư

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg


Quyết định Thủ tướng

SD

Độ lệch chuẩn

SE

Sai số chuẩn

Sum

Tổng

UBND

Ủy ban nhân dân

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa kỳ

USD

Đô la Mỹ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.

Các dự án đầu tư năm 2011 tại tỉnh Điện Biên ................... 47

Bảng 3.2.

Các dự án đầu tư năm 2012 tại tỉnh Điện Biên ................... 48

Bảng 3.3.

Các dự án đầu tư năm 2013 tại tỉnh Điện Biên ................... 48

Bảng 3.4.

Các dự án đầu tư năm 2014 tại tỉnh Điện Biên ................... 49

Bảng 3.5.

Các dự án đầu tư năm 2015 tại tỉnh Điện Biên ................... 49

Bảng 3.6.

Các dự án đầu tư năm 2016 tại tỉnh Điện Biên ................... 50

Bảng 3.7.


Số lượng dự án đầu tư tỉnh Điện Biên giai đoạn 20112016 ..................................................................................... 50

Bảng 3.8.

Tổng vốn đầu tư các dự án tỉnh Điện Biên giai đoạn 20112016 ..................................................................................... 51

Bảng 3.9.

Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên năm 20112016 phân theo lĩnh vực hoạt động ..................................... 54

Bảng 3.10. Thời hạn hoạt động và số vốn đầu tư phân theo lĩnh vực hoạt
động của các dự án đầu tư nông lâm nghiệp ....................... 55
Bảng 3.11. Địa điểm đầu tư dự án nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên .... 57
Bảng 3.12. Dự án nông lâm nghiệp kêu gọi đầu tư năm 2017 .............. 59
Bảng 3.13. Chỉ số thành phần PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 20112016 ..................................................................................... 63


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực .................................... 52

Hình 3.2:

Tỷ lệ vốn đầu tư vào các lĩnh vực .................................... 52

Hình 3.3:


Số dự án đầu tư nông lâm nghiệp tại các huyện .............. 58

Hình 3.4:

Chỉ số PCI tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2016 ............. 66

Hình 3.5:

Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư dự án nông lâm
nghiệp................................................................................ 69

Hình 3.6:

Lý do của nhà đầu tư lựa chọn đầu tư tại tỉnh Điện Biên 70

Hình 3.7:

Thực trạng tiếp cận thông tin của các dự án đầu tư ......... 71


viii


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn được trong và
ngoài nước thừa nhận. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém và sự
yếu kém này càng thể hiện rõ trong những năm gần đây. Để giải quyết những

khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết trong giai đoạn 2012 - 2020. Rất
nhiều giải pháp và công cụ chính sách sẽ cần phải được sử dụng, trong đó vai
trò của hệ thống các chính sách về quản lý là rất quan trọng.
Trong tái cơ cấu kinh tế, cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp bởi tái cơ cấu
ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân,
phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; gắn
với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong tái cơ cấu nông nghiệp
cần chú trọng tái cơ cấu đầu tư. Trong đó vốn đầu tư từ các dự án và khoa học
công nghệ là những yếu tố đầu vào không thể thiếu trong phát triển nông lâm
nghiệp. Trong những năm qua nhiều dự án về nông nghiệp đã và đang góp phần
thay đổi, cải thiện đáng kể đời sống nhân dân các địa phương. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực, công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và khó khăn
cần được tháo gỡ. Để đưa kinh tế nông thôn phát triển, đòi hỏi phải đổi mới toàn
diện, trong đó cần những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn
và dự án đầu tư trong nông lâm nghiệp.
Điện Biên là tỉnh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng
an ninh, có truyền thống lịch sử cách mạng. Nằm ở miền núi phía Tây Bắc Tổ
quốc, Điện Biên có diện tích tự nhiên hơn 9.500 km2, dân số 55 vạn người, có
trên 455,39 km đường biên giới với Lào và Trung Quốc, 19 dân tộc anh em
cùng chung sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Thái, dân tộc Mông. Tuy nhiên,
Điện Biên vẫn còn nhiều khó khăn. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (28% theo


2
chuẩn cũ). Mặc dù đã được chỉ đạo quyết liệt nhưng kết quả thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Tiến độ trồng
rừng, khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng chậm, tình trạng phá rừng do dân di cư
ngoài kế hoạch gây ra còn phức tạp. Việc triển khai thực hiện một số chương

trình, dự án trọng điểm còn chậm, việc thu hút nguồn lực đầu tư còn hạn
chế,… Chính vì vậy, tỉnh Điện Biên cần tiếp tục tập trung phát triển kinh tế-xã
hội mạnh hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn, tạo bước phát triển đột
phá theo hướng đẩy mạnh kinh tế nông-lâm nghiệp, dịch vụ du lịch. Điện Biên
được đánh giá là địa phương có thế mạnh nông-lâm nghiệp. Bên cạnh diện tích
đất chưa sử dụng lớn, với thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng phong phú, đa dạng là
điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại nông, lâm sản hàng hóa có giá trị
kinh tế như lúa gạo đặc sản ở cánh đồng Mường Thanh; ngô, đậu tương ở Tuần
Giáo, chè Shan tuyết ở Tủa Chùa, Pú Nhi (huyện Điện Biên Đông), Mường
Phăng (huyện Điện Biên), cà phê ở Điện Biên, Mường Ảng, chăn nuôi đại gia
súc khu vực có diện tích đất rộng như Mường Nhé, Si Pa Phìn (huyện Mường
Chà). Phát triển rừng sản xuất với các loại cây cao su, thông, cọ khiết, nguyên
liệu gỗ ván dăm, bột giấy với diện tích quy hoạch 289 ngàn ha. Đặc biệt khu
vực bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé với diện tích rừng nguyên sinh còn khá
lớn với các loại động vật và thực vật còn phong phú là tài nguyên quí để bảo
tồn và xây dựng hình thành vườn quốc gia tại khu vực này. Đây là những lợi
thế để khai thác, phát triển nền nông nghiệp đa dạng: nông nghiệp, chăn nuôi,
cây công nghiệp, trồng rừng với chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến.
Để khai thác tiềm năng lợi thế trên, tỉnh Điện Biên cần phải tăng cường
xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, với tinh
thần nhà nước và nhân dân cùng làm, Trung ương và địa phương cùng làm.
Đồng thời, Điện Biên cần phải chú ý hơn nữa việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, chăm lo cho giáo dục, đào tạo nghề, làm sao thu hút nguồn nhân lực,
động viên khuyến khích con em sau khi tốt nghiệp đại học trở về xây dựng


3
quê hương. Nguồn lực để đầu tư bao gồm nguồn lực tài chính, tài nguyên,
nguồn lực lao động, nguồn lực phương tiện, khoa học công nghệ,… Để có
được nguồn lực thì việc cải thiện môi trường đầu tư là vô cùng quan trọng và

muốn có môi trường đầu tư tốt thì phải nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI). Nhân lực phải đi đôi với các nguồn lực khác, trí lực, vật lực
và khoa học công nghệ. Mặc dù Điện Biên được đánh giá là địa phương có lợi
thế lớn để phát triển nông nghiệp, nhưng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và các dự án trong nước vào lĩnh vực này còn rất nhiều hạn chế,
rất cần được khai thông, được tháo gỡ những rào cản để thực hiện thành công
đề án tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương.
Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Thu hút các dự án đầu tư nông lâm
nghiệp tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và cả ý nghĩa
thực tiễn đối với một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, một địa phương tiếp
giáp với cả hai nước Lào và Trung Quốc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế,
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư các
dự án nông lâm nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thu hút các dự án đầu tư nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2011-2016.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án đầu tư
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp góp phần cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh việc
thu hút đầu tư các dự án về lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


4
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư,
thu hút đầu tư các dự án nông lâm nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu

tư nông lâm nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái cơ cấu kinh
tế, tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút dự án
nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên, góp phần sử dụng nguồn nhân lực, tạo thêm
nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động
nông thôn ở tỉnh miền núi, vùng cao và biên giới. Tác giả hy vọng rằng, đề tài
luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị để các nhà quản lý, lãnh đạo tỉnh Điện
Biên có thể nghiên cứu vận dụng trong thực tiễn chỉ đạo phát triển kinh tế xã
hội tại địa phương.

Chương 1


5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế
Từ khi đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn được trong
và ngoài nước thừa nhận. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém và
sự yếu kém này ngày càng thể hiện rõ trong những năm gần đây. Nhận rõ
những yếu kém nội tại của nền kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã xác định “phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược” là quan điểm phát triển cơ bản;
và “đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế” là định hướng tổng
quát của phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020 [1]. Để giải quyết những
khó khăn và hạn chế của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững thì việc thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế là một yêu cầu tất yếu và rất cần thiết trong giai đoạn 2011 - 2020. Rất
nhiều giải pháp và công cụ chính sách sẽ phải được sử dụng, trong đó vai trò
của hệ thống các chính sách về quản lý là rất quan trọng. Sau đây chúng ta lần

lượt tìm hiểu các khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu kinh tế có nhiều loại: Cơ cấu các quan hệ sản xuất trong nền kinh
tế; cơ cấu tái sản xuất xã hội, cơ cấu tổ chức - quản lý nền kinh tế quốc dân, cơ
cấu vùng - lãnh thổ, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu theo thành phần kinh tế,…
Cơ cấu kinh tế theo ngành là sự phân chia nền kinh tế theo những ngành
sản xuất quan trọng. Những ngành sản xuất này tương đối độc lập với nhau,
dựa trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau. Cho tới nay, những
ngành sản xuất quan trọng và lớn trong nền kinh tế bao gồm: Nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế nhằm tìm ra
những cách thức duy trì tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên


6
tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Tuy nhiên, xu thế phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới hiện nay theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều đó có nghĩa là đang có sự chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế với tỷ trọng nghiêng về phát triển ngành công nghiệp
và dịch vụ, trong khi đó ngành sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp quy mô
và tỷ trọng trong nền kinh tế [1].
Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế là cơ cấu kinh tế theo khu vực sở
hữu. Trong thời kỳ đầu của cải cách kinh tế (những năm 1986 - 1990), Chính
phủ đã có những chính sách khuyến khích để mỗi thành phần kinh tế có thể
phát triển ở mức cao nhất, có đóng góp lớn nhất vào sự phát triển của nền kinh
tế. Từ chính sách này, cơ cấu của nền kinh tế đã hình thành nên ba khu vực sở
hữu chính: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (kinh tế tư nhân, kinh tế
tập thể, kinh tế hộ gia đình) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Trong đó, mỗi một khu vực đều có những thế mạnh riêng cũng như
những hạn chế nhất định. Khu vực kinh tế nhà nước bao gồm hệ thống các

doanh nghiệp nhà nước được hình thành trong suốt mấy chục năm phát triển là
trụ cột của nền kinh tế với nhiều ngành sản xuất kinh doanh quan trọng trong
các lĩnh vực hạ tầng cơ sở, an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội, các ngành
công nghiệp mũi nhọn,… và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa
quyết định lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế trong suốt thời kỳ chuyển
đổi và phát triển kinh tế từ. Tuy nhiên, khu vực sở hữu kinh tế nhà nước, trong
quá trình phát triển cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế như hiệu quả đầu tư
thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu,… khó có thể tiếp tục phát
triển mạnh khi quá trình hội nhập kinh tế.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước với đặc thù là có quy mô nhỏ, năng động
và ít bị tổn thương khi những biến động về chính trị, kinh tế thế giới. Tuy nhiên,


7
khu vực kinh tế ngoài nhà nước lại có những hạn chế như quy mô nhỏ, công
nghệ thô sơ, cạnh tranh yếu và ít có cơ hội để thực hiện quá trình hợp tác phát
triển với các nước cũng như các quốc gia khác. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài có thế mạnh là khả năng cạnh tranh lớn, tiếp cận thị trường tốt, tiềm
năng về huy động vốn lớn, khả năng hợp tác phát triển và hội nhập kinh tế quốc
tế cao, song khu vực kinh tế này đòi hỏi chi phí đầu tư thường lớn, ít hiểu biết
về thị trường cũng như những thế mạnh về tài nguyên, lao động của Việt Nam.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo khu vực sở hữu có ý nghĩa
quan trọng trong hoạch định các chính sách phát triển chung của nền kinh tế
cũng như chính sách phát triển của mỗi khu vực kinh tế, nhằm phát huy thế
mạnh của mỗi khu vực sở hữu và tạo ra những đóng góp cao nhất của mỗi khu
vực trong những giai đoạn phát triển nhất định, phù hợp với yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để thực hiện tái cơ cấu kinh tế thì Nhà nước thường sử dụng các công
cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào các yếu tố đầu
vào của sản xuất xã hôi (vốn, lao động và công nghệ) để có được một cơ cấu

kinh tế mới phù hợp hơn, vững chắc hơn.
Ngoài ra, cơ cấu vùng, lãnh thổ cũng là nội dung được nhiều người quan
tâm. Cơ cấu vùng, lãnh thổ là nói đến việc phát triển kinh tế dựa vào những lợi
thế, tiềm năng về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con người, phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa,… ở những vùng, lãnh thổ trên đất nước. Nghiên cứu cơ
cấu về vùng, lãnh thổ là để phục vụ cho xây dựng hệ thống các chính sách nhằm
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên và xã hội ở mỗi một vùng
kinh tế để phát triển.
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế theo cơ cấu vùng, lãnh thổ còn nhằm thực
hiện công bằng, bình đẳng xã hội giữa các khu vực dân cư trong xã hội và đây


8
cũng là một trong những mục tiêu, yêu cầu chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Mặc dù, theo hình thức phân chia nào, theo ngành kinh tế, theo khu vực
sở hữu hoặc theo vùng, lãnh thổ thì các bộ phận cơ cấu trên đây cũng vẫn là
những bộ phận quan trọng hình thành nên một thể thống nhất của một nền
kinh tế. Trong thực tiễn Việt Nam, từ trước tới nay trong chính sách phát triển
kinh tế xã hội từ ngắn hạn, trung hạn tới dài hạn, chúng ta thường chủ trương
xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu kinh tế theo ngành và
lãnh thổ. Một cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ hợp lý phải đáp ứng được
các yêu cầu:
Thứ nhất, phải phù hợp với các điều kiện cấu thành và những nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bảo đảm sự phát triển tốt nhất của
vùng và ngành.
Thứ hai, bảo đảm sự thống nhất của các yếu tố phát triển nói chung và
của sức sản xuất nói riêng giữa các lãnh thổ, các ngành, đồng thời có sự thích
ứng cao với những thay đổi bên ngoài.
Thứ ba, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, hài hoà giữa tăng

trưởng kinh tế và công bằng xã hội, phúc lợi xã hội.
1.1.1.2. Tái cơ cấu nền kinh tế
Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng
có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, một cách chung nhất có thể hiểu: Tái
cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là
sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình
thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi
và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp.
Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp độ cao là sự thay đổi tầm
nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính hệ thống; cấp thấp là sự


9
chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động và cũng có thể bao gồm
cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa thực hiện tổ chức sắp xếp lại
doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh tế, những mối quan hệ bền vững giữa các chủ thể
kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, hay giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế: ngành kinh tế
công nghiệp, ngành kinh tế nông nghiệp, ngành kinh tế dịch vụ, có thể là
phương thức tạo ra của cải vật chất (mô hình tăng trưởng kinh tế), mối quan hệ
giữa nhà nước và thị trường, tương quan giữa khu vực doanh nghiệp nhà nước
và khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh,...
Tất cả các mối quan hệ trên đều do các thể chế kinh tế hay các cơ chế,
chính sách kinh tế quy định. Do vậy, tái cơ cấu kinh tế có thể hiểu là những
thay đổi có tính bước ngoặt về cơ chế, chính sách kinh tế để đạt được những
mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Với quan niệm này, khái niệm tái cơ cấu nền
kinh tế có nghĩa gần với khái niệm cải cách kinh tế hay đổi mới kinh tế. Khái
niệm tái cơ cấu kinh tế được sử dụng để chỉ những thay đổi lớn về cơ chế và
chính sách, không chỉ là những điều chỉnh chính sách kinh tế ở quy mô nhỏ mà

chúng ta thường gặp.
Tuy nhiên, có quan niệm rằng: tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình thực
hiện việc chuyển dịch, quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế cũ bằng một cơ cấu
kinh tế mới, phù hợp hơn. Trên cơ sở lý luận rằng, phát triển kinh tế là quá trình
vận động liên tục, không ngừng của các bộ phận kinh tế và điều đó cũng làm
cho cơ cấu kinh tế thay đổi hay là sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Theo khái
niệm này, tái cấu trúc (tái cơ cấu kinh tế) sẽ trùng hợp với quan niệm là tạo ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực kinh tế sở
hữu hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân công lao động xã hội, trình độ


10
phát triển của lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế - xã hội trong những
giai đoạn phát triển kinh tế nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng
cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới phù hợp
hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện theo ba hướng chủ yếu:
Chuyển dịch theo ngành hoặc theo khu vực kinh tế, chuyển dịch theo vùng kinh
tế và chuyển dịch theo thành phần kinh tế. Mỗi xu hướng chuyển dịch đều có
phạm vi, ý nghĩa riêng, trong đó chuyển dịch kinh tế theo ngành và theo thành
phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng.
Có thể nói, tái cơ cấu nền kinh tế, là quá trình Chính phủ chủ động thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Chính phủ ban hành các chính sách về tài
chính, tiền tệ, các chính sách về hành chính, kinh tế và sử dụng các công cụ
thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để tác động tới việc phân bổ và sử dụng
các nguồn lực cần thiết nhằm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo một xu hướng
nhất định, đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn phát triển. Những

nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế là: lao động, vốn và khoa học và
công nghệ được sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội.
Trong thực tiễn, để thực hiện tái cơ cấu kinh tế thì Nhà nước thường sử
dụng các công cụ chính sách hay các biện pháp quản lý tác động trực tiếp vào
các yếu tố đầu vào của sản xuất xã hôi (vốn, lao động và công nghệ) để có được
một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn, vững chắc hơn. Ngoài các yếu tố tác động
trực tiếp đó ra, các chính phủ cũng còn sử dụng các công cụ để gián tiếp tác
động thông qua các chính sách quản lý, chính sách khuyến khích hay hạn chế
việc sử dụng các nguồn lực cho phát triển, trong đó có chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Yêu cầu từ thực tiễn tại Việt Nam


11
Sau hơn 20 năm thực hiện cải cách và đổi mới, bên cạnh những thành
công lớn như tốc độ tăng trưởng nhanh, GDP bình quân đầu người ngày càng lớn
và đạt ngưỡng của các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, kim ngạch thương
mại tăng nhanh, thu ngân sách nhà nước ngày càng lớn thì một số những hạn chế
của nền kinh tế Việt Nam cũng được nhận diện rõ hơn, cụ thể:
Thứ nhất, các cân đối vĩ mô thiếu bền vững, đặc biệt là cân đối về đầu tư tiết kiệm. Nhu cầu cần có số lượng vốn đầu tư hàng năm là rất lớn, để thực hiện
mục tiêu phát triển nhanh nền kinh tế, song tiết kiệm trong nước không đủ để bù
đắp nhu cầu đầu tư. Nếu khả năng tiết kiệm không được cải thiện, rất có thể đây
sẽ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, thâm hụt thương mại đã có tác động không tốt tới phát triển và
tạo cơ cấu kinh tế bền vững. Nền kinh tế hướng vào xuất khẩu, song xuất khẩu
của Việt Nam vẫn theo chiều rộng. Kim ngạch xuất khẩu càng tăng thì thâm
hụt cán cân thương mại lại càng lớn do các sản phẩm xuất khẩu không phải
được sản xuất ra từ sản xuất trong nước mà việc xuất khẩu chủ yếu là các sản
phẩm lắp ráp, gia công cho nước ngoài nên phải nhập khẩu lớn và thâm hụt
thương mại lớn. Hiệu quả đầu tư thấp, đặc biệt là đầu tư công và hiệu quả đầu

tư có xu hướng giảm, nhất là trong khu vực kinh tế nhà nước.
Thứ ba, việc tăng vốn đầu tư để có tăng trưởng nhanh trong điều kiện
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn nhiều hạn chế, cùng với cơ chế quản
lý lỏng lẻo, yếu kém dẫn đến thất thoát, lãng phí làm cho hiệu quả đầu tư giảm
sút, tạo gánh nặng cho nền kinh tế.
Đặc biệt, tuy thời gian gần đây với những tác động tiêu cực từ sau khủng
hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu thì những khó khăn của nền kinh tế Việt
Nam đã bộc lộ rất rõ thông qua các biểu hiện như: nhiều doanh nghiệp rơi vào
trạng thái phá sản, ngừng sản xuất, thị trường chứng khoán giảm sâu trong một
thời gian dài, thị trường bất động sản đóng băng, nợ xấu trong ngân hàng tăng
cao, thu ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn,… Mặc dù, dư địa chính sách


12
cho điều hành nền kinh tế vẫn còn song hiệu quả của chính sách thì lại rất thấp,
không thể tiếp tục mạo hiểm đánh đổi giữa tăng trưởng và lạm phát như các
năm trước.
Để ổn định và phát triển bền vững nền kinh tế, Chính phủ đã chủ trương
thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế mà nội dung chính là tập trung vào tái cơ cấu
đầu tư công, tái cơ cấu thị trường tài chính và tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà
nước.
1.1.1.4. Bối cảnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối Đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội. Với tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân hơn 7%, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, vươn
lên trở thành nước có thu nhập trung bình thấp (GDP bình quân đầu người đạt
1.375 USD năm 2011). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch phù hợp với mục tiêu
công nghiệp hóa-hiện đại hóa, các ngành công nghiệp và dịch vụ đã chiếm gần
80% tỷ trọng GDP vào năm 2010. Các lĩnh vực kinh tế đối ngoại như xuất khẩu,
thu hút FDI, xuất khẩu lao động, du lịch,… được chú trọng phát triển và có

đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế,
trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc
đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh
giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và
của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trường, phát triển kinh tế xanh”. Chủ trương này được cụ thể hóa thông
qua 12 giải pháp chủ đạo đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2011-2020 như sau:
(1). Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực;


13
(2). Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh;
(3). Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả,
bền vững;
(4). Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh;
(5). Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông;
(6). Phát triển hài hoà, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn
mới;
(7). Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hoà với phát
triển kinh tế;
(8). Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân;
(9). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển
nhanh giáo dục và đào tạo;
(10). Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của

quá trình phát triển nhanh và bền vững;
(11). Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai;
(12). Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo
đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tóm lại, tái cơ cấu nền kinh tế là quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh
tế với quy mô lớn hơn và tốc độ nhanh hơn để đạt mục tiêu nâng cao năng
suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đây là
đòi hỏi khách quan của quá trình vận động và phát triển, trong đó tại một thời
điểm nhất định, nền kinh tế cần phải có sự thay đổi để chuyển sang một trạng
thái mới tốt hơn và ở trình độ cao hơn. Thực tiễn ở nước ta, trong những năm
qua, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế đã đạt được những kết quả bước đầu tích
cực, tuy nhiên, còn nhiều hạn chế và thách thức cần được giải quyết trong giai
đoạn tới.


14
1.1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể
nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngày 10 tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (sau đây gọi tắt là Đề án).
Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được
thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với
thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông
tin phản hồi từ các bên liên quan. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp
phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; gắn với phát triển kinh tế, xã

hội và bảo vệ môi trường [1].
Một trong những quan điểm của Đề án là tăng cường sự tham gia của tất
cả các thành phần kinh tế, xã hội từ trung ương đến địa phương trong quá trình
tái cơ cấu ngành; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư (PPP) và cơ chế đồng
quản lý, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng. Nông dân và doanh nghiệp
trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
Đề án đưa ra định hướng chung trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội, môi
trường trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
(1). Trồng trọt: Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy
mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên
cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền; Cơ cấu lại hệ thống tổ
chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh
nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát
triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị; Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật
trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân,...


15
(2). Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; hình
thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cư; khuyến khích áp dụng công
nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá
trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi
phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng,...
(3). Thủy sản: Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, rô phi, nhuyễn thể); tiếp tục đa dạng hóa đối
tượng và phương pháp nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích nuôi
công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) phù
hợp quy chuẩn quốc tế; Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến nâng

cao giá trị sản phẩm; cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng giảm
tỷ trọng các sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, giá trị gia
tăng cao; mở rộng áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (theo
ISO,…); nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu
hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát và xuất khẩu thủy sản sống có giá trị cao.
(4). Lâm nghiệp: Phấn đấu năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế ngành là: 25%
giá trị dịch vụ môi trường rừng, 25% giá trị sản xuất lâm sinh và 50% giá trị
công nghiệp chế biến đồ gỗ và lâm sản khác; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ
khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên
liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu, giảm
dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
(5). Sản xuất muối: Đến năm 2020, sản lượng muối cả nước đạt khoảng
1,35 triệu tấn, trong đó muối công nghiệp chiếm 70%, muối thủ công chiếm 30%.
(6). Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn.
Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi
mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản; phấn đấu mỗi
ngành hàng có mức tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong vòng 10 năm; gắn


×