PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
1.1Về mặt lý luận
Trong tâm lý học trí nhớ đ- ợc biểu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì cá nhân
thu đ- ợc trong hoạt động sống của mình. Trí nhớ bao gồm trong nó nhiều quá trình, thành phần:
Quá trình ghi nhớ, quá trình giữ gìn, quá tành tái hiện, quá trình quên. Quá trình ghi nhớ diễn ra đầu
tiên, và việc chủ thể có thể tái hiện lại những gì để sử dụng trong đồi sống phụ thuộc rất lớn vào
quá trình ghi nhớ. Đó là quá trình trí nhớ đ- a tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu đó vói những
kiến thức hiện có, làm cơ sở cho quá tình giữ gìn về sau đó. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết, rất quan
trọng để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm. Sự ghi nhớ một tài liệu nào đó là kết quả của hành
động vứi tài liệu đó. Đồng thời là điều kiện, ph- ơng tiện để thực hiện những hành động tiếp theo
của hành động. Trong đó ghi nhớ có chủ định bao giờ cũng tốt hơn bởi sự ghi nhớ có chủ định cũng
diễn ra trong hành động những mục đích ghi nhớ đ- ợc cá nhân tự giác đặt ra.
Đối vứi trẻ mầm non thế giới này quả là rộng lớn, bao la và lạ lẫm. Trẻ lớn lên hàng ngày nh- là
một thực thể đang phát triển, vận động theo quy luật của bản thân nó. Sự vận động tất yếu của trẻ
em do quá trình phát triển bên trong của nó, có sự chuyển hoá mói về chất để lớn lên.
Vì thế giới quá rộng lớn, lạ lẫm nên trẻ mẫu giáo muốn tìm hiểu, khám phá mọi thứ xung
quanh. Trẻ muốn đ- ợc tự tay sờ, nắm, muốn tìm hiểu mọi noi mà trẻ có thể đến đ- ợc. Ngay từ đầu
ta thấy t- duy của trẻ là t- duy trực quan hành động, trẻ tìm hiểu thế giói xung quanh qua hoạt động
vui chơi. Vì vậy vui chơi chính là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Trẻ luôn mong muốn đ- ợc
làm việc nh- ng- ời lớn nh- ng trẻ không đ- ợc tham gia trong thế giói thực, trẻ chỉ có thể làm những
hành động của ng- oi lớn trong thế giói t- ởng t- ợng của riêng trẻ vì vậy trò chơi đóng vai theo chủ
đề xuất hiện. Tham gia trò choi đóng vai theo chủ đề trẻ mô phỏng lại những mối quan hệ của ng-
ời lớn. chính việc miêu tả lại những mối quan hệ đó tạo ra sức sống của trò chơi đóng vai theo chủ
đề. Thông qua trò choi đóng vai theo chủ đề, trí nhớ nói chung và quá trình ghi nhớ có chủ đinh nói
riêng của trẻ mẫu giáo sẽ đ- ợc hình thành và phát triển.
1.2. Về mặt thực tiễn
Ở VIỆT NAM quá trình ghi nhớ có chủ đinh của trẻ mẫu giáo còn yếu, khả năng ghi nhớ có
chủ định của trẻ còn chậm, thời gian ghi nhớ lại không lâu. Thực trạng đó là do đâu, do nguyên
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 1 Khoa giáo dục tiểu học
nhân gì? Có thể là do điều kiện kinh tế ở n- ớc ta còn kém, các gia đình ch- a tạo đ- ợc điều kiện
cho trẻ hoạt động nhiều vói đồ vật mà chủ yếu chỉ thông qua quá trình t- ởng t- ợng làm cho khả
năng ghi nhớ của trẻ còn thấp và lại nhanh quên. Hơn nữa việc tổ chức trò chơi cho trẻ đặc biệt là
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các tr- ờng mầm non ch- a đ- ợc đầu t- nhiều.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trong đó trò chơi đóng vai theo chủ
đề là nòng cốt. Việc trẻ đ- ợc tham gia nhiều vào trò chơi đóng vai theo chủ đề có ảnh h- ởng rất lớn
đến sự phát triển khả năng chú ý và ghi nhớ có chủ định. Việc xây dựng nội dung và tổ chức trò
chơi đóng vai theo chủ đề của các tr- ờng mầm non hiện nay ch- a đ- ợc quan tâm nhiều. Có thể do
còn tồn tại một số suy nghĩ là trò chơi là thứ yếu, không quan trọng, chơi cần gì phải có nội dung,
quy luật, cứ để trẻ chơi tự do Suy nghĩ thế là hoàn toàn sai lầm. Ngay cả trong khi chơi, việc ng-
ời lớn dạy trẻ em một cách có hệ thống có một ý nghĩa lớn đối vứi sự phát triển của trẻ em.
Ở VIỆT NAM việc nghiên cứu sự phát triển quá tình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề còn ch- a có nhiều công trinh đề cập đến. Vì vậy việc
nghiên cứu đề tài: “Sự phát triển quá trình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề” là quan trọng và cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trí nhớ nói chung và quá trình ghi nhớ có chủ đinh của trẻ nói riêng đã đ- ợc các nhà tâm lý
học quan tâm nghiên cứu từ lâu. Ở n- ớc ngoài chúng ta phải kể đến các nhà nghiên cứu nh-
A.N.Lêônchiep, X.L.Rubinstêin, D.B.Encônin, A.V.Pêtrốpxky Ở trong n-ớc các tác giả Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Quang uẩn, Trần Trọng Thuỷ, cũng quan tâm nghiên cứu vấh đề này.
Tuy nhiên những công tình nghiên cứu về quá trình ghi nhớ của trẻ mẫu giáo ch- a có nhiều,ở
n- ớc ngoài có một số công trình của A.B.Zapôrôjiets, V.X.Mukhina, ở VIỆT NAM có công tình
nghiên cứu của Nguyễn ánh Tuyết, Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Thị Nhất
Đặc biệt việc nghiên cứu cụ thể sự phát triển quá trình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo
nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề thì ch- a có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu việc ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo thông qua trò choi đóng vai theo chủ đề,
trên cơ sở đó xây dựng nội dung và tìm kiếm những ph- ơng pháp tổ chức trò choi nh- là một ph-
ơng tiện giáo dục quan trọng đối vói sự phát triển quá tành ghi nhớ của trẻ mẫu giáo.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 2 Khoa giáo dục tiểu học
4. Khách thể nghiên cứu đề tài
Trẻ mẫu giáo ở lớp 4 tuổi A (số 1- ợng là 60 trẻ), 4 tuổi B (số 1- ợng là 53 trẻ) tr- ờng mầm
non Ngô Quyền- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc.
5. Đối t- ợng nghiên cứu
Quá trình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo trong trò chơi đóng vai theo chủ đề.
6. Gỉớỉ hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Đối t- Ợng nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu ghi nhớ có chủ định trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề.
6.2. Khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu ở trẻ mẫu giáo nhỡ.
7. Giả thuyết nghiên cứu đề tài
Ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo nhỡ ở lớp 4 tuổi A và lớp 4 tuổi B tr- ờng mầm non Ngô
Quyền phát triển ở mức trung bình. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh h- ởng tói
thực trạng trên trong đó trò chơi đóng vai theo chủ đề giữ vai trò quan trọng. Nếu đổi mới nội dung
và cải tiến ph- ơng pháp tổ chức trò choi đóng vai theo chủ đề thì có thể đẩy manh sự phát triển quá
trình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
8.1Hệ thống hoá những vấh đề lý luận liên quan đến đề tài.
8.2. Tìm hiểu thực trạng sự phát triển quá trình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
8.3. Tim hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan có ảnh h- ỏng đến sự phát triển quá trình
ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo (đặc biệt là vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề).
8.4. Thử nghiệm tác động vào quá tành ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo nhỡ ở lớp nghiên
cứu thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
9. Ph- ưng pháp nghiên cứu
9.1. Ph- ơng pháp đọc sách
Nghiên cứu một số tài liệu tham khảo giúp việc hoàn thành cơ sở lý luận của khoá luận.
9.2. Ph- ơng pháp quan sát
Theo dõi trẻ choi và ghi chép lại hàng ngày để giúp cho việc lấy kết quả ghi nhớ có chủ
định của trẻ mẫu giáo nhỡ tr- ờng mầm non Ngô Quyền- nơi thực tập đ- ợc đầy đủ, chính xác hơn.
9.3. Ph- ơng pháp thử nghiệm tác động
Cụ thể trong khoá luận đã sử dụng ph- ơng pháp thử nghiệm tác động nh- sau: ở tì*- ờng
mầm non Ngô Quyền có 2 lớp mẫu giáo nhỡ 4 tuổi A, 4 tuổi B có số 1- ợng trẻ t- ơng đ- ơng nhau.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 3 Khoa giáo dục tiểu học
Tiến hành đo thực trạng khả năng ghi nhớ có chủ định ở hai lớp. Chia lớp 4 tuổi A thành hai nhóm
có số 1- ợng và trình độ t- ơng đ- ơng nhau. Một nhóm là nhóm thực nghiệm còn nhóm kia là nhổm
đối chứng. Sau đó xây dựng bài tập để tác động đến nhóm thực nghiệm, nhổm này sẽ đ- ợc tác
động tích cực trên cơ sở giáo viên h- ớng dẫn. Nhóm đối chứng chỉ trò chuyện bằng lồi và cho chơi
tự do. Sau một thời gian tiến hành đo lại kết quả ghi nhớ có chủ định ở hai nhóm và so sánh kết
quả.
9.4. Ph- ơng pháp đàm thoại
Trò chuyện, tìm hiểu vốn sống của trẻ, tìm hiểu khả năng ghi nhớ của trẻ đ- ợc đến đâu. Ph-
ơng pháp này sẽ giúp cho phần tìm hiểu thực trạng ghi nhớ có chủ định ở trẻ mẫu giáo nhỡ.
9.5. Ph- ơng pháp trắc nghiệm
Khoá luận đã sử dụng ph- ơng pháp này để phục vụ cho phần tìm hiểu thực trạng ghi nhớ có
chủ định ở trẻ mẫu giáo nhỡ.
Cụ thể là: giáo viên đ- a ra một loạt từ ngữ tách rồi, đọc cho trẻ và yêu cầu tó tìm ra những
từ hay đi cùng vói nhau để ghép đôi. Fh- ơng pháp này sẽ thấy đ- ợc thực trạng ghi nhớ có chủ định
ở tó về vốn từ.
VD: Những cặp từ đ-a ra để trẻ ghép là: xe máy, ô tô ( về ph-ơng tiện giao thông); lái xe, phi
công (về nghề nghiệp). Bàn, ghế ( ph- ơng tiện làm việc).
9.6. Ph- ơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Sau khi h- ớng dẫn trẻ ghi nhớ sẽ tiến hành nghiên cứu xem trẻ đã ghi nhớ đ- ợc những gì
(ngôn từ, câu, hành động) qua việc trẻ thể hiện ở các vai chơinh- thế nào.
Ph- ơng pháp này bổ sung cho ph- ơng pháp thực nghiệm, giúp cho việc đo kết quả chính
xác và thuyết phục hơn.
PHẦN 2: NỘI DUNG
A. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỂ TÀI
•
1. Trí nhớ và quá trình ghi nhớ
1.1. Khái niệm trí nhớ? Các quá trình ghi nhớ? Vai trò của trí nhớ đối với đời
sống tâm lý của con ng ời?
Trong tâm lý học, trí nhớ đ- ợc biểu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 4 Khoa giáo dục tiểu học
cá nhân thu đ- ợc trong hoạt động sống của mình. Nét đặc tr- ng nhất của trí nhớ là ghi lại chính
xác, đầy đủ với tất cả những gì cá nhân đã trải qua. Điều này làm trí nhớ khác hẳn các quá trình tâm
lý khác, đặc biệt vứi các quá trình nhận thức: biểu t- ợng của trí nhớ ít tính khái quát và trừu t- ợng
hơn biểu t- ợng của các quá trình tâm lý khác.
Quá trình trí nhớ bao gồm trong nó nhiều quá trình, thành phần: Quá trình ghi nhớ, quá trình giữ
gìn, quá trình tái hiện, quá trình quên. Mỗi quá trình riêng lẻ này có một chức năng xác định nh-ng
chúng không đối lập nhau, thâm nhập vào nhau và chuyển hoá cho nhau.
Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con ng- òi. Con ng-
ời không có trí nhớ thì sẽ không có quá khứ, không có t- ơng lai, chỉ có hiện tại tức thời, một con
ng- ời nh- thế sẽ không thể tồn tại bình th- ờng đ- ợc. Không có trí nhớ sẽ không có ý thức bản ngã
và do đó không có nhân cách. Trí nhớ là điều kiện cần để con ng- ời có đời sống tâm lý bình th-
ờng, ổn đinh. Trí nhớ là điều kiện để con ng- ời tích luỹ vốn kinh nghiệm sống của mình và sử dụng
vốn kinh nghiệm đó ngày càng tốt hơn trong đòi sống và trong các hoạt động. Nhờ có trí nhớ mà
những hình ảnh tri giác, những khái niệm t- duy, những biểu t- ợng t- ởng t- ợng, những dấu vết
cảm xúc, tình cảm, các kết quả khác trong đòi sống tâm lý vẫn không bị mất đi sau khi các quá trình
đó đã kết thúc và sau này chúng sẽ đ- ợc làm xuất hiện lại mỗi khi con ng- ời cần đến. Vì vậy trí
nhớ có vai trò quan trọng trong đời sống tâm lý con ng- òi.
1.2. Khái niệm quá trình ghi nhớ? Ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ
định? Ghi nhớ máy mốc và ghi nhớ ý nghĩa?
Sự ghi nhớ là một quá trình trí nhớ đ- a tài liệu vào ý thức, gắn tài liệu đó vói những kiến thức
hiện có, làm cơ sở cho quá trình giữ gìn. Quá trình ghi nhớ là rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích
luỹ kinh nghiệm. Sự ghi nhớ tài liệu là kết quả của hành động với tài liệu, là điều kiện thực hiện
những hành động tiếp theo.
Sự ghi nhớ diễn ra theo hai h- ớng: Ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định. Ghi nhớ
không chủ định là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ tì*- ớc. Sự ghi nhớ này đ- ợc thực hiện
trong tr- ờng hợp hành động đ- ợc lặp đi lặp lại nhiều lần d- ới hình thức nào đó. Nếu hành động có
khả năng tạo ra sự chú ý cao độ thì sự ghi nhớ sẽ đạt kết quả tốt nhất. Khác với ghi nhớ không chủ
định, ghi nhớ có chủ định diễn ra trong hành động nh- ng mục đích ghi nhớ đ- ợc có nhân tự giác
đặt ra. Do mục đích mong muốn ghi nhớ nên cá nhân sẽ tìm ra những ph- ơng pháp tốt giúp cho ghi
nhớ. Kết quả sự ghi nhớ này phần lớn phụ thuộc vào động cơ, mục đích của sự ghi nhớ. Trong ghi
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 5 Khoa giáo dục tiểu học
nhớ có chủ định sử dụng đúng ph- ơng pháp là hết sức quan trọng. Ghi nhớ có chủ định đ- ợc chia
làm hai tr- ờng hợp: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
Ghi nhớ máy móc là loại ghi nhớ dùng nhiều biện pháp để ghi nhớ tài liệu khi chẳng hiểu gì về
nội dung của nó. Ng- ời ta th- ờng dùng loại ghi nhớ này khi tài liệu quá dài và quá khó, mục đích
của việc ghi nhớ đặt ra là làm sao nhớ đ- ợc tài liệu thôi. Tr- ờng hợp này cũng giúp ng- ời ta nhớ
chính xác và chi tiết nội dung vấn đề nh- ng vì các nội dung đó đ- a vào trí nhớ một cách máy móc
nên những tài liệu đó trong trí nhớ chẳng liên quan gì với nhau. Gọi nôm na cách ghi nhớ này là
cách học vẹt, một học sinh có thể đọc rất thuộc một định lý toán học hay một bài thơ nh- ng hỏi đến
nội dung và bản chất thì không hiểu gì hết.
Dùng biện pháp ghi nhớ khi đã hiểu bản chất của vấn đề là loại ghi nhớ thứ hai: ghi nhớ ý
nghĩa. Do hiểu bản chất của nội dung tài liệu dẫn đến các chi tiết liên hệ với nhau rất lôgíc giúp cho
con ng- òi nhớ đ- ợc lâu. Hơn nữa bằng biện pháp ghi nhớ này con ng- ời hiểu đ- ợc nội dung, tức
nội dung đ- ợc gắn vào vốn tri thức, kinh nghiệm hiện có trong trí nhớ và có thể dùng để giải quyết
các nhiệm vụ mói. Ví dụ bé Lan biết và đã ghi nhớ vào trí nhớ là con vịt, quả bóng có thể nổi trên
n- ớc. Khi bé Lan đang choi bóng cùng các bạn không may quả bóng roi vào một cái thùng đựng n-
ớc,do thùng quá sâu nên chúng không thể vói quả bóng ra đ- ợc. Lan liền nghĩ ra cách là cho đầy n-
ớc vào thùng thì quả bóng sẽ nổi lên trên, lúc đó thật dễ dàng để lấy bóng. Vì sao bé Lan làm đ- ợc
vậy? Vì bé đã lục trong trí nhớ điều bé đã biết và vận dụng vào thực tế.
2. Trẻ mẫu giáo
2.1. Khái niệm trẻ mẫu giáo
Khái niệm chung về trẻ em: từ buổi bắt đầu lịch sử loài ng- òi đã có một khái niệm
về trẻ em, coi trẻ em là ng- ời lớn thu nhỏ lại, nghĩa là trẻ em và ng- òi lớn chỉ khác nhau về 1- ợng
và giống nhau về chất. Đây là một quan điểm sai lầm, nói một cách chính xác thì trẻ em là trẻ em,
trẻ em không phải là ng- ời lớn thu nhỏ lại. Trẻ em là một thực thể đang phát triển, là một thực thể
tự vận động theo quy luật của bản thân nó. Ng- ời lớn là giai đoạn sau của trẻ em, sự lớn lên của trẻ
do quá trình phát triển bên trong của nó để chuyển hoá sang một trình độ mứi khác về chất để trở
thành ng- ời lớn. Theo Hồ Ngọc Đại: “Trẻ em là một thực thể đang sinh thành và tồn tại trong sự
sinh thành ấy. Chính sự tồn tại trong sự sinh thành ấy tạo ra sự phát triển của chính nó”.
Trẻ mẫu giáo là trẻ đ- ợc tính từ 3- 6 tuổi, trẻ mẫu giáo có thể nói là giai đoạn đầu tiên của
trẻ em. Ngay từ khi sinh ra đứa trẻ đã đ- ợc tiếp xúc với nền văn hoá, đó là văn hoá vật thể (vật
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 6 Khoa giáo dục tiểu học
dụng sinh hoạt, công cụ lao động mô phỏng )và văn hoá phi vật thể( ca dao, lời hát, dân ca). Trong
khi tiếp xúc vói thế giói xung quanh, với nền văn hoá nhân loại, đứa trẻ dần lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội, lứa tuổi mầm non là lứa tuổi đầu tiên lĩnh hội và tiếp thu những kinh nghiệm đó. Trẻ
mẫu giáo khác các lứa tuổi khác ở chỗ hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo không phải hoạt động
học mà là hoạt động vui chơi. Vậy nên trẻ mẫu giáo tiếp thu văn hoá và những kinh nghiệm xã hội
qua hoạt động choi, trẻ mẫu giáo không phải choi cho vui thôi mà trẻ choi còn để thoả mãn nhu cầu
đ- ợc hoạt động giống ng- oi lớn và để học hỏi những điều ngoài cuộc sống mứi lạ đối với trẻ.
2.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo B- ớc sang tuổi mẫu giáo đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ thay đổi một cách rõ rệt, một b- ớc ngoặt mới. Ở trẻ xuất hiện tính độc lập, muốn tự mình
làm tất cả mọi việc nh- của ng- ời lớn nh- ng trẻ không làm đ- ợc và cũng không đ- ợc làm những
công việc đó. Điều này đã dẫn đến tình trạng khủng khoảng tuổi lên 3. Trẻ không đ- ợc làm thật thì
trẻ sẽ tìm mọi cách để làm giả vờ. Trò choi đóng vai theo chủ đề xuất hiện, trẻ có thể sắm bất kỳ vai
nào mà mình thích, trong trò chơi trẻ có thể là một cô giáo, một bác sỹ, Trẻ đ- ợc thoả mãn nhu
cầu muốn đ- ợc sống và làm việc nh- ng- ời lớn khi tham gia trò choi đóng vai theo chủ đề. Hoạt
động vui choi này xuất hiện kéo theo sự phát triển mới về chất trong tâm lý trẻ mẫu giáo. Nếu ở
tuổi nhà trẻ hoạt động vói đồ vật là hoạt động chủ đạo thì đến tuổi mẫu giáo hoạt động vui choi giữ
vai trò chủ đạo để tạo ra một chuyển biến cơ bản trong tâm lý trẻ, tức là bắt đầu hình thành một
nhân cách con ng- ời.
2.2.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo bé Trẻ mẫu giáo bé là b- ớc
ngoặt lớn về ý thức, tâm lý, t- duy, ý thức về bản thân, cái “tôi” đã nảy sinh trong trẻ, biết tách mình
ra khỏi mọi ng- ời xung quanh. Vì đây là điểm khởi đầu của sự hình thành ý thức bản ngã nên trong
ý thức đó còn mang tính tự kỷ. Trẻ ch- a nhận rõ đâu là ý muốn, nhu cầu chủ quan của mình với
những quy định, quy tắc trong xã hội, do đó trẻ còn nhiều đòi hỏi vô lý. Không chỉ ý thức có sự
thay đổi mà t- duy của trẻ có một b- ớc ngoặt rất cơ bản, đó là sự chuyển từ t- duy bên ngoài vào
bên trong theo cơ chế nhập tâm. t- duy của trẻ mẫu giáo bé còn gắn liền với xúc cảm và ý muốn chủ
quan. Trẻ mẫu giáo bé đã biết t- duy nh- ng t- duy của trẻ ch- a đạt tới tình độ cần thiết. Trẻ ch- a
nhận ra đ- ợc rằng những ý nghĩ, những ý muốn trong tâm trí của mình chỉ là hình ảnh hay t- ợng tr-
ng của sự vật bên ngoài, vì đối vói chúng những biểu t- ợng trong đầu óc mình cũng chính là sự vật.
Đặc biệt t- duy của trẻ còn bị tình cảm chi phối rất manh, trẻ hay bị cuốn hút vào ý thích riêng của
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 7 Khoa giáo dục tiểu học
mình. Đối vói trẻ mẫu giáo bé thì mọi vật đều có hồn, có tính tình nên trẻ mẫu giáo bé đối xử vói
búp bê, đồ choi .không phải nh- những vật vô tri vô giác mà nh- vói một ng- ời bạn. Do xúc cảm
chi phối quá trình t- duy nên muốn trẻ tin vào một điều nào đó phải tạo ra cho trẻ một cảm xúc
manh. Cách nhìn nhận sự vật của trẻ mẫu giáo bé là theo lối trực giác toàn bộ. Tr- ớc một sự vật nào
đó trẻ nhận ra ngay, nhớ rất nhanh một hình ảnh tổng thể ch- a phân ra thành các bộ phận. Một em
bé sẽ nhận ra ngay đâu là xe máy của bố lẫn trong các xe máy khác. Ở lứa tuổi mẫu giáo bé có sự
biến đổi căn bản trong hành vi: chuyển từ hành vi bột phát sang hành vi mang tính xã hội, nh- ng đó
mói ở b- ớc đầu. Trẻ hành động th- ờng là do nguyên nhân trực tiếp, theo ý muốn hay theo hoàn
cảnh chứ không ý thức đ- ợc vì sao lại hành động vậy. Dần dần trong hành vi của trẻ có một sự biến
đổi đó là nảy sinh động cơ. Lứa tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của cả giai đoạn đầu tiên của
quá trình hình thành nhân cách con ng- ời. Đồng thời đánh dấu một b- ớc ngoặt mới trong đòi sống
tâm lý trẻ, chuyển từ lứa tuổi ấu nhi sang lứa tuổi mẫu giáo.
2.2.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ
Đến tuổi mẫu giáo nhỡ thì trò choi đóng vai trò chủ đề đạt tói dạng chính thức và biểu
hiện đầy đủ nhất đặc điểm của hoạt động vui choi. Trẻ mẫu giáo nhỡ đã biết thiết lập những quan hệ
rộng rãi và phong phú vói các bạn chơi. Một “ xã hội trẻ em” được hình thành, ở tuổi mẫu giáo nhỡ
việc choi vứi bạn là nhu cầu bức bách bởi ở tuổi này nhu cầu giao tiếp vói bạn bè đang ở thòi kì
phát cảm, đang phát triển rất mạnh. Trẻ mẫu giáo nhỡ mong muốn hoà mình vào nhóm bạn để nhận
ra mình trong đó. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối vứi sự hình thành nhân cách. Ở trẻ mẫu giáo
bé ch- a hình thành đ- ợc d- luận chung, ý kiến của đứa trẻ này không ảnh h- ởng đến đứa trẻ khác.
Nh- ng trẻ mẫu giáo nhỡ đã bắt đầu lắng nghe ý kiến của bạn cùng tuổi và phục tùng ý kiến của đại
đa số. Tính thích nghi ở mẫu giáo nhỡ là một hiện t- ợng quá độ trong việc nắm vững kỹ năng phối
hợp ý kiến trong nhóm bạn. Do tính thích nghi nên trẻ trong các nhóm hay a dua nhau.
Giai đoạn mẫu giáo nhỡ là giai đoạn phát triển manh t- duy trực quan hình t- ợng. Vốn biểu
t- ợng của trẻ mẫu giáo nhỡ đ- ợc giàu lên thêm nhiều, chức năng ký hiệu phát triển manh, lòng
ham hiểu biết và hứng thú nhận thức tăng lên rõ rệt. Đó là điều kiện thuận lọi do sự phát triển t- duy
này phát triển t- trực quan - hình t- ợng đây cũng là thời điểm kiểu t- duy này phát triển manh nhất.
Phần lớn ở trẻ mẫu giáo nhỡ đã có khả năng suy luận, nh-ng những suy luận đó còn ngây ngô, ngộ
nghĩnh về mặt khoa học. Với trẻ mẫu giáo nhỡ, con vịt, con ngan boi đ- ợc thì con gà cũng sẽ bơi đ-
ợc, chúng sẽ thích thú đ- ợc thả con gà xuống n- ớc để xem nó bơi. Tuy đây là giai đoạn phát triển
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 8 Khoa giáo dục tiểu học
manh t- duy trực quan - hình t- ợng, nh- ng ch- a có khả năng t- duy trừu t- ợng nên trẻ chỉ suy luận
những vấh đề mứi dựa trên những biểu t- ợng đã có, trên những kinh nghiệm mà trẻ đã trải qua. Vì
vậy những lý luận đôi khi chỉ dừng ở hiện t- ợng bên ngoài mà ch- a đi sâu đ- ợc vào bản chất bên
trong: trẻ vào bệnh viện thấy ai mặc áo trắng điều gọi là bác sĩ, hay thấy n- ớc biển mặn trẻ thắc
mắc là “ ai cho muối vào nước biển”. Bỏi dưứi con mắt ngây thơ của trẻ sự vật bên ngoài bao giờ
cũng hiện lên một cách ngộ nghĩnh, mang dáng vẻ độc đáo.
Trong hoạt động tâm lý của trẻ mẫu giáo thì tình cảm luôn có vai trò quan trọng, nh- ng
đặc biệt vói tuổi mẫu giáo nhỡ thì tình cảm biến đổi manh mẽ, phong phú và sâu sắc hơn so với lứa
tuổi tr- ớc đó. Đồng thòi vứi đồi sống tình cảm phát triển thì nhu cầu đ- ợc yêu th- ơng của trẻ mẫu
giáo nhỡ rất lớn, trẻ thích đ- ợc khen, đ- ợc yêu mến, sợ bị thờ ơ. Một em bé có thể bật khóc khi
nghe cô giáo đuổi khỏi lớp do phạm lỗi, mặc dù lời đuổi của cô giáo có ngữ điệu nhẹ. Trẻ mẫu giáo
nhỡ không chỉ mong muốn đ- ợc yêu th- ơng, không chỉ nhận mà trẻ còn biết bộc lộ tình cảm vói
ng- ời xung quanh, cho dù mới dừng lại ở mức những lòi nói ngây thơ, những cử chỉ nhẹ nhàng.
Một cháu bé sẽ nói với các bạn khác khi các bạn nói chuyện trong giờ học không nghe lòi cô giáo
là: “ Các bạn đừng làm ồn nữa, cô giáo đang bị ốm đấy”, cháu bé đó đã biết thể hiện sự quan tâm
đến cô giáo. Từ việc thể hiện tình cảm vói ng- òi xung quanh, trẻ dễ dàng bộc lộ tình cảm với nhân
vật trong truyện cổ tích, trẻ có thể nghe đi nghe lại một truyện nh- ng tình cảm dành cho câu
chuyện, dành cho các nhân vật trong truyện không hề giảm, trẻ sẽ vẫn vui mừng cùng hạnh phúc
của nàng Bạch Tuyết, vẫn lo lắng cho cô bé quàng khăn đỏ. Trẻ đã biết thể hiện tình cảm yêu ghét
đối vói nhân vật trong truyện ngắn rất rạch ròi, phân minh. Trẻ nhìn tranh vẽ cô Tấm sẽ thấy xinh
hơn vẽ cô Cám mặc dù hai tranh giống nhau chỉ tô màu quần áo khác nhau. Tình cảm của trẻ không
chỉ bộc lộ vứi ng- ời thân, vói nhân vật trong truyện mà còn đối vói cả động thực vật, đồ choi, đồ
vật, các hiện t- ợng trong thiên nhiên. Trẻ nghĩ là mọi vật đều có hồn, có cảm xúc, đó không phải là
những vật vô tri vô giác nên trẻ sẻ đối xử vói chúng theo tình cảm: trẻ xuýt xoa thân cây bị gẫy,
căm ghét cái bàn chỗ trẻ bị đập chân vào. Ở đây có cả sự tham dự của trí t- ợng t- ởng t- ợng, trẻ
mẫu giáo đã nhân cách hoá các sự vật xung quanh, lòng nhân ái xuất hiận trong trẻ. Điều này là một
thuận lọi để nhân cách trẻ phát triển tốt. Chỉ một điều rất nhỏ cũng có thể làm rung động trong trẻ,
đó là những cảm xúc thẩm mỹ khi trẻ đ- ợc nghe một bài hát hay, đ- ợc nhìn một bức tranh đẹp.
Đây là khoảng thời gian nhân cách trẻ bắt đầu được hình thành nên cần “ tranh thủ” giáo dục các
mặt khác, đặc biệt là mặt đạo đức. Sự phát triển manh thẩm mỹ khiến trẻ mẫu giáo nhỡ rất nhạy
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 9 Khoa giáo dục tiểu học
cảm vói văn học nghệ thuật. Trẻ mẫu giáo nhỡ sẽ rất thích thú và nhanh chóng học thuộc những bài
thơ, vẽ có vần điệu hay.
Do mặt đạo đức - thẩm mỹ ở trẻ mẫu giáo nhỡ phát triển manh nên đã chi phối ít nhiều
đến việc hình thành hệ thống thứ bậc động cơ, đặc biệt là động cơ đạo đức. Trẻ mẫu giáo nhỡ hiểu
rằng những hành vi của chứng có thể mang lại lợi ích cho những ng- ời khác và trẻ bắt đầu thực
hiện công việc vì ng- ời khác theo sáng kiến riêng của mình. Trong động cơ hành vi của trẻ mẫu
giáo nhỡ còn có yếu tố thi đua bởi tâm lý chung của trẻ mẫu giáo nhỡ là đ- ợc khen tặng, đó là sự
động viên lớn đối vói trẻ.
Những thuộc tính tâm lý, những phẩm chất nhân cách đang đ- ợc phát triển ở độ tuổi
mẫu giáo nhỡ tuy đã nảy sinh từ độ tuổi mẫu giáo lớn nh- ng chỉ ở tuổi mẫu giáo nhỡ thì thuộc tính
tâm lý và những phẩm chất nhân cách mới phát triển manh, không bị pha trộn vói những tính chất
do thời kỳ chuyển tiếp gây nên. Đó là những nét có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ tiến trình phát triển
nhân cách của trẻ em, có ý nghĩa ngay cả khi đã trở thành ng- oi lớn.
2.2.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn
Mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi “ mầm non”, ờ giai đoạn này
những cấu tạo tâm lý đặc trưng được hình thành trước đó tiếp tục phát triển manh, những chức năng
tâm lý đó sẽ đ- ợc hoàn thiện để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách của
con ng- ời.
Sự xác đinh ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý. Trẻ mẫu giáo lớn
hiểu đ- ợc mình là ai, là ng- ời nh- thế nào, có phẩm chất ý thức bản ngã hay sự tự ý thức đ- ợc
thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về bản thân. Tr- ớc khi đánh giá bản thân trẻ đã học cách đánh
giá ng- ời khác và nghe ng- ời khác nói gì về mình. Nh- ng sự đánh giá đó còn phụ thuộc nhiều vào
tình cảm song trẻ mẫu giáo lớn đã có kỹ năng so sánh mình vói ng-ồi khác, điều này giúp trẻ đánh
giá tốt hơn.
Trẻ mẫu giáo lớn còn phân biệt đ-ợc giới tính của mình và của ng- òi khác. Không chỉ
phân biệt đ- ợc mà trẻ còn biết thể hiện thế nào cho phù hợp với giói tính. Đây là một b- ớc tiến mới
ở tuổi mẫu giáo lớn. Ý thức bản ngã đ- ợc xác định rõ giúp trẻ điều khiển hành vi của mình thật phù
hợp vói chuẩn mực. Ý thức bản ngã đ- ợc xác đinh rõ còn giúp trẻ thực hiện hành động một cách
chủ động, chú tâm hơn. Tuy vậy, ở tuổi mẫu giáo lớn các quá trình tâm lý không chủ định vẫn
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 10 Khoa giáo dục tiểu học
chiếm - u thế trong hoạt động tâm lý của trẻ: trẻ xếp tranh những con vật ữong V- ờn tr- ờng
trong giờ choi vô tình sẽ nhớ
hơn nếu có yêu cầu trẻ nhìn và ghi nhớ. Ở tuổi mẫu giáo lớn, trò choi đóng vai chủ thể và một số
trò choi có luật, có mục đích đạt đến đỉnh cao. Nhờ đó mà các hoạt động tâm lý bên trong đ- ợc
biến đổi một cách rõ rệt, từ những quá trình tâm lý có chủ định. Nhờ đó làm cho các hành động ý
chí của trẻ ngày càng đ- ợc bộc lộ rõ nét trong hoạt động vui choi và trong cuộc sống. Có thể coi sự
phát triển mặt ý chí là một trong những biểu hiện rõ nhất của ý thức, giúp nhân cách của trẻ đ- ợc
khẳng định.
Tuổi mẫu giáo lớn là thòi kỳ trẻ đang phát tiến vào b- ớc ngoặt 6 tuổi vói sự biến đổi
của hoạt động chủ đạo. Thay thế cho hoạt động vui chơi vốn là hoạt động chủ đạo của trẻ là những
yếu tố của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh. Trẻ mẫu giáo lớn thấy mình đã lớn, trẻ cảm thấy
mình đã trở thành “đàn anh” trong tr- ờng mẫu giáo. Điều này làm cho trẻ thể hiện thái độ bao dung
hơn vói trẻ bé hơn. Một em bé mẫu giáo lớn sẵn sàng bỏ cuộc choi để sửa đồ chơi cho các em bé
hơn khi nghe cô giáo hỏi: “anh, chị nào có thể giúp em bé sửa đồ choi? Do tư tưởng mình đã lớn
xuất hiện trong trẻ làm ảnh h- ỏng không nhỏ đến hành động của trẻ, trẻ tự giác cao hơn: Trong bữa
ăn, nếu thấy trẻ ăn chậm, cô giáo đến bón cho trẻ sẽ nói: “ Con gần vào lớp 1 rồi, con sẽ tự xúc ăn
đi”. Lúc đó chỉ cần một câu động viên thôi: “ ừ, con lớn rồi, con giỏi lắm, con tự xúc ăn được mà,
con tự xúc ăn cô xem nào”, lập tức trẻ sẽ ăn rất ngon, rất nhanh cho hết. Sở dĩ trẻ mẫu giáo lớn nghĩ
và làm đ- ợc nh- vậy là do trong hành động của trẻ đã có sự tham gia điều chỉnh của ý chí. Trong sự
phát triển các hành động ý chí của trẻ mẫu giáo lớn, có thể thấy sự liên kết của ba mặt: sự phát triển
mục đích của hành động với động cơ và cuối cùng là tăng vai trò điều chỉnh ngôn ngữ. Trẻ mẫu
giáo lớn ngày càng sử dụng tiếng mẹ đẻ, biết sử dụng ngữ điệu sao cho phù hợp vói nội dung giao
tiếp. Vốn từ của trẻ diễn đạt “ ý đồ” của mình để mọi ngưòi nghe và hiểu được.
Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nói chung phụ thuộc vào rất nhiều điều, bị ảnh h-
ởng, chi phối bởi nhiều cái đó là nền văn hoá xã hội, văn hoá gia đình, ảnh h- ởng bải những hoạt
động xung quanh (hoạt động của trẻ và hoạt động của ng- ời khác mà trẻ nhìn thấy), ảnh h- ởng của
điều kiện sinh học đối vói sự phát triển tâm lý của trẻ cũng khá quan trọng, đặc biệt là ảnh h- ởng
của giáo dục đối vói sự phát triển tâm lý của trẻ. Nh- ng ảnh h- ỏng ít hay nhiều, tốt hay xấu còn do
sự tích cực của cá nhân trẻ, tạo ra sự duy nhất của mỗi cá nhân trong hoàn canh cụ thể của nó. Mỗi
đứa trẻ trở thành ng- ời theo một con đ- ờng riêng mà sống một cuộc đời riêng của mình vói những
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 11 Khoa giáo dục tiểu học
đặc điểm riêng mà chỉ riêng mình mới có. Những đặc điểm đó không chỉ quy định những cái bên
ngoài mà còn tạo ra sự đa dạng và độc đáo trong tính cách của từng trẻ. Những đặc điểm riêng này
xuất hiện rất sớm ngay từ khi đứa trẻ còn nhỏ và phát triển dần theo thời gian để trở thành một nhân
cách không giống bất cứ ai: Hai đứa trẻ sinh đôi có thể giống hệt nhau về hình dáng bên ngoài nh-
ng tính cách của chúng lại có thể hoàn toàn khác nhau, một đứa rụt rè, nhút nhát, một đứa bạo dạn,
nhanh nhẹn Đó là hai cá nhân riêng biệt, nếu chứng giống nhau hoàn toàn thì không phải hai cá
nhân nữa mà là một rồi. Điều đó sẽ không thể có, có chăng chỉ là sự bắt ch- ớc nhau giữa chúng và
sự ép buộc gò vào khuôn của ng- oi lớn vói chúng. Mỗi em bé là một con ng- ời riêng biệt, nếu trên
thế gian này đã xuất hiện hai con ng- ời thì xin hãy cứ để họ trở thành hai cá nhân riêng biệt.
2.3. Sự phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo
T- duy trực quan- hành động là loại t- duy của trẻ ở lứa tuổi ấu nhi. B- ớc sang tuổi
mẫu giáo đã có sự tiến triển mới từ t- tuy trực quan hành động sang t- duy trực quan hình t- ợng nh-
ng mới là ở mức đầu đối vói trẻ mẫu giáo bé, các hình t- ợng và biểu t- ợng trong đầu trẻ vẫn gắn
liền vói hoạt động vật chất bên ngoài. Kiểu t- duy trực quan hình t- ợng diễn ra rõ nét nhất ở độ tuổi
trẻ mẫu giáo lớn. Bỏi lúc đó trẻ đã biết nhớ lại những biểu t- ợng cũ mà trẻ đã đ- ợc trải nghiệm, đ-
ợc nhìn thấy để suy luận ra những biểu t- ợng mói mà không cần thử nghiệm tr- ớc. Đó đ- ợc gọi là
cách suy nghĩ thầm. Chẳng hạn khi hỏi một em bé: Cái th- ớc ném xuống n- ớc nổi hay chìm? Bé
trả lời được ngay là nổi. Vì sao? Bé trả lời “vì cháu thấy que củi thả xuống nước cũng nổi”. Nh-
chúng ta đã biết trí nhớ gồm các quá trình: quá trình ghi nhớ (tạo vết), quá tình giữ gìn (củng cố),
quá trình tái hiện( từ những dấu vết làm sống lại những hình ảnh) và quá tình quên (không tái hiện
đ- ợc). Ở trẻ mẫu giáo bé và đặc biệt là trẻ mẫu giáo nhỡ quá trình ghi nhớ diễn ra rất nhanh, quá
tình tái hiện diễn ra mờ nhạt tuy đã khá hơn ở tuổi mẫu giáo nhỡ. Mà trẻ mẫu giáo nhỡ muốn tái
hiện đ- ợc th- ờng phải thông qua hành động kiểm tra, khá hơn ở trẻ mẫu giáo bé vì trẻ mẫu giáo
nhỡ đã biết lục tìm trong trí nhớ khi muốn tái hiện điều gì đó tuy vẫn còn gặp nhiều khổ khăn. Trẻ
mẫu giáo lớn thì khác, các quá trình diễn ra đầy đủ theo tình tự của nó và lâu hơn. Đặc biệt là quá
trình tái hiện nổi bật lên nét phát triển hơn so vói trẻ mẫu giáo bé và trẻ mẫu giáo nhỡ, một hình ảnh
trẻ đã gặp sẽ đ- ợc tái hiện lại ngay khi có một hình ảnh khác diễn ra t- ơng ứng.
2.4. Sự phát triển quá trình ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo Sự ghi nhớ có chủ định
diễn ra trong hành động nh- ng mục đích ghi nhớ đ- ợc cá nhân đặt ra cùng những biện pháp tốt
nhất để giúp cho quá trình ghi nhớ. Kết quả của sự ghi nhớ này phần lớn phụ thuộc vào động cơ,
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 12 Khoa giáo dục tiểu học
mục đích của sự ghi nhớ. Trẻ mẫu giáo bé ch- a xác định đ- ợc động cơ, mục đích rõ ràng mà chỉ là
do nhìn thấy nhiều lần thành nhớ, khác vói trẻ mẫu giáo nhỡ và trẻ mẫu giáo lớn. Ví dụ một em bé
3 tuổi cũng biết là đèn xanh đi tiếp, đèn đỏ dừng lại, em biết đ- ợc điều đó là do nhiều lần đi đ- ờng
cùng bố mẹ nhìn thấy thành nhớ. Nh- ng trẻ mẫu giáo nhỡ còn hiểu thêm đ- ợc rằng nh- thế là tham
gia đúng luật giao thông nếu vi phạm sẽ bị công an bắt. Thêm nữa sự ghi nhớ có chủ đinh đ- ợc bộc
lộ nhiều trong trò choi đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề và ng- ợc lại trò chơi đóng vai theo
chủ đề góp phần lớn vào quá trình ghi nhớ của trẻ mẫu giáo. Trò chơi đóng vai theo chủ đề là trò
choi mô phỏng lại đồi sống của xã hội ng- oi lớn nên buộc trẻ muốn tham gia trò chơi thì phải quan
sát cuộc sống xung quanh diễn ra nh- thế nào thì choi mới vui, mói tốt. Trẻ mẫu giáo 3 tuổi phản
ánh cuộc sống xung quanh và những mối quan hệ trong cuộc sống ấy ở mức bên ngoài, còn ở trẻ
mẫu giáo nhỡ thì trẻ không chỉ biết bắt ch- ớc theo hành động của vai choi mà trẻ còn tập trung vào
thể hiện những mối quan hệ xã hội giữa các vai choi đó, nh- ng những mối quan hệ ấy mới chỉ ở
mức bên ngoài. Trẻ mẫu giáo lớn đã quan tâm đến những mối quan hệ xã hội bên trong nh- tình
cảm, đạo đức. Ví dụ nh- trong trò choi bác sĩ ở trẻ mẫu giáo bé chỉ có 2 nhân vật: bác sĩ và em bé, “
bác sĩ” chỉ cần để ý đến hành động sao cho thật giống. Còn ở tuổi mẫu giáo nhỡ đã có thêm nhân
vật “bà mẹ” dẫn “đứa con” đến “ bác sĩ” để khám bệnh, trẻ đã thể hiện được mối quan hệ xã hội
giữa bà mẹ, em bé và bác sĩ, “bà mẹ” nói với “bác sĩ” thế nào, an ủi “con” ra sao, “bác sĩ” khám
bệnh có những động tác gì.
Trẻ mẫu giáo lớn đã thể hiện đ- ợc tình cảm, cảm xúc ở trong trò choi, “bà mẹ” sẽ dỗ dành “em bé”,
“bác sĩ” khám nhẹ nhàng vì sợ “em bé’ đau, “em bé” đau có thể khóc đòi “mẹ”. Do sự quan sát, ghi
nhớ của trẻ ở các độ tuổi khác nhau có sự khác nhau dẫn đến sự tiến bộ trên. Trẻ mẫu giáo bé nhìn
một đồ vật, một cảnh nào đó rất bao quát, không có chi tiết còn trẻ mẫu giáo nhỡ và trẻ mẫu giáo
lớn đã biết tách nhỏ các chi tiết ra để nhớ, trẻ bao quát toàn bộ và có một sự lắp ghép lôgíc.
3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
3.1. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề
3.1.1. Thế nào là trò choi đóng vai trò theo chủ đề?
Trò choi đóng vai trò theo chủ đề là loại trò chơi mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó
của cuộc sống ng- òi lớn trong xã hội bằng một việc nhập vào một nhân vật nào đó để thực hiện
chức năng xã hội của họ.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 13 Khoa giáo dục tiểu học
Ở tuổi mẫu giáo, thế giới ng- ời lớn muôn hình muôn vẻ với quyền lợi và nghĩa vụ khác
nhau tạo nên mọi sự hấp dẫn trẻ vô cùng. Trẻ đã mô hình hoá thế giói ng- ời lớn lại trong trò choi
đóng vai chò theo chủ đề và hoạt động bên trong đó. Trò chơi đóng vai trò theo chủ đề xuất hiện khi
trẻ b- ớc sang tuổi mẫu giáo, ở cái tuổi mà tính độc lập phát triển. Trẻ muốn đ- ợc làm việc, đ- ợc
hoạt động, đ- ợc tham gia vào thế giới ng- òi lớn - cái thế giới đang rất lý t- ởng với trẻ nh- ng khả
năng của trẻ quá non yếu, trẻ không thể tham gia. Trò chơi đóng vai trò theo chủ đề xuất hiện để
giải quyết mâu thuẫn này. Khi tham gia trò choi, trẻ đ- ợc - ớm mình vào một ng- oi lớn mà trẻ
thích, trẻ đ- ợc thoả mãn nguyện vọng là đ- ợc sống và hoạt động nh- ng- òi lớn. Đây là một hình
thức độc đáo của sự tiếp xúc giữa trẻ vói cuộc sống của ng- òi lớn. Trong khi chơi trẻ tái tạo lại
cuộc sống xã hội xung quanh và qua đó trẻ học làm ng- ời.
3.1.2. Đặc điểm của trò choi đóng vai trò theo chủ đề Trò chơi đóng vai trò theo chủ
đề là loại trò choi đặc tr- ng nhất của trẻ mẫu giáo. Trò choi đóng vai trò theo chủ đề có những đặc
điểm sau:
Hành động chơi của ng- òi tham gia chơi luôn xoay quanh một chủ đề nhất định, đó là một
mảng cuộc sống phản ánh vào trò choi dựa trên ý nghĩ sinh động. Lúc đầu chủ đề choi của trẻ còn ở
mức độ gần gũi: gia đình, nhà tr-ờng , phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì
chủ đề chơi càng phong phú và rộng hơn.
Trò choi đóng vai trò theo chủ đề bao giờ cũng có vai choi và hành động choi, qua đó trẻ -
ớm mình vào vị trí của một ng- ời lớn nào đó rồi bắt ch- ớc hành động của họ để thể hiện chức năng
xã hội. Vai choi là yếu tố chủ yếu tạo nên trò choi và đóng vai là con đ- ờng dễ nhất giúp trẻ thâm
nhập vào cuộc sống của ng- ời lớn. Độ thành công của trò chơi phụ thuộc vào việc trẻ nhập vai đến
đâu.Bởi vai choi là linh hồn của trò choi đóng vai theo chủ đề, khi nhập vai trẻ đ- ợc trải nghiệm
những cảm xúc khác nhau: vui, buồn, lo sợ, đau khổ Những cảm xúc đó lại đ-ợc nhìn nhận d-ói
con mắt và tâm hồn của trẻ thơ, đó lại là điều cần thiết để qua đó trẻ học làm ng- oi.
Trò choi đóng vai trò theo chủ đề không phải là trò choi đơn lẻ, hoạt động này đòi hỏi phải
có sự phối hợp giữa các thành viên trong khi choi với nhau. Bỏi trò choi này mô phỏng lại cuộc
sống của ng- ời lớn mà cuộc sống đó có rất nhiều mối quan hệ. Hoạt động của con ng- ời bao giờ
cũng có sự liên quan và mang tính hợp tác. Trẻ đã thể hiện đ- ợc sự hợp tác đó qua việc phân vai và
thể hiện vai choi cùng những mối quan hệ của các vai choi đó vói nhau. Từ đó một “ xã hội trẻ em”
được hình thành.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 14 Khoa giáo dục tiểu học
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là noi trẻ có thể nhập vào các mối quan hệ xã hội. Những
hành động trẻ thể hiện trong trò chơi là những hành động của ng- ời lớn mà trẻ quan tâm. Trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề các mối quan hệ xã hội đ- ợc bộc lộ rất rõ rệt và sức sống của trò chơi
này là tạo ra mối quan hệ giữa các vai chơi, thể hiện ở thái độ tình cảm giữa các vai vói nhau. Lúc
trẻ nhập vai thì trẻ không còn là trẻ nữa mà là một nhân vật trong xã hội. Trò choi đóng vai theo chủ
đề còn giúp trẻ hiểu và thực hiện các chuẩn mực của đời sống, trẻ chuyển dần những chuẩn mực đó
vào đời sống tâm lý của mình thì sẽ dần tạo ra một nhân cách của xã hội có phẩm chất nhất định.
Trò choi đóng vai trò theo chủ đề mang tính ký hiệu-1- ợng tr- ng cao. Đồ chơi trong trò
chơi đóng vai trò theo chủ đề không phải là vật thật mà chỉ là vật mô phỏng lại vật thật với kích cỡ
phù hợp để trẻ chơi. Đôi khi đồ choi là những vật thay thế. Điều này tạo ra một khổ khăn trong khi
choi của trẻ đó là hành động của vai chơi là phải giống thật nh- ng lại vói những vật không thật. Ví
dụ trẻ chơi lái tàu nh- ng làm gì có tàu thật để lái, trẻ phải xếp những chiếc ghế giả làm đoàn tàu.
Vậy làm sao có thể choi đ-ợc? Buộc trẻ phải t-ởng t- ợng dãy ghế kia là đoàn tàu, có thế choi mói
vui, vai choi, hành động chơi, đồ chơi đều là giả nh- ng lại rất thực vói trẻ vì trẻ đang phản ánh một
điều rất thực trong cuộc sống thực.
3.1.3. Cấu trúc của trò choi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề chiếm một vị trí rất đặc biệt, đó là vị trí trung tâm trong hoạt
động vai chơi của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Nó còn chi phí các dạng trò choi khác cùng tồn tại ở giai
đoạn này, làm cho chúng mang dáng dấp của trò choi đóng vai theo chủ đề. Khi tham gia vào trò
choi, đứa trẻ d- ờng nh- thấy mình đang nhập vào những mối quan hệ xã hội, nhập vào cuộc sống
của ng- ời lớn, sống và làm việc giống nh- ng- ời lớn. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có cấu trúc
phức tạp.
Chủ đề và nội dung của trò chơi đóng vai theo chủ đề: chủ đề của trò chơi muôn màu muôn
vẻ, đó là các mảng hiện thực đ- ợc trẻ phản ánh vào trò chơi. Số 1- ợng chủ đề chơi của trẻ đ- ợc
tăng dần cùng vói sự phát triển của bản thân trẻ, phụ thuộc vào phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc.
Chủ đề choi không chỉ tăng lên về số 1- ợng mà còn đ- ợc phức tạp hoá dần và đ- ợc mở rộng ra. Ví
dụ trong trò choi gia đình, ở trẻ mẫu giáo bé chỉ thể hiện những hành động mẹ cho con ăn, cho
ngủ Ở trẻ mẫu giáo lớn đã có thêm nhân vật: bác sĩ, cô giáo Nên bà mẹ có thể đ-a trẻ đi học, đi
khám bệnh. Nh- vậy cùng một chủ đề nh- ng ở mỗi lứa tuổi trẻ lại tái tạo các mặt khác nhau của
hiện thực cuộc sống. Nội dung của trò choi là những hoạt động của ng- ời lớn mà đứa trẻ nhận thức
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 15 Khoa giáo dục tiểu học
đ- ợc và phản ánh vào trò chơi của mình. Nội dung của trò chơi cũng cần đ- ợc chú ý bên canh việc
chú ý vào chủ đề choi, để xem xét khía canh tích cực hay tiêu cực của mảng hiện thực mà trẻ em tái
tạo để có ph- ơng pháp giáo dục trẻ tích cực.
Vai chơi và hành động chơi: Trò choi đóng vai theo chủ đề giúp thoả mãn nhu cầu muốn đ-
ợc giống ng- ời lớn, đ- ợc làm việc nh- ng- oi lớn. Muốn đ- ợc thế trẻ phải - ớm mình vào vị trí của
ng- oi lớn và bắt ch- ớc hành động của ng- ời lớn với các đồ vật trong những mối quan hệ nhất định
vói những ng- òi xung quanh. Nh- đã biết trò chơi đóng vai theo chủ điểm có thành công hay không
là phụ thuộc vào việc thể hiện vai chơi nh- thế nào. Muốn trở thành một vai nào đó trong trò choi,
điều quan trọng nhất là phải biết thực hiện hành động của vai đó. Hành động chơi của tó mang đậm
tính ký hiệu -t- ợng tì ng bởi đồ choi của tó mang tính mô phỏng vật thật nên trẻ phải t- ởng t- ợng
ra hoàn cảnh choi sao cho với đồ choi nh- thế nh- ng trẻ choi vẫn vui.
Những mối quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi. Khi trẻ tham gia trò chơi, trẻ nhập vai vào
những nhân vật mà trẻ thích, các nhân vật có mối quan hệ qua lại vói nhau đó là những quan hệ
choi và những quan hệ thật. Những quan hệ chơi là những quan hệ qua lại của các vai trong trò chơi
theo một chủ đề nhất định, mô phỏng mối quan hệ của ng- ời lớn trong xã hội. Những quan hệ thực
là những quan hệ qua lại giữa những trẻ và những ng- òi cùng tham gia trò chơi. Trẻ bàn bạc, phân
nhóm choi, thoả thuận vai chơi Trò chơi đóng vai theo chủ đề là mô hình của những quan hệ xã
hội của ng-ời lớn và là ph- ơng tiện đinh h- ớng cho trẻ vào những mối quan hệ ấy. Điều quan trọng
nhất trong trò chơi đóng vai theo chủ đề là việc tạo ra đ- ợc những mối quan hệ giữa các vai, điều
đó tạo nên sức sống của trò chơi, đó chính là nét bản chất xã hội của trò choi đóng vai theo chủ đề.
Trong trò choi đóng vai theo chủ đề, nghĩa đ- ợc biểu hiện ở các đồ vật, mỗi đồ vật có một nghĩa,
nh- ng lại có rất nhiều ý khác nhau: trong trò chơi bán hàng, trẻ có thể quy định đâu là đồ choi, đâu
là quần áo, đâu là bàn ghế , ý nghĩa thực của nó không phải vậy nh- ng trẻ tự quy định để choi. Trò
chơi của trẻ là cái xã hội ng- oi lớn thu nhỏ lại, nó chứa đựng những mối quan hệ phức tạp, khi trẻ
tham gia vào trò chơi, buộc trẻ phải tuân theo những luật lệ hành động của các vai, những quy tắc
xã hội. Những trò choi theo nhóm làm bộc lộ những mối quan hệ xã hội rõ ràng và hành vi của trẻ
phải phục tùng chuẩn mực do các mối quan hệ đó quy định. Đây là điều kiện giúp trẻ hình thành
nhân cách đầu tiên.
Đồ chơi và hoàn cảnh chơi:
Muốn choi đ- ợc thì phải có đồ chơi. Có 2 loại đồ choi là đồi chơi mô phỏng và vật thay thế cho đồ
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 16 Khoa giáo dục tiểu học
choi thực. Trong khi thực hiện hành động của vai choi trẻ không có đồ vật thật nên trẻ phải thay thể
bằng những đồ chơi khác để trò chơi vân đ- ợc tiến hành bình th- ờng. Do đồ chơi không t- ơng ứng
nên trẻ phải t- ỏng t- ợng ra hoàn cảnh chơi. Vói trẻ tuy đồ choi giả, hoàn cảnh choi giả nh- ng trẻ
đang chơi thật nên trẻ vẫn thấy vui.
Ví dụ nh- một đứa trẻ choi lái xe, trẻ lấy ghế xếp thành dãy, tay đ- a ra tr- ớc giả nh- đang
bám vào vô lăng, miệng chốc kêu “píp, píp” thay cho còi, nảy sinh một hoàn cảnh t- ởng t- ợng ờ
trong đầu đứa trẻ là nó đang lái xe thật. Từ đó nảy sinh nên hoàn cảnh t- ởng t- ợng. Qua ví dụ trên
ta nhận ra hành động chơi không đ- ợc sinh ra từ hoàn cảnh t- ởng t- ợng mà ng- ợc lại hoàn cảnh t-
ởng t- ợng lại sinh ra từ hành động choi. Nói theo A.N.Lêônchiep là hoạt động chơi của trẻ đã tạo ra
kết quả là hoàn cảnh chơi t- ởng t- ợng, hoạt động chơi đã làm nảy sinh trí t- ởng t- ợng, trong
những lúc bị dồn vào hoàn cảnh khó khăn trẻ đã bột phát ra cách sử lý khắc phục hoàn cảnh, nếu trẻ
không tham gia chơi thì sẽ không t- ởng t- ợng đ- ợc hoàn cảnh chơi: Một đứa trẻ ngồi nhìn các bạn
lấy cái ghế để làm con ngựa và cho rằng: “ Ai lại có con ngựa như thế”. Nh- ng khi trẻ tham gia vào
trò chơi đó thì trẻ đã t- ởng t- ợng và chấp nhận lấy ghế để làm ngựa. Lúc này trí t- ỏng t- ợng đ- ợc
cơ hội phát triển, khi trí t- ởng t- ợng hình thành giúp trẻ tham gia trò choi vui hơn, thích thú hơn.
3.2. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ mẫu giáo Trò chơi đóng vai theo
chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Nói nh- vậy không có nghĩa là trẻ chỉ toàn chơi trò
chơi đóng vai theo chủ đề mà do tác động của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối vói trẻ rất lớn, rất
quan trọng. Trò choi đóng vai theo chủ đề là một hình thức độc đáo của sự tiếp xúc của trẻ với cuộc
sống ng- oi lớn. Trẻ muốn đ- ợc làm việc, đ- ợc tham gia vào thế giới ng- ời lớn và thực hiện các
chức năng xã hội. Trò chơi đóng vai theo chủ đề đáp ứng đ- ợc mong muốn này của trẻ. Trong trò
choi này lần đầu tiên mối quan hệ giữa ng- ời vứi ng- oi đ- ợc hiện ra một cách khách quan tr- ớc
trẻ, qua đó trẻ hiểu đ- ợc mỗi ng- ời lớn trong xã hội đều có nghĩa vụ và quyền lợi vói bản thân và
vói mọi ng- ời xung quanh. Từ đây trò chơi đóng vai theo chủ thể chiếm vị trí chủ đạo trong sự phát
triển tâm lý của trẻ mẫu giáo từ đó trẻ b- ớc vào giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân
cách.
A.X.Macarencô đã viết: “Trò choi có một ý nghĩa rất quan trọng đối vứi trẻ. Ý nghĩa này
chẳng khác gì ý nghĩa của sự hoạt động, sự làm việc và sự phục vụ đối vói ng- ời lớn. Đứa trẻ thể
hiện nh- thế nào trong trò chơi thì sau này trong phần lớn tr- ờng hợp trẻ sẽ thể hiện như thế trong
công việc”. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có một vai trò, một sự ảnh h- ởng rất lớn tới sự phát triển
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 17 Khoa giáo dục tiểu học
tâm lý của trẻ mẫu giáo. Nó tạo ra những nét tâm lý đặc tr- ng cho tuổi mẫu giáo mà nổi bật hơn hết
là tính hình t- ợng và tính dễ xúc cảm, khiến cho nhân cách của trẻ có tính độc đáo đặc tr- ng.
Tình huống trò chơi và những hành động của vai chơi ảnh h- ởng th- ờng xuyên tới sự phát
triển trí tuệ của trẻ. Muốn tham gia trò chơi đứa trẻ phải học cách hành động vói vật thay thế mang
tính t- ợng tr- ng. Trong khi hành động vói vật thay thế, trẻ em phải suy nghĩ về đối t- ợng thực. Trò
choi đóng vai theo chủ đề giúp chuyển từ t- duy trực quan- hành động đến t- duy trực quan- hình t-
ợng. Đồng thời qua các mối quan hệ chơi giúp trẻ có thể phán xét hành động của ng- ời khác và đ- a
ra kế hoạch cho hành động của mình.
Trò choi đóng vai theo chủ đề còn góp phần không nhỏ vào việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ,
nâng cao vốn ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Để có thể tham gia vào trò chơi bắt buộc trẻ phải nói đ-
ợc ý muốn của mình khi tham gia chơi, trẻ phải hiểu đ- ợc những lồi chỉ dẫn hay để bàn bạc vứi
nhau để cùng thống nhất choi. Điều này sẽ giúp vốn ngôn ngữ của trẻ nạp thêm nhiều từ mới và
cách diễn đạt câu của trẻ ngày càng rõ ràng, mạch lạc. Chơi đóng vai theo chủ đề là điều kiện giúp
trẻ phát triển vốn ngôn ngữ một cách nhanh chóng.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề có ý nghĩa quyết định đối vói sự phát triển trí t- ởng t- ợng của
trẻ mẫu giáo. Trong trò chơi trẻ đã học đ- ợc cách thay thế đồ vật này vói đồ vật khác, chọn đóng
vai khác nhau .đây là điều kiện để trí t- ởng t- ợng của trẻ phát triển. Khi tham gia chơi trẻ không
cần nghĩ đến mình là ai mà khi đó trẻ thoả sức t- ởng t- ợng mình đang là những nhân vật mà mình
yêu thích: cô giáo, bác sĩ Không những thế trẻ có thể có bất cứ thứ gì mình muốn, muốn có một
chiếc ô tô bằng ghế, một chiếc thuyền bằng mo cau, muốn có vòng tay, vòng cổ thì tết hoa vào là đ-
ợc Trẻ thấy hạnh phúc vui s- ớng trong khi đ- ợc t- ởng t- ợng những điều vừa gây hứng thú vừa
phi lý, sau này khi lớn lên dù làm ở lĩnh vực nào thì trí t- ỏng t- ợng cũng rất cần.
Ở trẻ mẫu giáo khi tham gia trò chơi trí t- ởng t- ợng của trẻ phát triển thêm một b- ớc nữa là
chuyển từ bên ngoài vào bên trong. Giờ đây khi không cần những vật thay thế hay những hành
động choi trẻ vẫn hình dung đ- ợc bỏi cái đó đã có trong óc, trong trí nhớ của trẻ rồi. Một đứa trẻ
đứng trên một cái ghế vẫn có thể t- ởng t- Ợng là mình đang là phi công, đang cùng chiếc máy bay
trên trời. Đây đ- ợc gọi là một dạng t- ởng t- ợng thầm, hay t- ởng t- ợng bên trong, đây mới là
dạmg t- ởng t- ợng đích thực. Vậy trí t- ởng t- ợng đ- ợc nuôi d- ỡng hiệu quả nhất trong trò choi
đóng vai theo chủ đề, vì vậy cần phải tạo điều kiện cho trẻ choi, để nuôi d- ỡng trí t- ởng t- ợng của
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 18 Khoa giáo dục tiểu học
trẻ ngay từ bé.
Trò choi đóng vai theo chủ đề tác động rất manh đến sự phát triển đòi sống tình cảm của trẻ
mẫu giáo. Trẻ mẫu giáo tham gia trò chơi một cách tự nguyện, nhiệt tình, trẻ chơi vứi tất cả niềm
vui s- ớng. Khi tham gia vào trò chơi trẻ phản ánh mối quan hệ của ng- ời vói ng- ời và nhập vai
vào những mối quan hệ đó thì những rung động mang tính ng- ời đ- ợc gọi lên ở trẻ. Hoàn cảnh đ-
ợc tạo nên bỏi trí t- ởng t- ợng sẽ quyết định thái độ vui vẻ hay buồn rầu của trẻ khi choi. Vì vậy trẻ
đã thể hiện đ- ợc những nét tình cảm đặc tr- ng: ân cần, đồng cảm, những phẩm chất đạo đức tốt
đẹp trong trò choi. Những cái đó thâm nhập vào trẻ khiến cho hoạt động choi của trẻ nhiệt tình
nhất. Còn một lý do nữa khiến trẻ tham gia choi nhiệt tình vậy là qua trò choi trẻ thấy và cảm nhận
đ- ợc cái hay cái đẹp của xã hội ng- ời lớn. Khi chơi trẻ nhập vai và thể hiện tình cảm hết sức chân
thật: một “người mẹ” thực sự lo lắng cho “đứa con” bị ốm của mình. Một “ng- ời bán hàng” hết sức
vui s- ớng khi bán đ- ợc hết hàng. Đòi sống tình cảm của trẻ ngày càng phong phú và sâu sắc qua
những hành động trong khi chơi.
Phẩm chất ý chí của trẻ mẫu giáo đ- ợc hình thành mạnh mẽ trong trò chơi đóng vai theo chủ
đề. Khi tham gia choi trẻ phải thực hiện những hành động của vai choi mà trẻ nhận sao cho phù hợp
vói quy tắc của trò chơi do trẻ thoả thuận. Việc thực hiện quy tắc của trò chơi trở thành một trong
yếu tố cơ bản của trò chơi, làm cho các thành viên trong đó hợp tác chặt chẽ với nhau để tiến hành
một hoạt động chung là chơi vói nhau. Từ đó trẻ biết điều tiết hành vi của mình theo chuẩn mực xã
hội thông qua vai mình đóng, biết dùng ý chí điều khiển hành vi, gạt ý muốn riêng sang một bên và
thực hiện mục đích chung của nhóm chơi. Qua trò chơi trẻ cần đ- ợc hình thành những phẩm chất ý
chí nh- tính mục đích, tính kỉ luật bỏi trẻ không thể hành động tuỳ hứng mà hành động của trẻ do
nội dung quyết định.
Trò choi đóng vai theo chủ đề còn ảnh h- ởng manh tói sự hình thành tính chủ động của quá
trình tâm lý, ở trẻ bắt đầu hình thành chú ý có chủ định và ghi nhớ có chủ định. Khi tham gia choi
bắt buộc trẻ phải chú ý, tập trung vào những đối t- ợng đ- ợc đ- a vào tình huống của trò chơi và nội
dung của chủ đề. Nếu trẻ không tập trung sẽ không hoà đ- ợc vào thể thống nhất của nhóm chơi, vì
vậy buộc trẻ phải thật tập trung chú ý khi nhóm phân công vai chơi và hành động chơi để có thể
thực hiện đúng những hành động t- ơng ứng với vai mà mình đóng, nếu không trẻ dễ dàng bị lệch
h- ớng chơi và dễ bị loại khỏi cuộc chơi. Nhiều lần nh- thế sẽ rèn luyện khả năng chú ý và ghi nhớ
có chủ định cho trẻ tốt hơn.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 19 Khoa giáo dục tiểu học
Nh- vậy hoạt động vui chơi mà trung tâm là trò choi đóng vai theo chủ đề ở tuổi mẫu giáo
thực sự đóng vai trò chủ đạo. Thông qua vui choi và hành động choi với đồ vật và những mối quan
hệ giữa bạn bè cùng chơi, trẻ tiếp thu kinh nghiệm xã hội loài ng- ời. Đó là giai đoạn đầu tiên của
quá trình hình thành nhân cách, chuẩn bị cho b- ớc phát triển sau. Qua trò choi, trẻ đã biến mình
thành một nhân vật của xã hội, một con ng- ời nh- mọi ng- òi, trẻ đã mất dần đi tính tự kỷ trung tâm
ở tuổi lên 3. Trò choi đóng vai theo chủ đề tạo ra những nét tâm lý đặc tr- ng cho tuổi mẫu giáo,
khiến cho nhân cách của trẻ mẫu giáo mang tính độc đáo không thể tìm thấy ở những độ tuổi khác.
Nhân cách của trẻ đ- ợc hoàn thiện dần qua những lần tham gia trò chơi. Toàn bộ lịch sử của mỗi
con ng- ời là một nhà hoạt động có thể quan niệm nh- là một quá trình phát triển của trò chơi, một
sự dịch chuyển dần từ việc tham gia vào trò choi sang thực hiện công việc của mình về sau. Cũng vì
vậy mà ta có thể nói: trò choi là tr- ờng học của cuộc sống.
3.3. Ph ơng pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề
Vì trò chơi đóng vai theo chủ đề có ý nghĩa quan trọng nên việc tổ chức cho trẻ choi trò choi
đóng vai theo chủ đề là rất cần thiết. Một mặt là tạo điều kiện để trẻ đ-ợc thoả mãn nguyện vọng là
muốn sống và hoạt động giống ng- òi lớn, mặt khác dạy trẻ học làm ng- ời.
Khi h- ớng dẫn trẻ choi cần chú ý những điểm sau:
3.3.1. Cần h- ớng dẫn cho trẻ biết nhập vai
Trong trò chơi đóng vai theo chủ đề đóng vai là khâu then chốt, do đó trong việc tổ chức
trò choi đóng vai theo chủ đề ng- òi lớn cần nói rõ cho trẻ biết sẽ nhập vai nào và phải làm gì.
Trong sinh hoạt hàng ngày hay khi kể chuyện theo tranh cho trẻ nghe ng-ời lớn cần tận dụng cơ
hội nói cho trẻ biết một số công việc của ng- ời lớn. Qua đó khi tham gia trò choi trẻ biết tự
- ớm mình vào vai của những ng- ời lớn xung quanh mà trẻ thích, qua đó trẻ trải nghiệm đ- ợc những
tình cảm, tiếp thu đ- ợc cách ứng xử giữa mọi ng- ời trong xã hội.
3.3.2. Cần h- ớng hành động của trẻ theo một chủ đề nhất đinh. Trẻ hay bắt ch- ớc hành
động của ng- ời lớn nh- ng những hành động đó còn tản mạn, ròi rạc: Cái gối có thể sẽ là “em bé”
để trẻ ru ngủ nhưng ngay sau đó có thể là cái ghế ngồi hay là con ngựa để c- ỡi. Nếu thế trò chơi sẽ
khó mà duy trì lâu đ- ợc, đôi khi trẻ trở thành kẻ phá đám. Vậy nên khi trẻ tham gia vào trò chơi
đóng vai theo chủ đề, ng- ời lớn cần h- ớng trẻ vào trò choi, luôn nhắc nhỏ trẻ đang choi ở chủ đề gì
để ữẻ không bị lệch h- ớng choi. Choi nh- vậy hành động của đứa trẻ sẽ đ- ợc xác định rõ hơn, đó là
điều kiện để biến chức năng tâm lý của trẻ vốn không chủ định thành các chức năng tâm lý có chủ
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 20 Khoa giáo dục tiểu học
định. Đây là b- ớc phát triển trong đời sống tâm lý của trẻ, cần cho trẻ trong đời sống sau này.
3.3.3. Cần dạy trẻ biết phối hợp vói nhau trong trò chơi. Để trò chơi đóng vai theo chủ đề
thành công trẻ phải thể hiện đ- ợc mối quan hệ giữa các vai chơi bởi trò choi đóng vai theo chủ đề
không phải chỉ có một mình trẻ mà còn có rất nhiều trẻ khác vói các vai chơi khác. Đây chính là
vẩn đề quan trọng nhất, vấn đề cốt lõi nhất của trò choi đóng vai theo chủ đề. Chỉ khi trẻ biết thiết
lập quan hệ với nhau thì mới đem lại sức sống cho các vai choi và mối quan hệ giữa các vai mới là
linh hồn của trò choi đóng vai theo chủ đề.
3.3.4. Khi h-ớng dẫn trẻ chơi, ng-ời lớn không nên dùng mệnh lệnh, không đ- ợc áp đặt. Hãy
để trẻ chơi do sức lôi cuốn, hấp dẫn của trò chơi với trẻ. Trò choi đóng vai theo chủ đề phát triển
dần lên, đạt tới đỉnh cao của hoạt động vui chơi khi trẻ đến tuổi mẫu giáo lớn. Tức là khi trẻ ở tuổi
mẫu giáo lớn thì trò chơi đóng vai theo chủ đề càng trở nên quen thuộc và đạt tới dạng chính thức.
Vì vậy trong cách h- ớng dẫn trẻ lớn chơi ng- oi lớn cần chú ý: Cần phát huy tính tích cực chủ động
của trẻ, hãy để trẻ tự chọn vai choi, tự chọn trò chơi, tự chọn đồ choi và tự thoả thuận luật chơi vói
nhau. Cần phát huy cao độ tính tự lực, tự chủ, khuyến khích những sáng kiến của trẻ trong việc
đóng vai .đó là tiền đề của hoạt động sáng tạo sau này. Cần giúp trẻ mở rộng các mối quan hệ giữa
các vai chơi bằng cách mở rộng chủ đề choi, mở rộng nội dung choi cứ nh- vậy các mối quan hệ đ-
ợc mở dần ra. Mối quan hệ giữa các vai choi nhiều bao nhiêu thì việc trải nghiệm cuộc sống của trẻ
về cuộc sống của ng- ời lớn càng thêm phong phú bấy nhiêu. Cần h- ớng dẫn trẻ tổ chức tốt “xã hội
trẻ em” sao cho nó trở thành môi trường xã hội lành manh, vì nhóm chơi là một trong những cơ sở
xã hội đầu tiên giúp trẻ lớn lên thành ng- òi. Cần giúp trẻ sử dụng và “sáng chế” đồ chơi một cách
hợp lý. Phải biết thao tác mô phỏng lại hành động choi của ng- ời lớn giống nh- thật thì choi mứi
vui và cũng là một sự tập d- ợt nào đó để sau này trở thành ng- òi lớn. Cần khuyến khích trẻ tự làm
ra đồ chơi, cô giáo có thể bàn bạc vói trẻ để trẻ tự làm ra đồ chơi thích hợp và phù hợp, đây là tiền
đề cho hoạt động sáng tạo. Cần giúp trẻ tăng c- ờng, mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống. Qua
truyện kể, tranh ảnh, tivi .giúp trẻ hiểu biết về cuộc sống xung quanh thì trò choi của trẻ sẽ phong
phú và hấp dẫn hơn nhiều. H- ớng dẫn trẻ chú ý đến luật chơi nhiều hơn, luật chơi trong trò choi
chính là những quy tắc hành vi, những chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 21 Khoa giáo dục tiểu học
B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỂ NGHIÊN cứu
1. Thực trạng việc xây dựng nội dung và tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở các tr- ờng
mầm non hiện nay
Thực tế hiện nay trong nhiều tr- ờng mầm non coi hoạt động vui chơi là hoạt động thứ yếu,
ch- a đặt nó vào đúng vị trí là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Giáo viên mầm non coi trọng tổ
chức tiết học hơn là tổ chức choi cho trẻ. Hoạt động vui chơi đ- ợc tổ chức sau hoạt động học, coi
nh- là trò chơi giải trí cho trẻ sau giờ học. Giáo viên còn áp đặt chủ đề, nội dung chơi,vai choi, bạn
choi, hành động choi hoặc thả nổi để trẻ chơi tự do mà không có sự h- ớng dẫn của giáo viên đây là
hiện t- ợng phổ biến.
1.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức h ớng dẫn trẻ chơi.
Xây dựng kế hoạch đ- ợc coi là khâu đầu tiên của tiến trình tổ chức h- ớng dẫn trẻ chơi.
Công việc này đ- ợc các nhà giáo dục coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển th- ờng
xuyên có hệ thống trong hoạt động choi của trẻ, đặc biệt vai trò định h- ớng của các thao tác giáo
dục. Trong thực tế cũng vậy nếu kế hoạch đ- ợc lập ra tì mỉ, đúng đắn thì thực hiện mới thành công
đ- ợc. Trong giáo dục càng cần xác định đúng điều đó. Qua khảo sát thực tế tại hai tr- ờng mầm non
thuộc thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy:
28.7% số giáo viên ch- a bao giờ xây dựng kế hoạch tổ chức h- ớng dẫn trẻ choi.
41.3 % số giáo viên có xây dựng kế hoạch nh-ng không th-ờng xuyên, nội dung kế hoạch
sơ sài chỉ nêu tên chủ đề chơi, các góc choi, nhân vật choi mà ít thông tin giá trị, cách tiếp cận chủ
đề chơi, những thao tác của các vai choi ch-a đ-ợc định h-ớng nhiều, trẻ choi chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm đã có sẵn.
30% số giáo viên xây dựng kế hoạch đảm bảo chất 1- ợng, thực hiện sự đầu t- nghiêm túc
về khâu chuẩn bị đồ choi, khâu soạn giáo án, h- ớng dẫn trong hoạt động chơi.
1.2. Thực trạng vê tạo môi tr ờng chơi cho trẻ
Môi tr- ờng choi bao gồm: không gian choi, ph- ơng tiện điều kiện vật chất phục vụ và bầu
không khí tâm lý thoải mái trong quá tình choi.
Qua khảo sát thực tế ta thấy các góc choi ở tr- ờng mầm non đ- ợc trang trí thiên về mục
đích làm nổi bật tên chủ đề, ch- a chú ý nhiều đến giá trị sử dụng, ch- a tạo điều kiện cho trẻ thiết
lập mối quan hệ trong khi choi.
1.3. Mức độ tích luỹ kinh nghiệm và làm sống lại kinh nghiệm của trẻ trong trò chơi
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 22 Khoa giáo dục tiểu học
32% số giáo viên th- ờng xuyên quan tâm đến việc tích luỹ kinh nghiệm, tìm tòi các biện
pháp khác nhau trong khi h- ớng dẫn trẻ chơi.
18.9% số giáo viên không thực hiện.
49.1% số giáo viên ch-a đánh giá đúng vai trò của bản thân trong khi h- ớng dẫn trẻ choi dẫn
đến nội dung chơi còn nghèo nàn, hành động chơi đơn điệu, hứng thú choi không bền, khả năng
sáng tạo của trẻ bị hạn chế.
1.4. Quá trình và biện pháp tổ chức h ớng dẫn trẻ chơi
23.5% số giáo viên giáo dục không theo một quy trình nào, để trẻ choi tự do không có định
h- ớng, giáo viên không tham gia.
50.7% số giáo viên thực hiện máy móc, dập khuôn, mục tiêu h- áng dẫn không xác định rõ.
25.8% số giáo viên cho trẻ choi theo quy trình hợp lý. Giáo viên vừa đinh h- ổng đ- ợc chủ
đề choi mới, vừa khuyến khích trẻ đ- a ra ý t- ỏtig, tìm trong sự lựa chọn trò chơi, vai chơi. H- ớng
dẫn tó choi theo đúng cách, không áp đặt tó chơi,
có quan sát và đinh h- ổng th- òng xuyên cho trẻ trong khi trẻ choi để trẻ không bị lạc h- ớng,
không gây rắc rối cho các bạn cùng choi.
Sau đây xin đ- ợc đ- a ra hai giáo án: một đ- ợc soạn rất tì mỉ và có thể coi là giáo án mẫu,
giáo án kia ng- ợc lại hoàn toàn soạn rất sơ sài, không đầy đủ.
Giáo án hoạt động góc( GAI)
Chủ đề: Gia đình (soạn sơ sài)
a. Có các góc chơi và nội dung các góc.
a.l.Góc phân vai: - Trò choi nấu ăn
-Trò choi bán hàng a.2. Góc sách truyện: cho trẻ kể
chuyện tự do về gia đình mình. a.3. Góc nghệ thuật- tạo hình: cho trẻ hát
a. 4. Góc xây dựng- lắp ghép: xây nhà của mình.
b. Tiến hành
- Cô gọi trẻ đến bên cô.
- Đang học chủ đề gì?
- Cho trẻ nhận góc chơi và về góc chơi.
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 23 Khoa giáo dục tiểu học
- Cô quan sát, bao quát cả lớp khi chơi. Nếu xảy ra xung đột thì cô giải quyết kịp thời.
- Cô nhận xét các góc choi.
- Cho trẻ cất đồ choi và hát bài: “Cất đồ choi”.
Giáo án hoạt động góc( GA2)
Chủ đề: tr- ờng mầm non của bé (Soạn tì mỉ)
- Nội dung choi và các góc choi.
* Góc phân vai: - Trò chơi cô giáo
- Trò choi bác cấp d- ỡng
* Góc xây dựng - lắp ghép: Xây dựng tr- ờng mầm non
của bé
* Góc nghệ thuật - tạo hình: Vẽ, tô màu tr-ờng mầm non, cô giáo. Hát về tr- ờng lớp, cô giáo, bạn bè.
* Góc sách truyện: Xem tranh ảnh, trò chuyện về tr- ờng
lớp.
- Đối t- ợng: Trẻ 4-5 tuổi
- Thòi gian: 40 - 45 phút
- Ng- ời dạy: Nguyễn Thị Lan Anh
a. Mục đích - yêu cầu
- Trẻ hào hứng tham gia choi, biết sử dụng các vật liệu có sắn để xây dựng tr- ờng mầm non.
- Trẻ biết sử dụng kỹ năng đã học để vẽ, tô màu tranh.
- Trẻ hát đúng lòi, đúng nhạc.
- Trẻ xem tranh ảnh đứng chiều, nói hoặc kể chuyện sáng tạo bằng tranh.
- Trẻ biết đóng vai cô giáo, bác cấp d- ỡng.
b. Chuẩn bị
- Nhà, gạch, cây hoa, cầu tr- ợt tranh ảnh vẽ tr- ờng mầm non, cô giáo
- Giấy A4, màu vẽ.
- Đồ dùng của cô giáo: th- ớc, sách, đồ dùng của bác cấp d- ỡng: soong nồi, bát, đĩa
c. Tiến hành
c. 1. Thoả thuận chơi
- Cô gọi trẻ đến bên cô. Hỏi trẻ đang học chủ đề gì?
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 24 Khoa giáo dục tiểu học
- Hôm nay cô đã bổ sung rất nhiều đồ choi ở các góc. Chúng mình cùng cô lại các góc xem có những
đồ choi gì nhé.
- Tại góc xây dựng - lắp ghép:
+ Đây là góc choi gì?
+ Có những đồ chơi gì?
+ Các con hãy xây dựng ngôi tr- ờng mầm non của bé vói
hàng rào, khu nhà bếp, khu lớp học thật đẹp nhé.
- Tại góc nghệ thuật - tạo hình:
+ Các con nhìn thấy gì?
+ Chúng mình hãy vẽ cô giáo, tô màu ngôi tr- ờng mầm non
yêu quý của chúng ta nhé.
- Tại góc sách truyện:
+ Ở góc này các con nhìn thấy gì?
+ Lát nữa chúng mình xem tranh ảnh để biết đ- ợc công
việc của cô giáo ở tr- ờng là gì, để xem các bạn nhỏ vui chơi ra sao nhé.
- Cùng đến góc phân vai nào:
+ Có những đồ chơi gì đây?
+ Những đồ chơi đó dùng để làm gì?
+ Chứng mình sẽ đóng cô giáo và học sinh
chơi trò lớp học này.
+ Chúng mình sẽ làm những ng- ời đầu bếp nấu những món
ăn thật ngon và bổ d- ỡng cho các bé ở tr- ờng mầm non nhé.
- Bây giờ ai thích chơi ở góc nào thì nhẹ nhàng đi về góc đó và choi thật vui nhé.
- Giáo dục trẻ trong khi chơi: Chơi hoà thuận, đoàn kết, không tranh giành đồ choi, giữ gìn đồ chơi
C.2. Quá trình chơi
Trẻ chọn góc choi của mình, thoả thuận vai choi.
Cô đến từng góc trò chuyện, h- ớng trẻ sáng tạo khi choi.
- Góc xây dựng:
o + Các bác xây gì đấy? o + Nên thêm cây xanh
vào sân tr- ờng. o + Xây khu nhà bếp riêng
Tr- ờng đại học s- phạm Hà Nội 2 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Cúc-k31 GDMN 25 Khoa giáo dục tiểu học