Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.81 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MINH TUẤN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC- HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MINH TUẤN
Tên chuyên đề:


“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI BÌNH MINH- MỸ ĐỨC- HÀ NỘI”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45 TY N02

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên - 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và thực tập tại cơ
sở, đến nay, em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành
được bản khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi Thú y, và trại lợn Bình Minh. Em cũng nhận được sự cộng tác
nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, em xin chân thành bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc và kính trọng nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ
và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới bác Nguyễn Sỹ Bình(chủ
trại lợn Bình Minh) cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự
hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ
thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người
thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và
rèn luyện tại trường.


ii


Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Bùi Minh Tuấn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 34
Bảng 4.2: Quy đinh khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 34
Bảng 4.3: Lịch vệ sinh khử trùng tại cơ sở ..................................................... 37
Bảng 4.4: Quy trình sử dụng vaccin và chế phẩm thú y phòng bệnh cho đàn
lợn của trại....................................................................................... 38
Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi của trại năm 2014 đến năm 2016 .................. 39
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 40
Bảng 4.7: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại (n = 100) ... 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMD:

Thuốc bột chứa Bacitracin


CP:

Charoen Pokphand

CS:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Đối với lợn nái ........................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 30


vi

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................. 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 35
4.2. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 38
4.3. Kết quả thực hiện đề tài tại trại ................................................................ 39

4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại ....................................................................................................... 39
4.3.2. Kết quả thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu năm, trong đó, chăn nuôi
là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của
nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức
chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình
chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng
nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa
học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông
nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất
khẩu ra thị trường thế giới. Theo số liệu của vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản
tính đến ngày 1/4/2017, cả nước có 28.911.285 con. Sản lượng thịt ước tính
đạt 2.143.992 tấn. Việt Nam hiện đang xếp thứ 5 về tổng đầu lợn, đứng thứ 6
về thịt lợn hơi và đứng thứ 3 trong top 20 nước nuôi nhiều lợn nái nhất. Định
hướng đến 2020 chăn nuôi cơ bản chuyển sang phương thức trang trại, công
nghiệp đáp ứng như cầu thực phẩm cho tiêu dùng và sản xuất.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những

ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho
xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp
với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên
thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên
xảy ra ở các quy môn chăn nuôi, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất
lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất
nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có
biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết


2

đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để
giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn Bình
Minh, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại Bình Minh- Mỹ Đức- Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại Bình Minh- Mỹ Đức- Hà Nội.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại lợn Bình Minh- Mỹ Đức- Hà Nội.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh được thành lập năm 2008,
là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc
thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Xã Phù Lưu tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội, các
thị trấn Vân Đình 12 km về phía nam. Xã có địa giới hành chính như sau:
Phía tây giáp xã Xuy Xá, phía nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía bắc giáp xã
Hòa Xá của huyện Ứng Hòa, phía đông giáp xã Phùng Xá.
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Xã có tổng diện tích đất
tự nhiên là 6,7 km . Trong đó, đất nông nghiệp là 318,37 ha (chiếm 47,45%),
đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 47,75%), đất chưa sử dụng là 18,81
ha (chiếm 2,80%). Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực,
thực phẩm và cây công nghiệp.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên có khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Lượng mưa hằng năm cao nhất là 2,16 mm, thấp nhất là 1,06 mm,
trung bình là 1,57 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7

trong năm.


4

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21℃ đến 23℃, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
05 công nhân.
20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn Bình Minh được xây dựng trên diện tích 10,2 ha, nằm trên
cánh đồng rộng lớn thuộc thôn Trung, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
gồm khu chăn nuôi, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công
trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.

Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích


5

thước 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước
2,4m x 0,65m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt
(mỗi chuồng nuôi 550 con). Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Chuồng được
trần hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan
được sử lý qua hệ thống bể lọc rồi bơm lên bể chứa theo hệ thống dẫn đến các
chuồng khác nhau. Nước tắm cho lợn được bơm trực tiếp từ các giếng khoan.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát trùng

nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng được
chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, gương


6

soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài
chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động
trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn
nuôi gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà
để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc
để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy
nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Một số đặc điểm của lợn CP 909 nuôi tại trại
CP Thái Lan là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa ngành nghề và là
một trong những tập đoàn mạnh nhất Thái Lan trong lĩnh vực công - nông
nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao
và an toàn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Với kinh nghiệm qua hơn 80
năm phát triển sản xuất kinh doanh, hiện nay CP Thái Lan đã mở rộng địa bàn
hoạt động đến 20 quốc gia khác nhau với 200 công ty thành viên và thu hút

một nguồn lao đồng 200.000 nghìn người.
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là một tập đoàn thành viên
của CP Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư vào năm 1993 với hình thức
100% vốn nước ngoài. Các lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt Nam


7

hiện nay bao gồm: hạt giống, thức ăn chăn nuôi và thủy sản, thiết bị chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia công gà và chế biến thực phẩm, đặc biệt
là lĩnh vực chăn nuôi lợn theo hai loại hình chính là: chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến xuất chuồng (lợn thịt).
Tất cả heo giống GGP (giống cụ kị) đều được nhập khẩu từ Thái Lan
và các công ty giống nổi tiếng trên thế giới. Heo giống được nuôi thích nghi,
đánh giá di truyền bằng kĩ thuật hiện đại (PIBLUP) và chọn lọc qua nhiều
năm tại Việt Nam, đặc biệt là hai dòng sản phẩm CP 40 và CP 909. Nước ta
lợn được phân bố ở các tỉnh Hải Dương, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Đồng Nai, Hà Nội (Hà Tây cũ)…
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [26], giống lợn này được hình
thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng
(một số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.

* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [26], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.


8

Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [33] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
Lợn lai CP 909 (♂ Landrace x♀Yorkshire) là giống lợn mang đầy đủ tính
ưu việt của giống lợn Landrace và Yorkshire. CP 909 được tạo ra từ những dòng
Landrace và Yorkshire mới cho tốc độ tăng trưởng, chất lượng sản phẩm cao,
khả năng sinh sản tốt.
Đặc điểm ngoại hình của lợn CP 909: Lợn có màu lông da lông trắng
tuyền, mình dài, đầu hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, 4 chân khỏe vững
chắc, ngoại hình kết hợp với đặc điểm của giống lợn Landrace và Yorkshire.
Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP 909 có từ
12 - 14 vú, là giống lợn hướng nạc.
Khả năng sản xuất:
+ Lợn CP 909 có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng sinh
trưởng lên tới 250 - 400 kg/con (con đực), 200 - 320 kg/con (con cái).
+ Lợn CP 909 có mức tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tiêu tốn

thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 59%.
+ Lợn CP 909 có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối
lượng sơ sinh trung bình 1,6 kg/con, 25 con/nái/năm, nuôi con khéo.


9

2.2.1.2. Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng
tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên
trong và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan
sinh dục. Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành

thục về tính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn
tuổi thành thục về tính là từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có


10

thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân)
và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ
mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu
của Hughes và James (1996) [40] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị
riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt
theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu
bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị
không tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục
lần đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010) [47].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở
lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150
ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới
tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào


11

trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu
vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số
lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt
có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.
Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó
tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:

Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng


12

nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi
về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [32] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp

mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [37], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng


13

trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng,
hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình
thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có
chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao
nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn

định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2
ngày, Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy
trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần,
đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là
114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [42].
2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa
* Quy trình chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn
bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn phân,


14

tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân
ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn 566F, 567SF với
khẩu phần ăn lợn tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 1,8 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566F với tiêu
chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn
2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,
cho ăn 2 lần trong ngày.

Đối với lợn nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với lợn nái từ lứa 5 trở đi, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn
xuống 0,5 kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với


15

lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào
ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn
thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô
úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch,
phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Hiện tượng đẻ khó:
Rặn đẻ yếu: biểu hiện đặc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thành
bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.

Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả.
Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [45].
* Bệnh viêm tử cung:
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10] cho biết, viêm tử cung là một quá
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc


16

cái.Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc
bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis),
bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác
làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó
dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs., 2004) [19].
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [31], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung
tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs., 2016) [2].
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó
viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung
(Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [10].

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [17], Nguyễn Xuân Bình (2000) [3],
Lê Minh và cs. (2017) [21], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang nhiều
thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho
niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.


17

Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an
toàn, không đảm bảo vệ sinh.
Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [22], yếu tố
thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa
hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại

nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn
nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [30].
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được
chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái (Lê
Thị Tài và cs., 2000) [28].
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], Trần Thị Dân (2004) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,
nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu
tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất


×