Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.35 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**********
LƢU THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CỦA TRẺ MẪU GIÁO
LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý – Giáo dục

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
T.S. GVC. NGUYỄN ĐÌNH MẠNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Đình Mạnh – TS.
Giảng viên chính tổ Tâm lý – Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 –
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp em thực hiện tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng, các cô giáo của trƣờng
Mầm non Ngô Quyền – Thành phố Vĩnh Yên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắn
đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp
của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài này thực sự có chất lƣợng và
hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2014


Sinh viên
Lƣu Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đình Mạnh, cùng với sự giúp
đỡ của quý thầy cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn trong khoa Tiểu học.
Trong quá trình nghiên cứu em đã đọc những tài liệu tham khảo có liên quan
đến những vấn đề trong đề tài của mình. Em xin cam đoan những kết quả trong
khóa luận này là của riêng em. Kết quả nghiên cứu không trùng với bất cứ một
kết quả nào của những tác giả khác.

Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Lƣu Thị Thu Trang


MỤC LỤC
PHẦN 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận......................................................................................... 4
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................... 6

1.2. Ngôn ngữ và sự hình thành phát triển ngôn ngữ........................................ 6
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ ............................................................................ 6
1.2.2. Các bộ phận và các đơn vị của ngôn ngữ............................................ 8
1.2.3. Chức năng của ngôn ngữ..................................................................... 9
1.2.4. Vai trò của ngôn ngữ đối với tƣ duy và giao tiếp của con ngƣời ..... 10
1.2.5. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức ....................... 11
1.2.6. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mỹ ....................... 12
1.2.7. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thể lực .......................... 12
1.3. Sự hình thành, phát triển ngôn ngữ của cá nhân ...................................... 13
1.3.1. Ngôn ngữ nói ..................................................................................... 13
1.3.2. Ngôn ngữ viết .................................................................................... 13
1.4. Trẻ mẫu giáo............................................................................................. 13


1.4.1. Khái niệm trẻ em ............................................................................... 13
1.4.2. Sự phát triển vốn từ của trẻ ............................................................... 14
1.4.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn .............................................. 14
1.4.4. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn ......................................... 16
1.5. Trò chơi đóng vai theo chủ đề.................................................................. 17
1.5.1. Khái niệm .......................................................................................... 17
1.5.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề ..................................... 17
1.5.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề....................................... 18
1.5.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ Mẫu giáo ....... 19
1.5.5. Khả năng nghe hiểu lời nói ............................................................... 21
1.5.6. Phƣơng pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề......................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CỦA
TRẺ MẪU GIÁO LỚP 5 TUỔI A VÀ LỚP 5 TUỔI B TRƢỜNG
MẦM NON NGÔ QUYỀN ............................................................................... 24
2.1. Thực trạng việc xây dựng nội dung và tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ
đề ở các trƣờng mầm non ................................................................................ 24

2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hƣớng dẫn trẻ chơi trò chơi đóng vai
theo chủ đề .................................................................................................. 25
2.1.2. Thực trạng về tạo môi trƣờng chơi cho trẻ ....................................... 30
2.1.3. Mức độ tích lũy kinh nghiệm và làm sống lại kinh nghiệm bằng các
biện pháp khác nhau cho trẻ trong trò chơi. ................................................ 30
2.1.4. Quá trình và biện pháp tổ chức hƣớng dẫn trẻ chơi. ......................... 30
2.2. Thực trạng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn ......................... 33
2.2.1. Khách thể nghiên cứu........................................................................ 33
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................ 33


2.2.3. Kết quả điều tra ................................................................................ 34
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM TÁC ĐỘNG ....................................................... 42
3.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................... 42
3.2. Cách tiến hành ......................................................................................... 42
3.3. Thời gian và nội dung tiến hành thử nghiệm tác động (trong đợt
thực tập, từ ngày 17 tháng 02 năm 2014 đến ngày 27 tháng 03 năm 2014 ) . 42
3.4. Giáo án thử nghiệm .................................................................................. 43
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56


PHẦN 1:MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣờng mầm non là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, là khâu
quan trọng của hệ thống giáo dục và giáo dƣỡng tiếng mẹ đẻ ở nhà trƣờng. Trẻ
có thể học tiếng mẹ đẻ từ khi mới lọt lòng nắm vững tiếng mẹ đẻ là điều kiện
đầu tiên và quan trọng để hình thành, phát triển các chức năng tâm lý. Sự tiếp
thu ngôn ngữ là một trong những bƣớc ngoặt then chốt trong sự phát triển đầu
đời của một đứa trẻ. Sự phát triển về xã hội và tinh thần của một đứa trẻ phụ

thuộc vào bƣớc ngoặt này rất nhiều. Nếu một đứa trẻ bị chậm phát triển ngôn
ngữ, bé sẽ bị cô lập, không thể hòa đồng với những đứa trẻ khác và gặp nhiều
khó khăn trong học tập. Từ 3 đến 6 tuổi, trong những điều kiện thuận lợi, trẻ
bƣớc đầu nắm đƣợc hệ thống ngữ âm, ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ và trên cơ sở
này giúp trẻ phát triển nhanh chóng vốn từ và cấu trúc ngữ pháp. Điều này giúp
trẻ phát triển các mặt trí tuệ, tình cảm và do đó nhân cách của trẻ sẽ đƣợc hình
thành, có ý nghĩa quyết định đến tƣơng lai sau này của trẻ.
Đối với trẻ mẫu giáo, trò chơi là hoạt động chủ yếu của trẻ. Trò chơi là hình
thức tác động có hiệu quả đến ngôn ngữ của trẻ. Trò chơi giúp trẻ tự nói lên lời
nói của mình, tích cực hóa vốn từ của trẻ. Nhà tâm lý học ngƣời Pháp Henri –
Wallon (1879 – 1962), trong khi nghiên cứu tâm lý trẻ em cũng đã xem trò chơi
của trẻ là một hiện tƣợng đáng quan tâm, mà trò chơi đóng vai theo chủ đề
chiếm một vị trí quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Các nhà tâm lý học cho rằng, hoạt động vui chơi mà nòng cốt là trò chơi đóng
vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Trẻ có thể tham gia trò
chơi ở bất kỳ hoàn cảnh nào. Độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ đã biết tham gia trò chơi
sáng tạo hơn, trẻ biết thỏa thuận với bạn cùng chơi để trò chơi đạt kết quả cao.
Có thể coi đây là thời kỳ phát triển của những nét tâm lý đặc trƣng cho tuổi mẫu
giáo.

1


Từ trƣớc đến nay, việc dạy và học tiếng mẹ đẻ ở nhà trẻ và trƣờng Mẫu giáo
chƣa đƣợc quan tâm đúng mực, đặc biệt là trong trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Nếu sự phát triển tiếng mẹ đẻ bị chậm trễ thì sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Vấn đề xây dựng nội dung và tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các
trƣờng mầm non có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo
lớn. Trong khi đó, việc nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn

thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở Việt Nam chƣa có công trình nghiên
cứu cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” là quan trọng và
cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề, qua đó rút ra một số kết luận, kiến nghị nhằm không
ngừng phát tiển ngôn ngữ cho trẻ.
2.2. Nhiệm vụ
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:
Tìm hiểu các khái niệm:
Khái niệm trẻ em.
Khái niệm ngôn ngữ.
Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề.
Trẻ mẫu giáo.
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề. Trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và
khách quan có ảnh hƣởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo lớn (đặc
biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề).

2


2.2.3. Thử nghiệm tác động vào quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo
lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
100 trẻ, lớp 5 tuổi A và 5 tuổi B trƣờng Mầm non Ngô Quyền – thành phố
Vĩnh Yên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề.
4. Giới hạn nghiên cứu
-

Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu: Sự phát triển ngôn ngữ.

-

Giới hạn khách thể nghiên cứu: 100 trẻ 5 tuổi của Trƣờng Mầm non Ngô

Quyền, thành phố Vĩnh Yên.
5. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài
Ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo ở lớp 5 tuổi A và 5 tuổi B trƣờng Mầm non Ngô
Quyền còn phát triển chƣa đồng đều, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên. Trong đó, trò chơi đóng vai theo chủ đề có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo. Bằng việc đổi mới nội dung và phƣơng
pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề, sẽ làm cho ngôn ngữ của trẻ nhanh
chóng phát triển.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp quan sát
Dự tiết dạy của cô giáo, qua đó nắm đƣợc vốn từ và khả năng diễn đạt của
trẻ. Quan sát hành động và ghi chép trung thành ngôn ngữ của trẻ.
Ví dụ: cô cho trẻ quan sát quả Táo.
Cô giáo mang quả Táo vào lớp, quả Táo đƣợc để trong 1 chiếc hộp giấy. Cô
tập trung hết sự chú ý của trẻ rồi mới lấy quả Táo ra cho trẻ quan sát. Khi đó trẻ

3



gọi chính xác tên là quả Táo, quả Táo có màu đỏ, có dạng hình tròn, quả Táo
dùng để ăn.
6.2. Phương pháp trò chuyện
Trao đổi, tọa đàm với các cô giáo về đề tài nghiên cứu. Trò chuyện với trẻ,
hỏi trẻ một số câu hỏi nhằm làm rõ hơn vốn từ và khả năng diễn đạt của trẻ. Ví
dụ: hỏi về cảm xúc, hứng thú của trẻ khi trẻ tham gia trò chơi đóng vai.
6.3. Phương pháp trắc nghiệm
Sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm để đo vốn từ và khả năng sử dụng cấu
trúc ngữ pháp của trẻ.
6.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Ngƣời nghiên cứu ghi lại, hệ thống lại những từ ngữ, những kết cấu ngữ
pháp mà trẻ nói ra trong quá trình tham gia trò chơi đóng vai theo chủ đề. Trên
cơ sở đó đƣa ra nhận xét về sự phát triển vốn từ cũng nhƣ cách phát âm hay khả
năng sử dụng cấu trúc ngữ pháp của trẻ.
6.5. Phương pháp thử nghiệm tác động
Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp thử nghiệm tác động nhƣ sau:
Chia lớp nghiên cứu thành 2 nhóm có số lƣợng trẻ và chất lƣợng ngôn ngữ
tƣơng đƣơng.
Nhóm thử nghiệm đƣợc tác động bằng nội dung trò chơi đóng vai theo chủ
đề và phƣơng pháp tổ chức đặc biệt. Nhóm đối chứng đƣợc dạy bằng nội dung
và phƣơng pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhƣ ở trƣờng Mầm non
Ngô Quyền vẫn dạy.
Sau một thời gian thử nghiệm tác động xem sự phát triển ngôn ngữ ở nhóm
thử nghiệm và nhóm đối chứng có sự khác nhau không ?
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung.
4



Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu
giáo lớp 5 tuổi A và lớp 5 tuổi B trƣờng Mầm non Ngô
Quyền.
Chƣơng 3: Thử nghiệm tác động.
Phần 3: Kết luận và kiến nghi.

5


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là rất cần thiết và quan trọng. từ đầu thế
kỷ XX, nhà tâm lý học Thụy Sỹ J. Paget đã đề cập đến phƣơng pháp này “thông
qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”.
Năm 1974, trong tạp chí văn học ở trƣờng học Mat-xcơ-va số 2 (trang 53)
B.C. Giê-nhi-xkai-a đã cho rằng “chúng ta không những phải tạo cho trẻ thì giờ
để chơi mà còn phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ đƣợc nuôi dƣỡng bằng
trò chơi”.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm đến phƣơng pháp này trong từng
môn học cụ thể. Đó là PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “Giáo dục
mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn”, hay “Tâm lý học trẻ lứa tuổi mầm
non”.v.v.. Trong những cuốn sách này tác giả đã đề cập đến vai trò của trò chơi
đóng vai theo chủ đề đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em một cách khái
quát. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể cách thức xây dựng
nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề, để
qua đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói

riêng.
1.2. Ngôn ngữ và sự hình thành phát triển ngôn ngữ
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ và lao
động là hai yếu tố cơ bản quyết định sự ra đời và phát triển của con ngƣời trong
xã hội. Ngôn ngữ đã trở thành đối tƣợng của nhiều ngành khoa học nhƣ: Xã hội
học, Ngôn ngữ học, Tâm lý học, Giáo dục học… Vậy bản chất của ngôn ngữ
học là gì ?
Trƣớc hết, ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội. Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong
xã hội do ý muốn và nhu cầu – ngƣời ta phải giao tiếp với nhau trong quá trình
6


sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội loài ngƣời ngôn ngữ không thể phát
sinh. Ngôn ngữ là cái chung của xã hội, đối với mỗi cá nhân ngôn ngữ nhƣ là
một thiết chế xã hội chặt chẽ, đƣợc giữ gìn, phát triển trong kinh nghiệm, trong
truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một tập hợp những thói quen
nhƣ nghe, nói và hiểu đƣợc tiếp thu một cách rõ ràng và liên tục ngay từ thời thơ
ấu của mỗi chúng ta.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng
đồng dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng ngƣời nhỏ hơn (gọi
là tiếng địa phƣơng)… cũng chính là biểu hiện sinh động, đa dạng về tình cảm
xã hội của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ không mang tính di truyền, ngƣời ta có đƣợc ngôn ngữ là do quá
trình học tập, tiếp thu từ những ngƣời xung quanh. Ở trẻ em để có vốn ngôn ngữ
nhất định phải trải qua quá trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt bởi nó không phụ thuộc vào kiến
thức thƣợng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng đó bị phá
vỡ kéo theo sự sụp đổ của kiến thức thƣợng tầng tƣơng ứng thì ngôn ngữ vẫn là
nó. Mặt khác, ngôn ngữ không mang tính giai cấp, nó ứng xử bình đẳng với mọi

ngƣời trong xã hội.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời. Giao tiếp
là sự truyền đạt thông tin từ ngƣời này đến ngƣời khác với một mục đích nhất
định nào đó. Khi giao tiếp, ngƣời ta trao đổi tƣ tƣởng tình cảm với nhau, tác
động đến nhau, những tƣ tƣởng, trí tuệ của ngƣời này đƣợc truyền từ ngƣời này
đến ngƣời khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác – đó là nhờ ngôn ngữ - một trong
những động lực đảm bảo sự tồn tại của xã hội loài ngƣời.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện của tƣ duy. Tƣ duy của con ngƣời – sự phản ánh
Thế giới khách quan xung quanh – chủ yếu đƣợc tiến hành dƣới hình thức ngôn
ngữ. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại, là phƣơng tiện vật chất để thể hiện tƣ duy.
Các kết quả của hoạt động tƣ duy bao giờ cũng khoác lên mình một cái vỏ vật
7


chất làm cho ngƣời khác “thấy đƣợc”. Mối quan hệ giữa tƣ duy và ngôn ngữ có
thể hình dung nhƣ hai mặt tờ giấy, đã có mặt này phải có mặt kia.
Tóm lại, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt, là phƣơng tiện giao tiếp
cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng ngƣời. Ngôn ngữ
đồng thời cũng là phƣơng tiện phát triển tƣ duy , truyền đạt truyền thống văn
hóa – lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.2.2. Các bộ phận và các đơn vị của ngôn ngữ
a. Các bộ phận của ngôn ngữ
Ba bộ phận cấu thành của ngôn ngữ đó là: từ vựng, ngữ âm và ngữ pháp.
Trong kết cấu ngôn ngữ, từ vựng thuộc vào ngoại biên về nghĩa vì nó trực tiếp
gọi tên các sự vật, hiện tƣợng của thực tế; còn ngữ âm phụ thuộc về ngoại biên
về chất liệu vì nó trực tiếp đƣợc tích lũy bởi giác quan con ngƣời. So với ngữ âm
và từ vựng thì ngữ pháp luôn luôn là gián tiếp, không có tính chất cụ thể. Nó chỉ
liên hệ với thực tế thông qua từ vựng, chỉ lĩnh hội đƣợc thông qua ngữ âm. Vì
vậy ngữ pháp chiếm vị trí trung tâm trong kết cấu ngôn ngữ.
b. Các đơn vị của ngôn ngữ

 Âm vị
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà ngƣời ta có thể phát âm ra đƣợc trong
chuỗi lời nói. Ví dụ: các âm [b], [t], [v],.v.v.. hoàn toàn không thể chia nhỏ
chúng hơn.
Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa. Ví dụ: “bào” có
nghĩa là một dụng cụ của thợ mộc để làm mòn, nhẵn gỗ, còn “vào” có nghĩa là
“một hành động đi từ ngoài vào trong”. Cái làm ta phân biệt đƣợc hai nghĩa đó
không phải do bộ phận ngữ âm trùng nhau giữa hai từ là [-ào] mà do sự đối lập
giữa âm [b] và âm [v] tạo nên.
 Hình vị
Hình vị là một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái niệm. Nó
là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Chức năng của hình vị là chức năng ngữ nghĩa. Ví
8


dụ kết hợp “quốc gia” trong tiếng Việt gồm hai hình vị: “quốc” là “nƣớc và
“gia” là “nhà”.
 Từ
Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang chức năng gọi tên và
chức năng ngữ nghĩa. Ví dụ các từ: Bàn, ghế, đi, đứng.v.v..
 Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chức năng của nó là chức năng
thông báo.
Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản.v.v.. bất
cứ thứ tiếng (ngôn ngữ) nào, cũng chứa đựng hai phạm trù: Phạm trù ngữ pháp
và phạm trù logic. Phạm trù ngữ pháp là một hệ thống các quy định việc thành
lập từ và câu cũng nhƣ quy định sự phát âm, phạm trù này ở các thứ tiếng khác
nhau là khác nhau. Phạm trù logic là quy luật, vì vậy tuy dùng các thứ tiếng khác
nhau, nhƣng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu đƣợc nhau.
Tóm lại, ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, dùng làm phƣơng tiện
giao tiếp và là công cụ tƣ duy.

1.2.3. Chức năng của ngôn ngữ
a. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con ngƣời
Không ai có thể phủ nhận ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp của con ngƣời.
Ngay cả những bộ lạc lạc hậu nhất mà ngƣời ta mới phát hiện ra cũng dùng ngôn
ngữ để nói chuyện với nhau. Ngoài ngôn ngữ, con ngƣời còn có phƣơng tiện
giao tiếp khác nhƣ cử chỉ, các loại dấu hiệu, ký hiệu khác nhau (ký hiệu toán
học, đèn tín hiệu giao thông.v.v..), những kết hợp âm thanh của âm nhạc, những
kết hợp màu sắc của hội họa.v.v.. nhƣng ngôn ngữ là phƣơng tiện trọng yếu nhất
của con ngƣời.
Chính nhờ ngôn ngữ mà con ngƣời có thể hiểu nhau trong quá trình sinh hoạt
và lao động, mà ngƣời ta có thể diễn đạt và làm cho ngƣời khác hiểu đƣợc tƣ
tƣởng, tình cảm, trạng thái và nguyện vọng của mình. Có hiểu biết lẫn nhau, con

9


ngƣời mới có thể đồng tâm hiệp lực chinh phục thiên nhiên, chinh phục xã hội,
làm cho xã hội ngày càng tiến lên.
b. Ngôn ngữ là phƣơng tiện của tƣ duy
Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ gắn liền với chức năng thể hiện tƣ duy của
nó, bởi vì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ chỉ có thể giúp ta trao đổi tƣ tƣởng, tình
cảm với nhau, do đó hiểu biết lẫn nhau và cùng nhau tổ chức công tác chung
trên mọi lĩnh vực hoạt động nếu bản thân ngôn ngữ tàng trữ kinh nghiệm, những
tƣ tƣởng và tình cảm của con ngƣời.
Chức năng thể hiện tƣ duy của ngôn ngữ thể hiện ở cả hai khía cạnh:
+ Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng. Không có từ nào, câu nào mà
lại không biểu hiện khái niệm hay tƣ tƣởng. Ngƣợc lại, không có ý nghĩ, tƣ
tƣởng nào không tồn tại dƣới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ là biểu hiện thực tế của
tƣ tƣởng.
+ Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tƣ tƣởng. Mọi ý nghĩ,

tƣ tƣởng chỉ trở nên rõ ràng khi đƣợc biểu hiện bằng ngôn ngữ. Không có ngôn
ngữ thì không có tƣ duy và ngƣợc lại không có tƣ duy thì ngôn ngữ chỉ là những
âm thanh trống rỗng, thực chất là không có ngôn ngữ.
1.2.4. Vai trò của ngôn ngữ đối với tư duy và giao tiếp của con người
a. Ngôn ngữ là công cụ để phát triển tƣ duy, nhận thức
Quá trình hình thành của trẻ bên cạnh thể chất là trí tuệ. Công cụ phát triển tƣ
duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. ngôn ngữ chính là hiện thực của tƣ duy.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi: Đây là những hoạt động chủ yếu
của trƣờng mầm non. Giống nhƣ việc dạy trẻ tiếng mẹ đẻ ở các cấp học khác,
phát triển lời nói cho trẻ ở trƣờng mầm non thực hiện mục tiêu “kép”. Đó là, trẻ
học để biết tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó nhƣ một công cụ để vui chơi, học
tập. Nhƣ vậy, ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động và ngƣợc lại, mọi hoạt
động tạo cho ngôn ngữ trẻ phát triển.

10


b. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp
“Con ngƣời muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một đặc
trƣng quan trọng của con ngƣời. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng
nhất” (Lênin). Nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời có thể hiểu đƣợc nhau, cùng nhau
hành động vì những mục tiêu chung. Không có ngôn ngữ, không thể giao tiếp
đƣợc, thậm chí không thể tồn tại đƣợc, nhất là trẻ em, một sinh thể yếu ớt rất cần
đến sự chăm sóc, bảo vệ của ngƣời lớn.
Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng
của mình từ khi còn rất nhỏ để ngƣời lớn có thể chăm sóc, điều khiển. Giáo dục
trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và trong hoạt
động hình thành nhân cách trẻ.
1.2.5. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức
Ở lứa tuổi Mầm non, đặc biệt là lứa tuổi Mẫu giáo, các cháu bắt đầu hiểu

biết và lĩnh hội những khái niệm, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức của
xã hội. Tuy mới chỉ là những khái niệm ban đầu nhƣng lại vô cùng quan trọng,
có tính chất quyết định những nét tính cách riêng biệt của mỗi con ngƣời trong
tƣơng lai. Muốn cho các cháu hiểu và lĩnh hội những khái niệm đạo đức này,
chúng ta không thể thông qua những hoạt động cụ thể hoặc qua những sự vật,
hiện tƣợng trực quan đơn thuần, mà phải có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà các
cháu có thể thể hiện đƣợc đầy đủ những nhu cầu và nguyện vọng đầy đủ của
mình. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà các bậc cha mẹ, các nhà giáo dục có điều kiện
hiểu con cháu mình hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các
cháu những tình cảm và những hành vi đạo đức trong sáng nhất. Ví dụ: khi cho
trẻ nghe kể chuyện “Ba cô gái” trẻ sẽ nhận ra rằng: cô Cả, cô Hai không thƣơng
mẹ nhiều, chỉ có cô Út mới thực lòng thƣơng mẹ và cô đƣợc sống cuộc đời hạnh
phúc. Từ đó trẻ có suy nghĩ và hành động sao cho tốt hơn.
Tóm lại: Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho
trẻ. Ngôn ngữ góp phần không nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu biết về
11


những nguyên tắc, những chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm
và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống.
1.2.6. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mỹ
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích, có
hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong
đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực
sáng tạo ra cái đẹp.
Thật vậy, trong cuộc sống hằng ngày khi giao tiếp với ngƣời lớn trẻ nhận thức
đƣợc cái đẹp ở xung quanh từ đó có thái độ tôn trọng cái đẹp và tạo ra cái đẹp.
Đặc biệt khi tiếp xúc với những bộ môn nghệ thuật nhƣ: âm nhạc, tạo hình, trẻ
có thể cảm nhận sâu sắc hơn về giá trị thẩm mỹ, tâm hồn trẻ trở lên nhạy cảm
hơn đối với cái đẹp và khi cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học, trẻ có thể tìm

thấy ở đó những hình tƣợng nhân vật điển hình, mỗi nhân vật mang một sắc thái
riêng, một vẻ đẹp riêng, từ đó trẻ tự biết mình phải sống nhƣ thế nào ?
1.2.7. Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thể lực
Để giáo dục thể lực cho trẻ, các nhà giáo dục đã kết hợp nhiều phƣơng
pháp khác nhau. Trong đó ngôn ngữ ngôn ngữ góp một vai trò quan trọng đáng
kể.
Trong chế độ sinh hoạt hằng ngày, cô giáo và ngƣời lớn đã dùng ngôn ngữ
hƣớng dẫn trẻ thể hiện tốt các yêu cầu do mình đề ra, góp phần làm cơ thể trẻ
phát triển. Đặc biệt trong các giờ thể dục, giáo viên đã dùng lời nói để giúp trẻ
thực hiện chính xác các động tác thể dục làm cho cơ thể trẻ phát triển cân đối.
Ngoài chế độ sinh hoạt hằng ngày trẻ còn đƣợc ăn ngon, đủ chất thì cơ thể mới
phát triển hoàn thiện. Trong khi trẻ ăn, ngƣời lớn cần phải dùng ngôn ngữ động
viên và kích thích trẻ ăn đƣợc nhiều và ăn ngon hơn.
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục giúp con ngƣời
phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có ảnh hƣởng đến
sự phát triển toàn diện của trẻ. Cho nên các nhà giáo dục cần phải đề ra nhiệm
12


vụ, nội dung, phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với
lứa tuổi của trẻ.
1.3. Sự hình thành, phát triển ngôn ngữ của cá nhân
1.3.1. Ngôn ngữ nói
Bắt đầu từ 12 tháng trở đi, ở trẻ sẽ xuất hiện những âm bập bẹ có ý nghĩa
đầu tiên và ngay lập tức trẻ huy động chúng vào giao tiếp với ngƣời lớn. Các âm
bập bẹ nhanh chóng mất đi nhƣờng chỗ cho các từ tham gia vào cấu tạo câu sử
dụng trong giao tiếp. Những từ đầu tiên xuất hiện, các kiểu câu đơn giản gồm
hai đến ba từ khiến cho khả năng giao tiếp của trẻ tăng lên. Trẻ tích cực hơn
trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp. Nhu cầu giao tiếp tăng lên
thúc đẩy hoạt động giao tiếp ngôn ngữ; kết quả là các kỹ năng giao tiếp ngôn

ngữ đƣợc hình thành.
1.3.2. Ngôn ngữ viết
Trẻ luyện viết là hoạt động tập hứng thú và tự giác. Chính vì vậy, khi dạy
viết cho trẻ quan trọng nhất là giải thích để trẻ hiểu đƣợc mục đích của việc
luyện viết (lƣu ý trẻ mẫu giáo chƣa tiến hành hoạt động học tập). Giáo viên mầm
non chỉ khuyến khích cho trẻ nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chữ viết. Trẻ
sẽ tự giác ngồi vào vẽ chữ. Khi trẻ bắt đầu có hứng thú với chữ viết cô nên
chuẩn bị dụng cụ để giúp trẻ luyện viết tại góc luyện viết (bút chì, bút màu, bút
vẽ.v.v..).
1.4. Trẻ mẫu giáo
1.4.1. Khái niệm trẻ em
Theo quan niệm cổ: “Trẻ em là ngƣời lớn thu nhỏ lại”.
Ở thế kỷ XVIII, nhà giáo dục, nhà văn, nhà triết học J.J.Kơrutxô quan niệm:
“Trẻ em không phải là ngƣời lớn thu nhỏ lại. Trẻ em là trẻ em, phát triển theo
quy luật riêng của trẻ em. Ngƣời lớn không thể hiểu đƣợc tâm lý trẻ em và
không nên can thiệp vào sự phát triển của trẻ em”.

13


Quan niệm khoa học về trẻ em:
Trẻ em là một thực thể đang phát triển, là một thực thể tự vân động theo quy
luật của bản thân nó. Ngƣời lớn là hình thức phủ định của trẻ em, là giai đoạn
phát triển mới của đời sống cá thể, sự vận động tất yếu của trẻ em do quá trình
phát triển bên trong của nó, sự tự phủ định bản thân mình, để chuyển hóa sang 1
trình độ mới khác về chất – trở thành ngƣời lớn – nên Ngƣời.
1.4.2. Sự phát triển vốn từ của trẻ
Năng lực tƣ duy trừu tƣợng gắn liền với sự phát triển vốn từ. Đƣợc biết rằng
từ 5 đến 9 tuổi vùng trán trên vỏ đại não đã tham gia tích cực vào sự phát triển
lời nói, chữ viết. Vốn từ của trẻ đƣợc phát triển thuận lợi. Từ 1,5 tuổi trở đi trẻ

đã biết mở rộng phạm vi áp dụng vốn từ của mình vào những đối tƣợng khác.
Theo một nghiên cứu của Lƣu Thị Lan (1994) sự phát triển vốn từ của trẻ
mẫu giáo ở nƣớc ta nhƣ sau:
Số tháng tuổi
Số từ trung
bình

39

48

60

72

515

724

890

1023

Theo nghiên cứu của Casouy (1977), Dollaghan (1985) trẻ 18 tháng mới biết
đƣợc khoảng 50 từ nhƣng đến từ 3-6 tuổi đã có thể tích lũy đƣợc 8000 – 14000
từ, trung bình 5 – 8 từ/ngày.
Nhƣ vậy nếu trẻ em ở nƣớc ta đƣợc đến trƣờng sớm và đƣợc các cô giáo có
trình độ đạt chuẩn chăm sóc và giáo dục thì chắc chắn ngôn ngữ sẽ tạo điều kiện
căn bản cho trẻ vào lớp 1.
1.4.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn

Để xử lý tình huống xảy ra trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ là cả một
nghệ thuật, nhất là khi trẻ còn ở độ tuổi thơ dại. Chính vì vậy để vận dụng khả
năng sƣ phạm của mình trong việc giải quyết tốt các tình huống xảy ra giáo viên
ở các trƣờng mẫu giáo ngoài tình yêu nghề, yêu trẻ; tinh thần trách nhiệm cao,
14


sự cần mẫn, kiên trì còn cần phải có sự hiểu biết nhất định về đặc điểm tâm lý
của trẻ.
Đối với trẻ mẫu giáo lớn đặc điểm đầu tiên là hoàn thiện các cấu trúc tâm lý
ngƣời. Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non” – tức là lứa tuổi trƣớc khi đến trƣờng phổ thông. Ở giai đoạn này, những
cấu trúc tâm lý đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành trƣớc đây, đặc biệt
là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của
ngƣời lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng diện
của hoạt động tâm lý để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân
cách của con ngƣời.
Thứ nhất là sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày.
Một trong những thành tựu lớn lao nhất của giáo dục mầm non là làm cho trẻ
sử dụng đƣợc một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày. Tiếng
mẹ đẻ là phƣơng tiện quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao
lƣu với những ngƣời xung quanh, để tƣ duy, để tiếp thu khoa học, để bồi bổ tâm
hồn.
Trẻ em “tốt nghiệp” xong trƣờng mẫu giáo là đứng trƣớc một nền văn hóa đồ
sộ của dân tộc và nhân loại mà nó có nhiệm vụ phải lĩnh hội những kinh nghiệm
của ông cha để lại, đồng thời có sứ mạng xây dựng nền văn hóa đó trong tƣơng
lai. Cho nên việc phát triển tiếng mẹ đẻ cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non là một
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, mà ở độ tuổi mẫu giáo lớn nhiệm vụ đó phải đƣợc
hoàn thành. Nếu một đứa trẻ 5 – 6 tuổi mà nói năng ấp úng, phát âm ngọng líu
ngọng lô, vốn từ nghèo nàn tới mức không đủ để diễn đạt những điều mình cần

nói, không sử dụng đƣợc ngữ pháp để nói mạch lạc cho mọi ngƣời hiểu mình và
hiểu đƣợc lời ngƣời khác nói, thì có thể liệt em bé đó vào loại chậm phát triển.
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kỳ bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các hiện
tƣợng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá

15


nhanh, và đến cuối tuổi mẫu giáo thì hầu hết trẻ em đều biết sử dụng tiếng mẹ
đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày.
Thứ hai là sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm
lý.
Do sự xác định ý thức bản ngã đƣợc rõ ràng hơn và các quá trình tâm lý
không chủ định chuyển dần sang quá trình tâm lý mang tính chủ định, làm cho
các hành động ý chí của trẻ ngày càng đƣợc bộc lộ rõ nét trong hoạt động vui
chơi và trong cuộc sống.
Thứ ba là, xuất hiện kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng mới – tƣ duy trực quan
sơ đồ và những yếu tố của kiểu tƣ duy logic.
Đặc điểm tâm lý thứ hai là tiến vào bƣớc ngoặt 6 tuổi.
Bƣớc vào trƣờng phổ thông, là một bƣớc ngoặt trong đời sống của đứa trẻ. Đó
là sự chuyển qua một lối sống mới với những điều kiện hoạt động mới, chuyển
qua một địa vị mới trong xã hội, chuyển qua những quan hệ mới với ngƣời lớn
và bạn bè cùng tuổi.
Tuổi mẫu giáo lớn là thời kỳ trẻ đang phát tiến vào bƣớc ngoặt đó với sự biến
đổi của hoạt động chủ đạo. Hoạt động vui chơi vốn giữ vai trò chủ đạo trong
suốt thời kỳ mẫu giáo, nay những yếu tố của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh
để tiến tới giữ vai trò chủ đạo ở giai đoạn sau bƣớc ngoặt 6 tuổi.
Qua trò chơi từng tí một, trẻ chuyển những quan hệ xã hội khách quan vào
trong nhân cách mình, tạo ra đời sống nội tâm bằng sự trải nghiệm. Kết quả là
tạo ra một cách nhìn nhận bản thân mình: sự hình thành ý thức cá nhân. Nhờ đó

trẻ nhận ra vị trí nhỏ bé của mình trong đời sống của xã hội (ngƣời lớn) mình
còn chưa biết gì. Sự đánh giá này là một bƣớc tiến về chất trong quá trình phát
triển tâm lý, tạo ra cuộc khủng hoảng mới lúc 6 – 7 tuổi.
1.4.4. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn
+ Vốn từ: vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn tăng lên đáng kể. Trẻ có khoảng 30004000 từ vào cuối tuổi.
16


+ Nắm ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng ngôn ngữ: do việc giao tiếp bằng ngôn
ngữ đƣợc mở rộng , tai âm vị đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên để tiếp nhận các ngữ
âm khi nghe ngƣời lớn nói cơ quan phát âm đã trƣởng thành mà trẻ có thể phát
ra những âm chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ nhƣ “ uềnh oàng”,
“khúc khuỷu”…
+ Nắm cơ bản ngữ pháp: với điều kiện sống và giáo dục tốt trẻ em ở cuối tuổi
mẫu giáo đã có thể sử dụng ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo.
+ Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc:
Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện tốc độ phát triển tƣơng đối cao không những về
phƣơng diện ngôn ngữ mà cả về phƣơng diện tƣ duy. Đây chính là hình thức cao
nhất của ngôn ngữ, là kỹ năng khó nhất phải đến tuổi Mẫu giáo lớn kỹ năng này
mới thể hiện rõ.
1.5. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.5.1. Khái niệm
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là mô hình quan hệ xã hội của ngƣời lớn và là
phƣơng tiện định hƣớng cho trẻ vào mối quan hệ đó. Hay nói cách khác, trò chơi
đóng vai theo chủ đề là trẻ ƣớm thử vào vị trí của ngƣời nào đó và bắt chƣớc
hành động của ngƣời đó.
1.5.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là do trẻ tự nghĩ ra (tự nghĩ ra dự định chơi,
lập kế hoạch chơi, chọn bạn chơi, phân vai chơi và tìm kiếm phƣơng tiện phù
hợp dự định chơi ban đầu…), trẻ luôn đứng ở vị trí chủ thể để hành động (chủ

động thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi, phát triển trò chơi…).
Trò chơi đóng vai theo chủ đề bao giờ cũng có các vai, có chủ đề, có nội
dung và các mối quan hệ (quan hệ thực và quan hệ chơi), có hoàn cảnh tƣởng
tƣợng. Tất cả các thành tố này liên quan mật thiết với nhau bổ sung cho nhau.
Nếu thiếu một trong hai thành tố kể trên thì lúc ấy không còn là trò chơi đóng
vai theo chủ đề nữa.
17


Trò chơi đóng vai theo chủ đề mang tính tự nguyện, tính sáng tạo, tính tự lập
cao hơn so với một số trò chơi khác.
1.5.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề
Cấu trúc là các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố.
a. Chủ đề và nội dung chơi
Chủ đề của trò chơi là mảng hiện thực đƣợc trẻ phản ánh vào trong trò chơi
(chủ đề gia đình, chủ đề dạy học.v.v..).
Nội dung là hoạt động của ngƣời lớn đƣợc trẻ nhận thức và đƣợc tái tạo lại
trong trò chơi.
Nội dung chơi đƣợc phức tạp dần theo trình độ phát triển của trẻ.
+ Ở trẻ mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi): Trẻ tái tạo những hành động của ngƣời lớn.
+ Ở trẻ mẫu giáo nhỡ (4 – 5 tuổi): Có thêm nội dung mới là mối quan hệ
giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình hoạt động chung.
+ Ở trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi): Ngoài hai nội dung trên trẻ tái tạo mối
quan hệ bên trong cả về tình cảm, đạo đức.v.v..
b. Vai chơi và hành động chơi
Vai chơi là một yếu tố quan trọng tạo nên trò chơi.
Hành động chơi là những hành động mà trẻ em nhận thức đƣợc những hành
động của ngƣời lớn.
c. Các quan hệ của trẻ trong trò chơi
Trong trò chơi có hai mối quan hệ:

Quan hệ thực: Quan hệ giữa trẻ em và ngƣời khác trong quan hệ chơi.
Quan hệ chơi: Đó là mối quan hệ giữa các vai chơi, sức sống của trò chơi phụ
thuộc vào sự thiết lập và vận hành mối quan hệ giữa các vai chơi.
d. Đồ chơi và hoàn cảnh chơi
Đồ chơi là vật thay thế cho vật thật. Có hai loại đồ chơi đó là:
Đồ chơi ngƣời lớn làm cho trẻ.

18


Đồ chơi do trẻ tự làm ra: Trẻ lấy vật này để thay thế cho vật khác (que – bơm
tiêm).
Trong bốn yếu tố trên thì chủ đề và nội dung chơi quyết đình tất cả các yếu tố
sau.
Ngƣời lớn cần tôn trọng tính tự nguyện, tính tự chủ của trẻ trong khi chơi.
Giáo viên mầm non nên căn cứ vào nội dung giáo dục để thiết kế thành các trò
chơi cho trẻ, vừa để thỏa mãn nhu cầu của trẻ, vừa đảm bảo mục tiêu giáo dục,
giúp trẻ lựa chon đƣợc chủ đề, nội dung chơi đích thực, giúp trẻ phân vai và
thiết lập các mối quan hệ trong trò chơi. Cần tạo ra những tình huống trong trò
chơi để trẻ lựa chọn thực hiện cách ứng xử phù hợp, cần giúp trẻ tạo ra những
mối quan hệ thân tình tôn trọng bình đẳng của trẻ trong trò chơi.
1.5.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ Mẫu giáo
Những phẩm chất tâm lý và những đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo
đƣợc phát triển mạnh mẽ nhất là trong hoạt động vui chơi.
a. Hành động vui chơi ảnh hƣởng mạnh tới sự hình thành tính chủ định của
quá trình tâm lý. Nếu đứa trẻ không chú ý và nhớ những điều kiện của trò chơi
thì nó sẽ hành động tự do dẫn đến nguy cơ bị các bạn cùng chơi không chơi
cùng. Để trò chơi đƣợc thành công buộc đứa trẻ phải tập trung chú ý và ghi nhớ
một cách chủ định.
b. Sự phát triển tƣ duy

Trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải
nhập vai và thực hiện các vai chơi với vật thay thế trong khi hành động với vật
thay thế trẻ suy nghĩ về đồ vật thực. Trẻ phải dựa vào các hình ảnh đã biết để
thực hiện vai chơi của mình.
Ví dụ: Ở nhà, mẹ thƣờng lau dọn nhà cửa, nấu ăn.v.v.. Từ đó hành động của
trẻ bắt đầu rút gọn và mang tính khái quát và dần dần chuyển vào trong đầu. Trẻ
bắt chƣớc những việc làm của mẹ.

19


×