Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI GỐC GHÉP BẦU LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ TỈ LỆ TRÁI VUÔNG CỦA DƯA HẤU HỒNG CÚC CHƯNG TẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-

NGUYỄN KHÁNH LÂM

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI GỐC GHÉP BẦU
Trung tâm Học
Cần TRƯỞNG,
Thơ @ Tài liệu
học tập
và nghiên
LÊNliệu
SỰĐH
SINH
NĂNG
SUẤT
VÀ cứu
TỈ LỆ TRÁI VUÔNG CỦA DƯA HẤU
HỒNG CÚC CHƯNG TẾT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ – 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-

NGUYỄN KHÁNH LÂM



ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI GỐC GHÉP BẦU
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
LỆĐH
TRÁI
VUÔNG
DƯA
Trung tâm HọcTỈ
liệu
Cần Thơ
@ TàiCỦA
liệu học
tậpHẤU
và nghiên cứu
HỒNG CÚC CHƯNG TẾT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy

Cần Thơ - 2008


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI GỐC GHÉP BẦU
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
TỈ LỆ TRÁI VUÔNG CỦA DƯA HẤU
HỒNG CÚC CHƯNG TẾT


Do sinh viên Nguyễn Khánh Lâm thực hiện

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2008

Cán bộ hướng dẫn

TS. Trần Thị Ba


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.

Nguyễn Khánh Lâm

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
--------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng trọt với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI GỐC GHÉP BẦU
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
TỈ LỆ TRÁI VUÔNG CỦA DƯA HẤU
HỒNG CÚC CHƯNG TẾT

Do sinh viên Nguyễn Khánh Lâm thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng

Trung tâm
Học
@ Tài
liệu học
tập và nghiên cứu
Ý kiến
củaliệu
Hội ĐH
đồngCần
chấm Thơ
luận văn
tốt nghiệp
.............................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.................................................

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Cần Thơ, ngày .... tháng..... năm 2008
Chủ tịch Hội đồng


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Khánh Lâm
Ngày, tháng, năm sinh: 13/7/1986
Nơi sinh: Phước Long - Bạc liêu
Họ và tên cha: Nguyễn Thành Long
Họ tên mẹ: Lê Kim Nga
Quá trình học tập:
− Năm 1992-1993: học trường tiểu học Vĩnh Phú Tây.
− Năm 1993-1997: học tại trường tiểu học Phường 7
− Năm 1997-2001: học tại trường trung học cở sở Trần Huỳnh - Bạc Liêu.
− Năm 2001-2004: học tại trường phổ thông trung học chuyên - Bạc Liêu.
− Năm 2004-2008: sinh viên Trường Đại học Cần Thơ, ngành Trồng Trọt, khóa
30, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


CẢM TẠ
Kính dâng !
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy vì con.
Anh chị đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.

Thành kính biết ơn !
Cô Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và giúp đỡ
em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cô cố vấn học tập Nguyễn Thị Thu Đông đã dìu dắt chúng em qua giảng
đường Đại học.
Chân thành cảm ơn !
Chị Võ Thị Bích Thủy đã chỉ dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Anh Nguyễn, anh Thương, anh Cang, chị Thơi, chị Kiều, bạn Yến, Khang,
Thiện, Ánh, Sang, Trang, Khoa, Ngọc… các bạn lớp Trồng trọt K30 và các em lớp
Trồng
trọt K31
giúp Cần
đỡ tôi trong
hànhhọc
thí nghiệm.
Trung tâm
Học
liệuđãĐH
Thơquá
@trình
Tàitiếnliệu
tập và nghiên cứu
Thân gửi về!
Các bạn lớp Trồng Trọt Khóa 30 những tình cảm thân thương, lời chúc sức
khỏe và thành đạt trong tương lai.

Nguyễn Khánh Lâm



NGUYỄN KHÁNH LÂM, 2008. “Ảnh hưởng của 3 loại gốc ghép bầu lên sự
sinh trưởng, năng suất và tỉ lệ trái vuông của dưa hấu Hồng Cúc chưng tết”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị
Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của 3 loại gốc ghép bầu lên sự sinh trưởng, năng
suất và tỉ lệ trái vuông của dưa hấu Hồng Cúc chưng tết” được thực hiện để
xác định loại gốc ghép bầu phù hợp cho sự sinh trưởng , năng suất, tỉ lệ trái đạt
hình vuông cao phục vụ chưng tết.
Thí nghiệm được bố trí theo theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần
lặp lại với 3 nghiệm thức gồm 3 loại gốc ghép dưa bầu: 1/ bầu Nhật 1, 2/ bầu Nhật
3, 3/ gốc bầu địa phương (đối chứng). Diện tích lô là 12 m2/lô, diện tích thí
nghiệm: 168 m2 (12 m2 x 14), liếp đôi rộng 4 m, cây cách cây 0,6 m.
Kết liệu
quả thíĐH
nghiệm
thấy @
dưaTài
hấu liệu
Hồng học
Cúc ghép
bầu địacứu
Trung tâm Học
CầnchoThơ
tập trên
và gốc
nghiên
phương có sự sinh trưởng tốt, trọng lượng trái lớn (4,14 kg/trái), năng suất (25,21
tấn/ha), tỉ lệ trái đạt hình vuông cao (72,6%) và đa số trái đạt hình vuông ở cỡ

khuôn lớn 17x17x19 cm (đạt 25%) và 15x15x17 cm (đạt 75%). Dưa hấu Hồng
Cúc ghép trên gốc bầu Nhật 3 có năng suất tương đương với gốc bầu địa phương
nhưng trọng lượng trái nhỏ (3,47 kg/trái) và tỉ lệ trái đạt hình vuông thấp (56,3%).
Dưa hấu Hồng Cúc ghép trên gốc bầu Nhật 1 có sự sinh trưởng kém, trọng lượng
trái nhỏ (3,10 kg/trái), tỉ lệ trái đạt hình vuông thấp (50%) và đa số đạt ở cỡ khuôn
nhỏ (cỡ khuôn 14×14×16 cm đạt 86,7%). Có thể sử dụng gốc bầu địa phương làm
gốc ghép cho dưa hấu Hồng Cúc trồng trong vụ tết để cho sinh trưởng tốt, trọng
lượng trái lớn, tỉ lệ trái đạt vuông cao (đa số cỡ khuôn lớn).


MỤC LỤC

Trung

Trang
Tiểu sử cá nhân....................................................................................... v
Cảm tạ .................................................................................................... vi
Tóm lược ................................................................................................ vii
Mục lục .................................................................................................. viii
Danh sách bảng ...................................................................................... x
Danh sách hình ....................................................................................... xi
MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................... 2
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DƯA HẤU .......................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng .............................................. 2
1.1.2 Tình hình sản xuất trên thế giới và trong nước. ........................ 3
1.1.3 Đặc tính thực vật...................................................................... 3
1.1.4 Các thời kỳ sinh trưởng............................................................ 4
1.1.5 Điều kiện ngoại cảnh................................................................ 5
1.1.6 Sâu bệnh hại............................................................................. 7

1.2 GỐC GHÉP...................................................................................... 8
1.2.1liệu
LịchĐH
sử quáCần
trình Thơ
nghiên @
cứu Tài liệu học tập và nghiên
tâm Học
và ứng dụng phương pháp ghép trên rau................................... 8
1.2.2 Một số nghiên cứu về gốc ghép................................................ 9
1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp ghép ............................. 11
1.3 TẠO HÌNH DƯA HẤU VUÔNG .................................................... 11
1.3.1 Tình hình về dưa hấu
vuông trên thế giới và ở Việt Nam........................................... 11
1.3.2 Khuôn hình vuông.................................................................... 12
1.3.3 Thời điểm đặt trái dưa hấu vào khuôn ...................................... 13
1.3.4 Các biện pháp canh tác ảnh hưởng độ đồng đều của trái........... 13
1.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DƯA HẤU ÉP KHUÔN ....................... 14
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP...................................... 15
2.1 PHƯƠNG TIỆN.............................................................................. 15
2.1.1 Địa điểm và thời gian ............................................................... 15
2.1.2 Tình hình khí hậu ..................................................................... 15
2.1.3 Vật liệu .................................................................................... 16
2.2 PHUƠNG PHÁP............................................................................. 17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................... 17
2.2.2 Kỹ thuật ghép........................................................................... 19

cứu



Trung

2.2.3 Kỹ thuật canh tác ..................................................................... 19
2.2.4 Kĩ thuật tạo hình dưa hấu vuông............................................... 22
2.2.5 Thu hoạch ................................................................................ 22
2.2.6 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 23
2.2.7 Phân tích số liệu....................................................................... 25
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 26
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT ............................................................. 26
3.2 CHỈ TIÊU NÔNG HỌC .................................................................. 27
3.1.1 Chiều dài thân ......................................................................... 27
3.2.2 Số lá trên thân ......................................................................... 28
3.2.3 Đường kính gốc thân................................................................ 29
3.2.4 Vị trí trái trên thân.................................................................... 31
3.2.5 Kích thước trái ......................................................................... 35
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUÁT........................... 36
3.3.1 Trọng lượng trung bình trái...................................................... 36
3.3.2 Năng suất ................................................................................. 37
3.4 TỈ LỆ TRÁI HÌNH VUÔNG ........................................................... 38
3.4.1 Tỉ lệ trái đặt khuôn vuông ........................................................ 38
3.4.2 Tỉ lệ trái đạt hình vuông ........................................................... 39
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
3.4.3 Tỉ lệ trái đạt hình vuông ở từng cỡ khuôn ................................ 39
3.4.4 Trọng lượng trái đạt hình vuông............................................... 40
3.4.5 Kích thước trái đạt hình vuông ................................................ 41
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 44
4.1 Kết luận ........................................................................................... 44
4.2 Đề Nghị ........................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 46


cứu


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Thành phần dinh dưỡngtrong 100 g thịt quả dưa hấu.

2

2.1

Lịch bón phân và lượng phân bón cho dưa hấu Hồng Cúc trên
3 loại gốc ghép bầu, trại thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT,
ĐX 2007-2008.

21

2.2

Bảng dự kiến về kích thước trái và khối lượng trái ở các cỡ
khuôn dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu, trại thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.


25

3.1

Vị trí trái trên thân dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

32

3.2

Kích thước lá mang trái, tỉ lệ đậu trái dưa hấu trên 3 loại gốc
ghép bầu lúc thu hoạch, trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT, ĐX 2007-2008.

34

3.3

Trung tâm

Tỉ lệ trái đặt khuôn vuông dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc
38
ghép bầu, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
2008.

cứu



DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm (11/20072/2008), tại TP.Cần Thơ (Đài khí tượng thủy văn Cần Thơ)

15

2.2

Hột giống bầu làm gốc ghép (a) Địa phương, (b) Nhật 3 và (c)
Nhật 1

16

2.3

Dưa hấu Hồng Cúc

16

2.4

Kích cỡ khuôn (a) 17x17x19 cm. (b) 15x15x17 cm và (c)

14x14x16 cm

17

2.5

Hệ thống tưới nhỏ giọt

17

2.6

Sơ đồ bố trí thí nghiệm dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép
bầu, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

18

2.7

Vị trí để trái dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

21

2.8 Học
Tráiliệu
đạt hình
dưa@
hấuTài
Hồng

Cúc,
trại tập
Thựcvà
nghiệm
25 cứu
Trung tâm
ĐH vuông
Cần của
Thơ
liệu
học
nghiên
Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

3.1

Chiều dài thân dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

27

3.2

Số lá trên thân hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

29

3.3


Đường kính gốc thân dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

31

3.4

Phần trăm nụ hoa cái trên thân dưa hấu trên 3 loại gốc ghép bầu,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

33

3.5

Kích thước trái dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép bầu lúc thu
hoạch, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

35

3.6

Trọng lượng trung bình trái của dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc
ghép bầu, trại thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

36

3.7

Năng suất thực tế, năng suất lý thuyết của dưa hấu Hồng Cúc trên
3 loại gốc ghép bầu, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX


37


2007-2008.
3.8

Tỉ lệ trái đạt hình vuông dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc ghép,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

39

3.9

Tỉ lệ trái hình vuông ở các loại khuôn dưa hấu Hồng Cúc trên 3
loại gốc ghép bầu, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX
2007-2008.

40

3.10

Trọng lượng trái vuông ở các kích cỡ khuôn dưa hấu Hồng Cúc
trên 3 loại gốc ghép, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX
2007-2008

41

3.11


Kích thước trái hình vuông: (A) chiều cao, (B) chu vi hoành, (C)
chu vi đứng ở các kích cỡ khuôn dưa hấu Hồng Cúc trên 3 loại gốc
ghép bầu, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, ĐX 2007-2008.

43

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


1. MỞ ĐẦU
Dưa hấu là một loại trái cây không thể thiếu trong ngày tết cổ truyền của
nhân dân ta. Dưa Hồng Cúc là giống địa phương thường được mọi người trồng để
chưng tết vì vỏ ngoài màu vàng sáng, tượng trưng cho sự giàu sang phú quý. Cặp
dưa hấu hình vuông và hình tròn chưng cùng với nhau mang một ý nghĩa thiêng
liêng đó là hình tượng của trời và đất. Ngoài ra, trái hình vuông dễ dàng vận
chuyển khi đóng gói, dễ dàng sắp xếp trong tủ lạnh đem đến sự tiện lợi cho người
tiêu dùng.
Việc khó khăn trong canh tác dưa hấu trong những năm gần đây là hiện
tượng bị bệnh chạy dây do nấm Fusarium oxysporium f. sp.niveum gây thiệt hại
nghiêm trọng đến sự sinh trưởng và năng suất của cây. Hiện nay có khá nhiều biện
pháp khắc phục như trồng dưa trên một nền đất mới, ghép trên cây bầu bí,… thì
thấy biện pháp ghép trên cây bầu bí là có triển vọng và khả thi vì tỉ lệ thành công
cao mà lại tiết kiệm được chi phí phòng trừ. Mặt khác, dưa hấu vuông đã có ở

Trung tâm
ĐH
CầncứuThơ
@ Tài
họcnhưng
tậpsốvàlượng

nghiên
nướcHọc
ta (từ liệu
kết quả
nghiên
của Đinh
Trần liệu
Nguyễn)
chưa đủcứu
cung ứng trên thị trường trong những dịp tết. Chính vì thế đề tài “Ảnh hưởng của
3 loại gốc ghép bầu lên sự sinh trưởng, năng suất và tỉ lệ trái vuông của dưa
hấu Hồng Cúc chưng tết” được thực hiện nhằm xác định loại gốc ghép cho sự
sinh trưởng, năng suất và đạt tỉ lệ trái đạt hình vuông cao nhất để phục vụ chưng
tết.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DƯA HẤU
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng
* Nguồn gốc
Dưa hấu có tên tiếng Anh là Watermelon, tên khoa học Citrullus lanatus
(Thuberg.), thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae. Dưa hấu có nguồn gốc ở khu vực nhiệt
đới khô, nóng Trung Phi, một phần phía Bắc sa mạc Xahara, được người châu Âu
phổ biến từ thế kỷ VI (Mai Phương Anh và ctv.,1996, Trần Khắc Thi, 2000) và
được canh tác rộng rãi ở vùng Địa Trung Hải cách đây 3000 năm (Phạm Hồng
Cúc, 2000). Nhà truyền giáo David Lingstone (1857) đã phát hiện thấy cả hai loài
dưa Melon đắng và ngọt hoang dại sinh trưởng ở châu Phi (Tạ Thị Thu Cúc,
2005). Ở Việt Nam dưa hấu được trồng từ thời vua Hùng Vương thứ 18 và được
xem là loại trái cây không thể thiếu trong ngày tết cổ truyền của nhân dân ta (Trần

Thị Ba
và ctv.,
Trung tâm
Học
liệu1999).
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
* Giá trị dinh dưỡng
Dưa hấu có thành phần chất dinh dưỡng rất phong phú (Bảng 1.1). Trong
100 g thịt trái dưa hấu có thành phần phần như sau:
Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thịt trái dưa hấu.
Thành phần
Khoáng (mg)
Vitamin (mg)
Nước (%)
96
Ca
7
Vitamin A (IU)
569
Năng lượng (cal)
30
P
10
Thiamine
0,03
Protein (g)
0,6
Fe
0,2
Riboflavin

0,02
Carbohydrat (g)
7,6
Na
1
Niacin
0,18
Chất béo (g)
0,2
K
112
Ascorbic Acid
8,1
Chất xơ (g)
0,4
Vitamin
0,05
(Nguồn USDA Nutrient Database for Standard Reference, Release 17 (2005)).
Thịt trái chứa 0,22% kali, 0,016% natri và 0,022% canxi, lượng đường tổng
số dao động từ 5-10% (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Khi phân tích 1 g chất
khô quả dưa hấu có 12,1 g N, 2,9 g P và 17,4 g K (Trần Khắc Thi và ctv., 2005).


1.1.2 Tình hình sản xuất trên thế giới và trong nước
Theo FAO (2006), sản lượng dưa hấu trên thế giới khoảng 100,6 triệu tấn,
diện tích canh tác 3,78 triệu ha, năng suất 26,57 tấn/ha. Dưa hấu được trồng từ Bắc
tới Nam, riêng ở các tỉnh Nam Bộ có diên tích trồng dưa khoảng 20.000 ha
(Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006). Diện tích trồng dưa hấu ở Việt Nam là
28.000 ha, năng suất khoảng 15 tấn/ha, tổng sản lượng là 420.000 tấn (FAO,
2006).

1.1.3 Đặc tính thực vật
* Rễ
Dưa hấu có bộ rễ phát triển mạnh, rễ chính có khả năng ăn sâu 0,6-1 m, rễ
phụ ăn lan trên mặt đất, phân bố ở chiều sâu 20-30 cm và bán kính 50-60 cm nên
có khả năng chịu hạn (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006). Bộ rễ dưa hấu lúc phát
triển nhất đạt 3-4 m chiều sâu và 5-8 m đường kính (Trần Khắc Thi, 2000). Rễ dưa
không có khả năng phục hồi khi bị đứt, do đó khi trồng hay chăm sóc tránh làm
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đứt rễ (Phạm Hồng Cúc, 2000). Nhưng theo Tạ Thu Cúc (2005) khi rễ bị đứt (do
nhổ lên trồng) vẫn có thể thu được năng suất cao hơn.
* Thân
Thân thảo hằng niên, thân chính dài 1-6 m, có nhiều mắt, mỗi mắt mang
một lá, 1 chồi nách và 1 vòi bám có phân nhánh; thân mềm, có nhiều lông tơ màu
trắng, lông nhiều hay ít tuỳ theo giống (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006). Dưa
hấu có mức độ phân cành lớn, tổng số cành các cấp ở cây phát triển 32 cành (Mai
Phương Anh và ctv., 1996). Ở thời kỳ đầu thân chính sinh trưởng là chủ yếu, khi
thân chính dài trên 1 m, lúc đó cành cấp 1 mới sinh trưởng (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Lá
Lá là cơ quan quang hợp chính của cây, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh
trưởng và phát triển và năng suất của cây (Trần Văn Hoà và ctv., 2001 và Trần Thị
Thiên Thư, 2003). Số lá trên thân chính do đặc tính di truyền giống quyết định


(Đồng Thanh Liêm, 2001, Phạm Chí Tùng, 2001 và Nguyễn Sĩ Lâm, 2004). Lá
mầm hình trứng có nhiệm vụ quang hợp tạo vật chất nuôi cây và lá thật đầu tiên
(Phạm Hồng Cúc, 2000). Lá thật màu xanh vàng nhạt, cuống lá dài, lá phân 3-5
thùy, trên mặt lá thường có lớp phấn trắng, đặc tính này biểu hiện thích ứng với
điều kiện nắng nóng và khô hạn (Mai Phương Anh và ctv., 1996). Dưa có số lá
nhiều thì hiệu suất quang hợp cao, tăng sản phẩm hữu cơ do quang hợp tạo ra, góp

phần làm tăng sự phát triển thân, lá và trái trên thân chính (Nguyễn Sĩ Lâm, 2004).
* Hoa
Dưa hấu thuộc loại hoa đơn tính đồng chu, hoa nhỏ, có kích thước 2,5-3 cm,
nằm đơn độc ở nách lá, 5 lá đài nhỏ màu xanh và 5 cánh dính màu vàng, thụ phấn
chéo nhờ côn trùng (Phạm Hồng Cúc, 2000), nhưng vẫn có một số lớn hoa tự thụ
phấn xảy ra một cách bình thường (Tạ Thu Cúc, 2005). Số lượng hoa đực và cái
không cân đối, thường hoa đực xuất hiện sớm, sau 3-5 hoa đực mới có 1 hoa cái
mọc xen kẽ trên thân (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006). Hoa cái ở vị trí lá 20-30
dễ đậu trái và cho trái tốt, còn các vị trí hoa cái gần gốc hay xa gốc đều cho trái

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nhỏ và chín không tập trung (Trần Thị Ba và ctv., 1999)
* Trái
Trái thuộc loại phì quả, to và chứa nhiều nước (nặng 1,5-30 kg), hình dạng
thay đổi (hình cầu, hình trứng, hình bầu dục,…) tuỳ theo giống, thịt có màu đỏ
đậm, vàng, chứa nhiều hột (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Vỏ trái cứng láng, có nhiều
gân và hoa văn màu sắc thay đổi đen, xanh đậm, xanh nhạt hay có sọc, khi trái
chín gân nổi rỏ trên mặt vỏ (Tạ Thu Cúc, 2005, Nguyễn Mạnh Chinh và ctv.,
2006).
1.1.4 Các thời kỳ sinh trưởng
* Thời kỳ tăng trưởng (khoảng 21 ngày sau khi gieo)
Trong thời kỳ này dưa tăng trưởng chậm, ra lóng ngắn, thân mọc thẳng,
chưa phân cành, tốc độ ra lá chậm, tốc độ phát triển rễ cũng chậm nhưng mạnh
hơn thân lá (Phạm Hồng Cúc, 2000). Sau khoảng 2 tuần lễ cây sinh trưởng mạnh,


ra lá nhiều, hình thành vòi bám, thân ngã bò ra, chồi nách bắt đầu phát triển
(Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006)
* Thời kỳ ra hoa kết trái
Sau 21 ngày dưa ngã ngọn bò, lúc này tăng trưởng rất nhanh, vòi bám hình

thành (Phạm Hồng Cúc, 2000) và chiều dài tăng từ 7-10 cm/ngày ra 0,6-0,8
lá/ngày (Nhâm Thanh Tòng, 1998), nhánh phụ phát triển nhanh và bắt đầu ra hoa
(Trần Thị Ba và ctv., 1999). Khi dưa có được 15-16 lá (30 NSKT) hoa đực và hoa
cái tập trung trên dây chính cũng như dây nhánh, hoa lúc này có kích thước to và
bầu noãn phát triển tròn đầy, thụ tinh dễ dàng (Phạm Hồng Cúc, 2000).
* Thời kỳ phát triển trái
Hoa sau khi thụ phấn trái phát triển rất nhanh, nhất là 20 ngày đầu và chậm
lại dần đến khi trái bắt đầu chín, đây là thời kỳ quyết định đến năng suất, lúc này
dưa cần nhiều nước và chất dinh dưỡng tập trung nuôi trái (Phạm Hồng Cúc,
2000). Thời kỳ này thân lá phát triển chậm, thân dài 5,5 cm/ngày ra 0,5 lá/ngày

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(42-49 NSKG), 3,5 cm ra 0,4 lá/ngày (49-61 NSKG) trên giống Sugar baby (Nhâm
Thanh Tòng, 1998). Sơ đồ biểu diễn các giai đoạn sinh trưởng (Trần Thị Ba và
ctv., 1999)
Gieo
trồng
Gieo 6-10
Tăng
trưởng

Ra hoa
rộ
35-40
Ra hoa +
kết trái

để trái
40-45

Trái phát
triển

Thu hoạch
65-70
Trái
chín

1.1.5 Điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho dưa hấu sinh trưởng là 21-300C, có khả năng chịu
được nhiệt độ cao tới 300C, nhiệt độ đất 21-250C thì số lượng lớn hạt nảy mầm (Tạ
Thu Cúc, 2005), nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 250C (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Dưa hấu chịu được nhiệt độ cao do đặc điểm sinh lý của cây (nhiệt độ kết


dính protein 64-720C) và cấu tạo bộ lá (xẻ thuỳ lớn để khuyếch tán nhiệt độ và lớp
sáp che phủ mô có tác dụng tự hạ nhiệt độ thân cây) (Mai Phương Anh và ctv.,
1996).
* Ánh sáng
Cây dưa hấu cần nhiều ánh sáng ngay từ khi xuất hiện lá mầm đến kết thúc
thời kỳ sinh trưởng, số giờ chiếu sáng trong ngày 8-10 giờ sẽ làm cây ra hoa sớm
hơn và lượng hoa cái nhiều hơn, do đó nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố làm
tăng năng suất, chất lượng trái dưa hấu. (Mai Phương Anh và ctv., 1996). Theo
Trần Khắc Thi (2000), thiếu ánh sáng dưa bò dài, dễ nhiễm bệnh và khó đậu trái,
số giờ chiếu sáng tối thiểu cần thiết cho dưa hấu là 600 giờ.
* Nước và ẩm độ
Dưa hấu thuộc nhóm chịu hạn, khí hậu khô ráo là điều kiện tốt trồng dưa
(Mai Phương Anh và ctv., 1996). Tuy nhiên hệ số thoát nước cao, yêu cầu nước
nhiều và hút nước mạnh (mạnh nhất vào thời kỳ phát triển trái) nên cần giữ ẩm


Trung tâm
Học
liệu
ĐHThịCần
@ Tài
họchợptập
thường
xuyên
(Trần
Ba vàThơ
ctv., 1999).
Ẩmliệu
độ thích
chovà
cây nghiên
sinh trưởngcứu
phát triển 70-80%, nếu độ ẩm cao tạo điều kiện cho bệnh hại phát triển (Tạ Thu
Cúc, 2005). Dưa chịu úng kém, úng nước gây thối rễ, vàng lá và chết cây (Phạm
Hồng Cúc, 2000)
* Đất
Dưa hấu yêu cầu đất không nghiêm khắc nên có thể trồng nhiều loại từ cát
đến sét nặng. Đất có cơ cấu nhẹ, tầng canh tác dày không chua (pH từ 6-7) là thích
hợp (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006). Ngoài ra, đất cần thoát nước tốt, giàu
chất dinh dưỡng, nhiều mùn rất thích hợp cho dưa phát triển (Trần Khắc Thi và
ctv., 2002). Nếu đất ruộng thì mực nước trong mương tưới phải thấp hơn mặt liếp
ít nhất 15 cm và dưa cũng có thể trồng trên đất gò, đất liếp, bờ kinh miễn sao có
đầy đủ nước tưới tiêu (Trần Văn Hoà và ctv., 2000).
* Chất dinh dưỡng sự cân bằng 3 yếu tố N, P, K là nhu cầu quan trọng đến sự tăng
trưởng, sản lượng trái dưa hấu (Trần Khắc Thi, 2000)



Đạm giúp cây tăng nhanh, trái mau lớn (Phạm Hồng Cúc, 2000). Thiếu đạm
lá dưa sẽ có màu xanh đậm, làm tăng kích thước lá, rễ kém phát, dễ bị côn trùng
tấn công, giảm năng suất. Sự ra hoa và tạo hạt của nhiều hoa màu nông nghiệp bị
kiềm hãm bởi sự thừa đạm (Lê Văn Hoà và ctv., 2004). Đặc biệt, dưa hấu tháp bầu
có ái lực cao với hàm lượng phân đạm (Dương Văn Hưởng, 1990)
Lân giúp hệ rễ phát triển mạnh vào giai đoạn đầu, cây sớm ra hoa, dễ đậu
trái, trái lớn, thịt chắc. Thiếu lân làm tốc độ sinh trưởng của cây giảm, cây ít đâm
nhánh, lá mỏng, màu xanh tối và giảm năng suất (Phạm Hồng Cúc, 2000)
Kali giúp thân lá cứng tăng khả năng chống chịu của cây, thúc đẩy quá trình
vận chuyển đường trong trái khi chín nên trái ngọt. (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv.,
2006). Kali làm tăng khả năng chín sớm và chất lượng quả (tăng lượng đường)
(Mai Phương Anh và ctv., 1996).
1.1.6 Sâu bệnh hại
- Bù lạch (Thrip palmi Karny): bù lạch có cơ thể nhỏ, dài khoảng 1 mm,

Trung tâm
liệu
Cầntrùng
Thơ
@tậpTài
học
vàhútnghiên
màu Học
đen. Ấu
trùngĐH
và thành
sống
trungliệu

ở mặt
dướitập
lá non,
nhựa, làmcứu
đọt và lá non xoăn lại, cây sinh trưởng kém. Thường xuyên kiểm tra ruộng, phun
thuốc diệt ngay khi thấy xuất hiện như confidor 100 SL, Actara 25 WG, Regent
800 WG, Vertimec 1,8 EC (Nguyễn Văn Huỳnh và ctv., 2004).
- Nhện đỏ (Tetranychus sp.): cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút mô
của lá cây làm cây bị mất màu xanh và có màu vàng, sau cùng lá sẽ bị khô đi, làm
giảm phẩm chất và năng suất trái. Phòng trừ bằng cách sử dụng thiên địch bọ rùa
Stethorus sp. bọ xít nhỏ Orius tristicolor và Chysoperla carnea, dùng các loại
thuốc trừ nhện (Nguyễn Văn Huỳnh và ctv., 2004).
- Sâu xanh ăn tạp (Spodoptera litura): sâu non sau khi nở sống tập trung
quanh chỗ ổ trứng, gậm lấm tấm chất xanh của lá, sâu lớn tuổi phân tán ăn khuyết
lá, cạp vỏ trái hoặc đục làm thối trái, phá hại mạnh vào ban đêm. Vệ vinh đồng
ruộng, ngắt bỏ ổ trúng, sử dụng luân phiên các loại thuốc như Cymbus 5 EC,
Karate 2,5 EC,... (Trần Văn Hai và ctv., 2005)


- Bệnh đốm phấn, sương mai (Downy Mildew) nấm Pseudoperonospora
cubensis gây hại chủ yếu trên lá. Ở mặt trên, đốm bệnh lúc đầu nhỏ màu xanh nhạt,
sau chuyển sang màu vàng và thường bị giới hạn trong các gân phụ nên đốm bệnh
có dạng hình góc cạnh. Lá bị vàng có khi có nhiều đốm sau liên kết thành những
vùng cháy màu nâu nhạt. Bệnh phát triển mạnh khi gặp ẩm độ cao. Phun thuốc
ngừa bệnh Cooper Zinc 85 WP, Ridomyl 5 G,... (Võ Thanh Hoàng, 1996).
- Bệnh thán thư (Anthracnose): thường xuất hiện ở lá già bên dưới, đốm
bệnh là những vết đen hay nâu đen, nhỏ, các lá bệnh nặng thì lá có nhiều đốm và
nhăn, nếu bệnh nặng làm lá cháy khô. Tiêu hủy tàn dư sau mỗi mùa vụ, phun thuốc
phòng khi bệnh vừa mới xuất hiện như Kasuran 47 WP, Topsin-M 70 WP, Copper
– Zinc 85 WP (Trần Văn Hai và ctv., 2005).

1.2 GỐC GHÉP
1.2.1 Lịch sử quá trình nghiên cứu
và ứng dụng phương pháp ghép trên rau

Trung tâm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
* Trên
thế giới
Việc ghép rau trong trồng trọt là một trong những kỹ thuật quan trọng nhất
định cho nhiều vùng trồng rau trên thế giới nơi mà trồng liên tục và cường độ gieo
trồng cao (Lee và ctv., 1998). Việc ghép rau là phương pháp cơ bản ở Nhật Bản,
Hàn Quốc và các nước châu Âu nhằm hạn chế bệnh trong đất như héo rũ
Fusarium, héo rũ vi khuẩn (Edelstein, 2003 và Core, 2005). Phương pháp ghép
được sử dụng lần đầu tiên vào những năm 1900 nhằm hạn chế bệnh héo do
Fusarium trên dưa hấu; việc chọn gốc ghép là dựa vào khả năng kháng hoặc chịu
đựng với bệnh trong đất, còn việc chọn chồi ghép là dựa vào chất lượng trái (Cary
và Frank, 2006). Nhưng theo Oda (1999) thì sản phẩm từ cây ghép lần đầu tiên
xuất hiện ở Nhật Bản và Hàn Quốc vào cuối năm 1920 là dưa hấu ghép trên gốc
bầu (Citrullus lanatus Matsum. và Nakai). Ngoài ra, cà chua (Solanum
integrifolium) ghép trên gốc cà tím vào năm 1950 (Oda, 1999 và Edelstein, 2003).
Một số vùng ở Nhật Bản và Hàn Quốc tạo ra cây ghép như dưa hấu, dưa leo, dưa,
cà chua và cà tím đạt 57% vào năm 1980, và 59% vào năm 1990 (Oda, 1999).


* Ở Việt Nam
Ghép là biện pháp hữu hiệu và kinh tế nhất để có thể trồng dưa liên tục
nhiều năm mà cây dưa không bị chết do nấm Fusarium sp. Dưa ghép trên gốc bầu
bí là kỹ thuật trồng phổ biến ở các nước tiên tiến. Ở nước ta chỉ có vùng Phú Tâm
(Sóc Trăng) là áp dụng kỹ thuật này trong sản xuất đại trà hơn 20 năm (Trần Thị

Ba và ctv., 1999, Phạm Hồng Cúc, 2000 và Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2006).
1.2.2 Một số nghiên cứu về gốc ghép
Việc ghép dưa hấu trên gốc ghép là bầu Lagenaria vulgaris thì giảm đáng
kể bệnh héo rũ trên đồng ruộng. Sự sinh trưởng của thân (chiều dài thân, số nhánh
bên), tập tính ra hoa không bị ảnh hưởng bởi sự ghép. Vì thế số lượng trái trên cây
cao (5,25 trái/cây) với trọng lượng trái (4,54 kg/trái), chiều dài trái (30,30 cm) và
năng suất (56,92 t/ha) cao hơn là không ghép (Salam và ctv., 1998). Miguel và ctv.
(2004) cho rằng dưa hấu ghép trên gốc ghép “Shintoza” (Cucurbita maxima ×
Cucurbita moschata) tỉ lệ sống (93%) và năng suất (từ tháng 6-9 là 89 tấn/ha) cao
hơn không ghép trong điều kiện có bếnh héo do nấm Fusarium. Ngoài ra, dưa hấu
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ghép trên gốc ghép Lagenaria siceraia SPK (Landrace) có khả năng chịu đựng

được với sự ngập úng hơn (Yetisir, 2005). Việc áp dụng phương pháp ghép thì
không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của trái (Salam và ctv., 1998, Khan
và ctv., 2006). Việc ghép trên cà tím có thể trồng được trong mùa nóng và trong
điều kiện ẩm ướt, ngập úng, mầm bệnh trong đất (héo Fusarium),… mà vẫn không
ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lượng trái vẫn không thay đổi (Black và
ctv., 2003). Giống cà chua (lycopersicon eslentum Mill) “Big Red” ghép trên gốc
ghép cà chua lai “Heman” và “Primavera” thì phát triển mạnh, cho năng suất cao
hơn cây không ghép (Khan và ctv., 2006).
Có nhiều giống bầu bí được các Công ty giống chọn làm gốc ghép cho dưa
hấu nhưng ở nước ta “Bầu Sao” được chọn làm gốc ghép vì tăng trưởng mạnh
thích nghi rộng và dễ để giống (Trần Thị Ba và ctv., 1999 và Phạm Văn Côn,
2007). Theo Trần Thế Tục (2000) bộ rễ bầu tuy phát triển nhưng lại ăn nông nên
phải xới xáo để đất tơi xốp, thoáng, tạo điều kiện cho rễ ăn sâu, tăng cường thêm
khả năng hút nước và hấp thu dinh dưỡng của cây. Rễ của gốc ghép ít có khả năng



hấp thu dinh dưỡng, dữ trữ và khả năng sử dụng chất dinh dưỡng hơn là rễ của
chồi ghép làm cành chép thì rõ ràng việc giảm bớt kích thước và sự phát triển chồi
ghép (Nguyễn Quốc Thái, 2004). Gốc ghép càng khoẻ, càng thích nghi với điều
kiện khí hậu, đất đai của địa phương thì cây ghép sinh trưởng càng tốt, sản lượng
càng cao, tuổi thọ càng dài (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2003 và Phạm Văn Côn,
2007). Cây ghép khi ra đồng có khả năng tránh được những bệnh từ đất, bất lợi của
môi trường cao hơn so với cây không ghép, đồng thời còn cải thiện chất lượng sản
phẩm (Lê Trường Sinh, 2006).
Sự nảy mầm của gốc ghép và ngọn dưa hấu khác nhau ở những nhiệt độ
khác nhau, và ảnh hưởng lên phần thân dưới lá mầm trên sự thành công của ghép
và kiểm tra khả năng sống sót (Yetisir và Sari, 2003). Mặt khác, dưa lê ghép trên
gốc bầu Nhật 3 và bầu địa phương có tỉ lệ sống sau ghép cao nhất (84,3% và
88,0%, tương ứng) (Đỗ Thị Huỳnh Lam, 2006). Tỉ lệ sống ở giai đoạn 10 ngày sau
ghép của dưa hấu Thành Long trên các gốc ghép bầu Nhật 1, Nhật 3, bầu địa
phương và bí Nhật luôn cao (dao động từ 79,83-94,00%) (Nguyễn Minh Phú,
2007). Theo Trần Thị Hồng Thơi (2007) và Lê Văn Mắc (2007) dưa hấu ghép trên

Trung tâm
Học
liệu
ĐH3 Cần
@ Tài
và nghiên
gốc bầu
Nhật
2, Nhật
và bầu Thơ
địa phương
sinh liệu
trưởnghọc

mạnhtập
(về chiều
dài thân, sốcứu
lá), còn tỉ lệ bệnh héo rũ trên các gốc ghép bầu và bí Nhật luôn thấp. Dưa hấu ghép
trên gốc bầu Nhật 3 và địa phương luôn tăng trưởng tốt (chiều dài thân chính, số
lá, kích thước trái), trọng lượng trái và năng suất luôn cao tương đương nhau
nhưng độ Brix của bầu Nhật 3 cao hơn (Nguyễn Thạch Lel, 2008). Như vậy, gốc
ghép không chỉ ảnh hưởng khả năng sinh trưởng của ngọn ghép mà còn làm tăng
khả năng chống chịu điều kiện khắc nhiệt của môi trường, tăng năng suất và khả
năng kháng bệnh cho cây sau này (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2003) .
Trung tâm khuyến nông tỉnh Lạng Sơn áp dụng kỹ thuật ghép dưa hấu trên
gốc bầu giúp hạn chế sự gây hại của bệnh héo xanh, héo rũ, thối gốc, nứt thân trên
cây dưa hấu do nấm fusarium gây nên, nhất là trên các ruộng dưa trồng nhiều vụ
liên tiếp (). Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa
học Công nghệ tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện thành công kỹ thuật ghép cà chua
kháng bệnh héo rủ từ gốc cà tím và gốc cà chua kháng bệnh cho kết quả về tỷ lệ
bệnh héo rủ là 5%, trong khi đó tỷ lệ héo rủ ở cây cà chua không ghép trên 40%,
năng suất tăng khoảng 40% so với cà chua không ghép trong khi chất lượng quả là


như nhau (). Việc áp dụng phương pháp ghép cà
chua trên cà tím để sản xuất cà chua trái vụ ở Bắc Ninh, HTX Đặng Xá (Gia LâmHà Nội) cho thấy trong điều kiện có bệnh héo xanh vi khuẩn hay đất bị ngập nước
thì cà chua ghép trên cà tím không bị bệnh héo xanh và năng suất cao hơn cà chua
không ghép (tăng 138%) ().
1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp ghép
* Ưu điểm
Cành ghép có chịu ảnh hưởng của gốc ghép về tuổi thọ dài, phân hoá mầm
hoa, thế sinh trưởng, tính chống chịu,… nhưng ảnh hưởng ấy chỉ lưu trú tạm thời
trên bản thân cây ghép hiện trồng chứ không có tác dụng di truyền lại thế hệ sau.
Còn gốc ghép là bộ phận hút nước và chất dinh dưỡng cung cấp cho cành ghép chế

tạo sản phẩm quang hợp dưới sự điều khiển của các nhân tố di truyền của cây mẹ
(Phạm Văn Côn, 2007). Cây ghép giữ được đặc tính của giống muốn nhân, tăng sự
hấp thu nước và chất dinh dưỡng, rút ngắn thời gian chọn giống, chống lại những
bất lợi
của môi
Côn,
Trung tâm
Học
liệutrường
ĐH (Phạm
Cần Văn
Thơ
@2007).
Tài liệu học tập và nghiên cứu
* Hạn chế
Giá thành cây ghép cao hơn so với cây không ghép, thời gian sinh trưởng
của cây ghép dài hơn cây trồng trực tiếp từ 1-2 tuần (Trần Thị Ba, 2007). Dụng cụ
ghép phải sạch và thao tác ghép phải nhanh gọn (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv.,
2006).
1.3 TẠO HÌNH DƯA HẤU VUÔNG
1.3.1 Tình hình về dưa hấu
vuông trên thế giới và ở Việt Nam
Lần đầu tiên xuất hiện thì dưa hấu vuông đã là 1 tin rất giật gân được mọi
người biết đến thông qua rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
radio và trên internet (). Nhật Bản được xem
là nơi tạo ra dưa hấu vuông, những nông dân ở vùng Zentsuji đã tìm ra con đường
phát triển dưa hấu hình khối, bằng cách phát triển quả trong hộp kính và cho chúng


phát triển tự nhiên theo hướng hình dạng của hộp và dưa hấu hình tháp cũng có thể

phát triển (Patterson, 2001, Wilsonh, 2002, Levenstein, 2007). Sản phẩm dưa hấu
vuông của Brazil sẽ được nhập khẩu lần đầu tiên vào Anh trong tháng 10 tới
().
Diễn đàn của Trường Đại học Cần Thơ (13/12/2004) thầy hiệu phó Đỗ Văn
Xê là người khơi mào về “Trái dưa hấu vuông”, với nhiều thầy cô trong và ngoài
nước tham gia như Trường Trân đang học ở nước "củ xâm" cho rằng đó là kết quả
của công nghệ chuyển gene (GMO), Dương Minh cho rằng trái dưa hấu hình
vuông là do người Nhật ép khuôn (). Tết Bính Tuất 2006,
Đinh Trần Nguyễn đã cho ra đời loại dưa hấu hình vuông và hình kim tự tháp, tạo
đột phá trong ngành trồng dưa hấu chưng tết và xuất khẩu (http://
sinhhocvietnam.com), từ những giống dưa Thành Long và Yellow đã nghiên cứu
ứng dụng công nghệ ép khuôn định dạng để cho ra giống dưa vuông.
1.3.2 Khuôn hình vuông

Trung tâm
liệu
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
* VậtHọc
liệu ép
trái ĐH
dưa hấu
vuông
Kết quả nghiên cứu của Đinh Trần Nguyễn (2007) cho thấy vật liệu mica và
kiếng làm khuôn tỉ lệ trái vuông đạt tiêu chuẩn cao nhất (60%) với trọng lượng trái
trung bình 2 kg. Trong đó khuôn kiếng cho dạng trái vuông đẹp hơn bởi vì bề mặt
vỏ trái tiếp xúc với mặt kiếng rất phẳng và các góc vuông rất rõ nét, trong khi
khuôn mica có sự co dãn và chi phí đầu tư cao gấp 2 lần so với khuôn kiếng.
* Kiểu khung ép trái dưa vuông
Theo Đinh Trần Nguyễn (2007) kiểu khung cột dây nhựa gút, nhôm V

quanh mặt trên và mặt đáy + 4 vòng nẹp nhôm quanh chiều đứng và 2 vòng nẹp
nhôm quanh chiều đứng + 2 vòng nẹp nhôm quanh chiều ngang có % trái vuông
đạt tiêu chuẩn cao tương đương nhau (60%) và có những ưu điểm sau:
• Dễ thực hiện và chi phí thấp, khối lượng nhẹ.
• Khi đặt trái vào khuôn khá tiện lợi, thu hoạch trái nhanh chóng.
• Trái ít bị biến dạng và dễ theo dõi sự phát triển trái bên trong khuôn.


×