Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đh Luật Hà NộiNội Tư pháp quốc tế 9đ Các cách thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại nước ngoài cho các doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.77 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền
kinh tế thế giới. Điều này tạo cho doanh nghiệp Việt Nam sân chơi cạnh tranh công
bằng với doanh nghiệp nước ngoài, mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội để phát triển
kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Một trong số đó là vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong đó việc đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam tại trị trường nước ngoài. Hiện
nay việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong nước ngày càng tăng lên theo hàng năm
tuy nhiên việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại thị trường nước ngoài lại chưa được các
doanh nghiệp Việt Nam thực sự quan tâm. Cũng chính vì lý do để em chọn “Trình
bày các cách thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại
nước ngoài.” làm đề tài cho bài tập của mình.
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÃN HIỆU VÀ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
NHÃN HIỆU
1. Khái quát chung về nhãn hiệu
Nhãn hiệu (NH) là một trong những yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần
nghĩ tới khi chuẩn bị đưa sản phẩm mới ra thị trường và đăng ký NH là thủ tục cần
thiết nhằm xác lập quyền SHTT của chủ sở hữu đồi với Nhãn hiệu. “Bất kỳ một dấu
hiệu, hoặc sự kết hợp nào của những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa
hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp này với hàng hóa hoặc dịch vụ của những
doanh nghiệp khác. Những dấu hiệu đó (có thể là những ký tự đặc biệt như tên
người, chữ cái, chữ số, yếu tố hình và sự kết hợp màu sắc cũng như sự kết hợp bất
kỳ của những dấu hiệu đó) có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu hàng hóa” 1
Chức năng chính của một nhãn hiệu là giúp người tiêu dùng xác định một sản
phẩm của các cơ cơ sở sản xuất kinh doanh cụ thể nhằm phân biệt sản phẩm đó với
các sản phẩm giống hoặc tương tự do các cơ sở sản xuất kinh doanh khác cung cấp.

1 Khoản 1 Điều 15, Mục 2, Hiệp định TRIPs
1


1


Nhãn hiệu gồm nhiều loại khác nhau và có thể phân thành từng loại như:
Nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ; Nhãn hiệu tập thể; Nhãn hiệu chứng
nhận; Nhãn hiệu liên kết; Nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Khái quát chung về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành với ý nghĩa thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu. Hình thức đăng ký
nhãn hiệu là ghi nhận nhãn hiệu và chủ sở hữu vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn
hiệu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu. Nhãn hiệu được
đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn của người nộp đơn, căn cứ vào các quy định
pháp luật về hình thức và nội dung đơn. Như vậy, việc đăng ký nhãn hiệu là yêu cầu
bắt buộc để một chủ thể có quyền độc quyền đối với nhãn hiệu của mình (trừ ngoại
lệ).
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một việc vô cùng cần thiết đối với chủ sở hữu.
Khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài còn giúp loại trừ rủi ro và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh tại thị trường
nước ngoài. Đồng thời đảm bảo tính an toàn về mặt pháp lý cho các hoạt động đầu
tư xây dựng và phát triển nhãn hiệu tại thị trường nước ngoài.
II. CÁC CÁCH THỨC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI
Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài có
thể được tiến hành theo nhiều cách thức khác nhau. Dưới đây sẽ tập trung trình bày
một số, cách thức cụ thể, phổ biến được quy định trong điều ước quốc tế và pháp
luật quốc gia.
1. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trực tiếp theo quy định của Công ước Paris
Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Công ước Paris) được
ký kết ngày 20 tháng 3 năm 1883 tại Paris với mục đích chủ yếu là nhằm xây dựng
các điều kiện có lợi cho việc cấp Văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu đối tượng SHCN

là công dân, pháp nhân của nước này ở nước khác thuộc thành viên Công ước trên
nguyên tắc tôn trọng luật SHCN của các nước thành viên.
2

2


Trong các nội dung của Công ước Paris có hai vấn đề rất quan trọng mà các
doanh nghiệp của Việt Nam cần phải quan tâm khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại
nước ngoài là nguyên tắc đối xử quốc gia và quyền ưu tiên khi nộp đơn đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu tại các nước thành viên.
1.1 Nguyên tắc đối xử quốc gia
Công ước Paris quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyền sở hữu công nghiệp
được bảo hộ theo nguyên tắc đối xử quốc gia, theo đó mỗi nước thành viên phải
danh cho công dân của các nước thành viên khác sự bảo hộ đối với các đối tượng
của quyền sở hữu công nghiệp tương đương nhưn sự bảo hộ dành cho công dân của
mình. Chế độ đối xử quốc gia tương đương cũng phải được dành cho công dân của
những nước không phải là thành viên của Công ước Paris nếu họ cư trú tại một
nước thành viên hoặc nếu họ có cơ sở kinh doanh tại một nước thành viên. Quy
định về chế độ đối xử quốc gia được đặt ra không chỉ nhằm bảo đảm quyền của
người nước ngoài được bảo hộ mà còn bảo đảm rằng họ không bị phân biệt đối xử
theo bất kỳ cách nào liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
1.2 Quyền ưu tiên khi nộp đơn
Theo quy định tại Điều 4 của Công ước Paris, quyền ưu tiên áp dụng đối với
sáng chế, mẫu hữu ích, nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Cụ thể là trên cơ sở
một đơn hợp lệ đầu tiên đã được nộp tại một trong số các nước thành viên, trong
một thời hạn nhất định (12 tháng đối với sáng chế và mẫu hữu ích, 6 tháng đối với
nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp) người nộp đơn có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ
tại bất cứ nước thành viên nào khác và các đơn nộp sau sẽ được coi như đã được
nộp vào cùng ngày với ngày nộp đơn đầu tiên. Nói cách khác, những đơn nộp sau

đó sẽ có quyền ưu tiên đối với các đơn có thể đã được những người khác nộp trong
khoảng thời gian ưu tiên nói trên cho chính sáng chế, mẫu hữu ích, nhãn hiệu hoặc
kiểu dáng công nghiệp đó. Ngoài ra, những đơn nộp sau dựa trên cơ sở đơn nộp đầu
tiên sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất cứ sự kiện nào có thể xảy ra trong khoảng thời
gian ưu tiên, chẳng hạn như việc công bố sáng chế hoặc bán các sản phẩm mang
nhãn hiệu hoặc mang kiểu dáng công nghiệp.

3

3


Thủ tục nộp đơn sơ bộ theo Công ước Paris như sau: trước hết bạn phải nộp
đơn đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài tại Cục Sở hữu trí tuệ. Trong vòng 6 tháng kể
từ ngày Đơn đăng ký nhãn hiệu của doanh nghiệp được Cục Sở hữu trí tuệ Việt
Nam chấp nhận hợp lệ, doanh nghiệp có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu của
mình tại bất kỳ nước thành viên nào của Công ước và các đơn nộp sau sẽ được xem
là nộp cùng ngày tại Cục sở hữu trí tuệ. Điều đó giúp cho doanh nghiệp khi muốn
bảo hộ nhãn hiệu của mình ở một số nước không phải nộp đơn đồng thời tất cả các
nước khác mà có đến 6 tháng để quyết định xem nên nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn
hiệu của mình ở những nước nào rồi mới tiến hành.
Ngoài ra, việc rút hoặc từ chối đơn đầu tiên không làm mất khả năng được
hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn. Người nộp đơn có thể yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên từ nhiều đơn cũng như có thể yêu cầu hưởng quyền ưu tiên từ một
phần của một đơn nộp trước.
2. Đăng ký bảo hộ theo hệ thống đăng ký quốc tế Madrid
Hệ thống đăng ký quốc tế Madrid là hệ thống được xây dựng trên cơ sở hai
văn kiện: Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu được ký kết năm 1891
(Việt Nam trở thành thành viên ngày 8/3/1949) và Nghị định thư liên quan đến Thoả
ước Madrid, được thông qua năm 1989, có hiệu lực từ ngày 1/12/1995 (Việt Nam

gia nhập ngày 11/7/2006). Hệ thống được quản lý bởi Văn phòng quốc tế của WIPO
- Cơ quan lưu giữ Đăng bạ quốc tế và xuất bản Công báo của WIPO về Nhãn hiệu
quốc tế.
Các nước và các tổ chức tham gia ký kết một trong hai văn kiện trên tạo
thành Liên minh Madrid. Hệ thống Madrid mang lại khả năng bảo hộ nhãn hiệu tại
một số hoặc toàn bộ các nước tham gia Liên minh Madrid. Tuy nhiên, mặc dù được
coi là “đăng ký quốc tế” nhưng hệ thống Madrid không tạo nên một đơn đăng ký
duy nhất cho tất cả các nước thành viên mà chỉ là một đơn duy nhất cho phép thực
hiện đăng ký riêng tại các nước thành viên.
Quy trình đăng ký Nhãn hiệu theo quy định của Thỏa ước và Nghị định thư
Madrid có các nội dung chính sau:
4

4


5

5


2.1 Quyền nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Cả hai văn bản Thỏa ước Madrid và Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước
Madrid đều thiết lập một quy trình hành chính cho phép việc đăng ký thương hiệu ở
nhiều quốc gia chỉ thông qua việc sử dụng một đơn đăng ký thương hiệu duy nhất.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của cả hai Điều ước quốc tế này, vì vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng hệ thống này để tiến hành việc
đăng ký nhãn hiệu của mình tại các quốc gia thành viên.
Đối với đăng ký theo Nghị định thư liên quan đến thỏa ước Madrid: cho phép
các đăng ký quốc tế dựa trên các đơn quốc gia chứ không chỉ dựa trên các đăng ký

quốc gia như Thỏa ước. Trong trường hợp nhãn hiệu mới chỉ nộp đơn đăng ký quốc
gia thì việc nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đơn đăng ký đó sẽ được
chấp nhận
Đối với đăng ký thỏa ước Madrid: Việc đăng ký quốc tế phải dựa trên văn
bằng bảo hộ nhãn hiệu đã được cấp tại nước xuất xứ. Trong trường hợp nhãn hiệu
mới chỉ nộp đơn đăng ký quốc gia thì việc nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa
trên đơn đăng ký đó sẽ không được chấp nhận theo Thỏa ước . Người đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền nộp đơn đăng ký sở hữu
trí tuệ quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thỏa ước Madrid.
2.2 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
Theo Điều 1(2) Thỏa ước Madrid thì một nhãn hiệu có thể là đối tượng của
đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid khi nhãn hiệu đó đã được đăng ký tại Cơ
quan xuất xứ. Theo Điều 2(1) Nghị định thư Madrid thì chỉ cần điều kiện nhãn hiệu
đó đã được nộp đơn đăng ký tại nước xuất xứ hoặc đã được Đăng ký cơ sở). Khi đó
chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp đơn đăng ký quốc tế cho Văn phòng tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) thông qua Cơ quan Sở hữu công nghiệp (Cơ quan Sở hữu trí
tuệ) của nước xuất xứ hoặc cơ quan của một tổ chức thành viên (Điều 2(1) (ii) Nghị
định thư), (Văn phòng quốc tế không nhận đơn nộp trực tiếp từ chủ sở hữu nhãn
hiệu hay đại diện của chủ sở hữu này).
Đối với các doanh nghiệp của Việt Nam khi thực hiện việc đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu tại nước ngoài theo Hệ thống đăng ký quốc tế Madrid, người nộp đơn cần
6

6


phải chuẩn bị Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm:
- Tờ khai yêu cầu đăng ký sở hữu trí tuệ quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
- Đơn đăng ký sở hữu trí tuệ quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do CSHTT cung cấp
- Giấy uỷ quyền có chữ ký và đóng dấu của người nộp đơn,

- Mẫu nhãn hiệu;
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ quốc tế nhãn
hiệu hàng hoá/dịch vụ được cấp tại Việt Nam (nêu nộp theo Thoả ước Madrid);
- Bản sao đơn đăng ký sở hữu trí tuệ quốc tế nhãn hiệu (có xác nhận của cơ
quan đơn đầu tiên - nếu đơn nộp theo Nghị định thư Madrid);
- Bản liệt kê danh mục hàng hoá/dịch vụ yêu cầu bảo hộ.
Khi nộp đơn người nộp đơn phải trả các khoản phí (Điều 8 Thỏa ước và Nghị định
thư Madrid). Có thể thanh toán trực tiếp những phí này cho Văn phòng quốc tế
hoặc, nếu cơ quan nơi xuất xứ đồng ý thu rồi chuyển phí này thông qua cơ quan đó.
Khoản phí riêng được văn phòng quốc tế chuyển cho các nước thành viên phải được
trả phí.
Đăng ký nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid và có hiệu lực tại
các quốc gia đã tham gia ký kết Thỏa ước này. Khi đăng ký theo Nghị định thư
Madrid, doanh nghiệp có thể nôp đơn đăng ký quốc tế theo mẫu và đánh dấu những
nước muốn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Thời gian thẩm định đơn đăng kỹ nhãn
hiệu quốc tế từ 12 đến 18 tháng tùy thuộc vào đăng ký theo Nghị định thư Madrid
hay Thỏa ước Madrid.
3. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu vào hệ thống nhãn hiệu Liên minh châu Âu
Từ năm 1993, Liên minh Châu Âu (EU) đã đưa ra hệ thống đăng ký nhãn hiệu
khu vực, có giá trị tương đương hoặc thay thế đăng ký nhãn hiệu quốc gia, tuân theo
các nguyên tắc cơ bản của Công ước Paris tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhãn
hiệu tiến hành đăng ký nhãn hiệu của mình vào các quốc gia thuộc khu vực một
cách thuận lợi, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, đó là hệ thống nhãn hiệu cộng
7

7


đồng châu Âu (CTM), nay là hệ thống nhãn hiệu Liên minh châu Âu (EUTM). Với
một đơn duy nhất, chủ nhãn hiệu có thể đạt được sự bảo hộ thống nhất đối với nhãn

hiệu trên toàn bộ lãnh thổ EU.
Việt Nam là thành viên của Công ước Paris, Hiệp định TRIPs do đó các cá
nhân, pháp nhân Việt Nam nếu có nhu cầu cũng có thể nộp đơn đăng ký CTM tại
OHIM.
Để được đăng ký theo thể thức CTM, nhãn hiệu phải được tất cả các nước
trong EU đồng ý. Trong quá trình đăng ký, chỉ cần một trong các nước EU từ chối
bảo hộ thì việc đăng ký nhãn hiệu thông qua đăng ký CTM coi như không thành
công. Nếu chủ sở hữu vẫn muốn đăng ký nhãn hiệu vào những nước thành viên
khác không từ chối bảo hộ nhãn hiệu thì có thể chuyển đơn đăng ký CTM thành
nhiều đơn đăng ký quốc gia vào từng nước này, và vẫn được bảo lưu ngày nộp đơn
của CTM trong đơn quốc gia đó.
3.1 Nộp đơn, xét nghiệm đơn, phản đối đơn
a. Nộp đơn
Đơn có thể được nộp bằng fax, qua đường bưu điện hoặc nộp đơn điện tử. Do
Việt Nam không phải là thành viên EU, các công ty doanh nghiệp cần có đại diện
pháp lý tại EU để tiến hành các thủ tục trong quá trình đăng ký nhãn hiệu Cộng
đồng.
Đơn sẽ kèm theo các tài liệu sau đây: Tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax
(nếu có) và quốc tịch của người nộp đơn; Giấy ủy quyền của người nộp đơn; Mẫu
nhãn hiệu dự định đăng ký; Danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu; Phân loại
quốc tế hàng hóa/dịch vụ (nếu biết).2
b. Xét nghiệm đơn
Đơn sau khi nộp tại OHIM sẽ được cơ quan này xét nghiệm về hình thức. Nếu
đơn có đủ các thông tin và tài liệu nêu trên, ngày nộp đơn được ghi nhận. Sau đó
đơn được chuyển sang xét nghiệm nội dung.
Trong giai đoạn xét nghiệm nội dung, theo quy định của CTMR thì trước khi
đơn được công bố, nhãn hiệu trong đơn sẽ được xét nghiệm trên cơ sở tuyệt đối
2 Điều 26, Community Trade Mark Regulation
8


8


(Điều 7). Nếu nhãn hiệu hoàn toàn có khả năng phân biệt và có thể được sử dụng
như một nhãn hiệu, thì Đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ được công bố trên Công báo CTM
bằng các ngôn ngữ chính thức của EU để các bên thứ ba có quyền và lợi ích liên
quan có thể phản đối.
c. Phản đối đơn
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đơn được công bố trên công báo CTM thì
bên thứ ba có quyền và lợi ích liên quan có thể tiến hành thủ tục phản đối đơn khi
có căn cứ cho rằng việc đăng ký nhãn hiệu trong đơn sẽ gây thiệt hại đến quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.3
Nếu trong thời hạn trên mà nhãn hiệu không gặp bị bất kì sự phản đối nào từ
bên thứ ba thì nhãn hiệu đó sẽ được OHIM cấp văn bằng bảo hộ. Khi đó chủ sở hữu
có quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu; ngăn chặn việc sao chép và giả mạo nhãn
hiệu; chuyển giao nhãn hiệu, cấp licence cho một số hàng hóa hoặc dịch vụ tại một
phần hay toàn bộ lãnh thổ cộng đồng; phản đối đăng ký những nhãn hiệu cộng đồng
hoặc nhãn hiệu quốc gia tương tự có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
3.2 Thời hạn bảo hộ và gia hạn hiệu lực
Nhãn hiệu CTM sau khi được đăng ký sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp
đơn, và có thể được gia hạn nhiều lần liên tục, mỗi lần 10 năm 4. Khi gia hạn, chủ sở
hữu chỉ phải nộp phí gia hạn mà không phải nộp bằng chứng sử dụng nhãn hiệu.
4. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp tại từng quốc gia
Các công ty nên sử dụng những công ty luật làm đại diện pháp lý cho mình
hoặc sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu chuyên nghiệp tại quốc tế của từng nước
để đăng ký được thành công với tỷ lệ cao, đơn giản và thuận tiện . Chủ nhãn hiệu có
thể nộp đơn theo thủ tục của từng quốc gia cho Cơ quan nhãn hiệu của quốc gia đó,
ví dụ tại Thái Lan, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
Tại hầu hết các nước chỉ định, qui trình đăng ký sở hữu trí tuệ quốc tế đều
phải trải qua các giai đoạn:

3 Điều 41, Community Trade Mark Regulation
4 Điều 45, Community Trade Mark Regulation
9

9


(i) thẩm định hình thức Đơn => (ii) thẩm định nội dung đơn (xem nhãn hiệu
có đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ theo luật định hay không) => (iii) công bố đơn trên
công báo sở hữu công nghiệp => (iv) cấp bằng.
Tại một số nước, công bố đơn được thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn thẩm
định nội dung.
- Thời gian xét nghiệm đơn 20-24 tháng
- Thời gian bảo hộ: 10 năm và có thể gia hạn nhiều lần;
- Tại mỗi quốc gia được chỉ định việc xem xét khả năng bảo hộ của nhãn hiệu
sẽ tuân theo các quy định tại Quốc gia này.
4.1 Hồ sơ đăng kỹ nhãn hiệu hàng hóa tại nước ngoài
- Mẫu đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế do Cơ quan quản lý cấp
- Danh mục các sản phẩm, dịch vụ cần đăng ký bảo hộ logo chuyên nghiệp,
thương hiệu, bản quyền thương hiệu
- Chứng từ nộp phí đăng ký đầy đủ
- Giấy ủy quyền (nếu doanh nghiệp sử dụng những dịch vụ đăng ký nhãn
hiệu cho sản phẩm, hàng hóa tại nước ngoài)
4.2 Thủ tục đăng ký nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ra nước ngoài
(1) Tra cứu nhãn hiệu hàng hóa đã có => (2) Thực hiện đăng ký cho nhãn
hiệu hàng hóa sản phẩm => (3) Quá trình thẩm định nhãn hiệu tùy theo từng thủ tục
của các quốc gia đăng ký nhãn hiệu => (4) Công bố nhãn hiệu đã đăng ký, thực hiện
giám sát nhãn hiệu, thường hiệu
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Việc đồng tồn tại các hệ thống đăng ký nhãn hiệu gồm đăng ký quốc gia,

đăng ký trực tiếp theo Công ước Paris, hệ thống EUTM và hệ thống Madrid đã đáp
ứng các nhu cầu kinh doanh của người sử dụng. 5
Qua việc phân tích quy trình, thủ tục của 3 cách thức để doanh nghiệp có thể
áp dụng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình tại nước ngoài thì ta có thể nhận thấy
cách thức đăng ký nhãn hiệu thông qua hệ thống Madrid bên cạnh ưu điểm là có
5 Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đăng ký nhãn hiệu tại Châu Âu - Phương thức nộp đơn nào hiệu quả nhất?, Tạp chí
Dân chủ & Pháp luật,

10

10


mức độ bao phủ rộng với 85 nước thành viên, và tiết kiệm chi phí cho chủ sở hữu
nhãn hiệu. Ngoài ra còn có nhiều thuận lợi hơn cho chủ sở hữu nhãn hiệu so với
những cách thức còn lại:
- Cách thức đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống Madrid thì chủ sở hữu nhãn
hiệu chỉ phải nộp một đơn, theo một mẫu duy nhất tại một cơ quan, chỉ phải sử
dụng một ngôn ngữ, một loại tiền, một đăng ký quốc tế, một thủ tục gia hạn, một
thủ tục sửa đổi và chỉ cần luật sư nước ngoài tư vấn lần đầu tiên trong trường hợp bị
từ chối.
- Đăng ký quốc tế thông qua hệ thống Madrid không bị mất hiệu lực hoàn
toàn nếu từ chối bảo hộ ở bất kỳ một nước chỉ định nào. Trong trường hợp nhãn
hiệu bị từ chối bảo hộ bởi cơ quan đăng ký nhãn hiệu của một hay vài quốc gia
trong số các nước thành viên được chỉ định thì Văn bằng bảo hộ vẫn có hiệu lực đối
với các quốc gia chỉ định còn lại.
Với những ưu điểm vượt trội nêu trên, hệ thống Madrid là ưu tiên hàng đầu
để các nhà kinh doanh lựa chọn cho chiến lược bảo hộ nhãn hiệu của mình ở nước
ngoài.
KÊT THÚC

Có rất nhiều cách thức để một doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng để
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình ở nước ngoài. Vì vậy, để đưa một chiến lược
nộp đơn hiệu quả cho việc đăng ký nhãn hiệu của doanh nghiệp mình, các chủ sở
cần xác định được quốc gia, lãnh thổ cần bảo hộ nhãn hiệu,thành viên của mỗi hệ
thống đăng ký nhãn hiệu, ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức đăng ký,
lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện tài chính và nhu cầu phát triển kinh
doanh. Sự lựa chọn đúng đắn phương thức nộp đơn, hệ thống đăng ký và bảo hộ
nhãn hiệu sẽ góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ bài viết của em cho đề tài Các cách thức đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài. Do còn hạn chế về kiến thúc
nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý
để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
11

11


12

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb.CAND, Hà Nội,

2009;
2. ThS. Bùi Thị Thu (Chủ biên), Giáo trình Luật Tư pháp quốc tế, Nxb. Giáo dục
Việt Nam, 2010
3. Đỗ Thị Hằng, Cơ sở pháp lý cho việc bảo hộ Nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam,
Luận Văn Thạc sĩ Luật Học, Hà Nội, 2004;

4. Hội thảo “Hệ thống Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu” do Cục Sở hữu trí tuệ
và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới phối hợp tổ chức. Hà nội, 24-25 tháng 10 năm
2011.
5. Công ước Paris 1883
6. Community Trade Mark Regulation
7. Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
hàng hóa (1989) được sửa đổi lần gần đây nhất vào năm 2007
8. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu (1891) được sửa đổi lần gần nhất
vào ngày 2/10/1979.
9. />10. />11. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đăng ký nhãn hiệu tại Châu Âu - Phương thức nộp đơn
nào hiệu quả nhất?, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật

13

13


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

14

NH
SHCN

SHTT
CTM
CTMR
EU
OHIM

:
:
:
:
:
:
:

Nhãn hiệu
Sở hữu công nghiệp
Sở hữu trí tuệ
Community Trade Mark
Community Trade Mark Regulation
European Union - Liên minh Châu Âu
The Office of Harmonization for the Internal Market

14


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

15


15



×