Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Quan hệ kinh tế của trung quốc với lào từ năm 1989 đến nay và hàm ý cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 177 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ

QUAN HỆ KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC VỚI
LÀO TỪ NĂM 1989 ĐẾN NAY VÀ HÀM Ý
CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HƯƠNG TRÀ

QUAN HỆ KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC VỚI
LÀO TỪ NĂM 1989 ĐẾN NAY VÀ HÀM Ý
CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số

: 9 31 01 06

Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Nguyễn Duy Dũng


2. TS Nguyễn Xuân Cường

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực. Kết quả trình bày của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2018
Nghiên cứu sinh

Lê Thị Hương Trà


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được cảm ơn Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Phòng
Quản lý đào tạo, Khoa Quốc tế học cùng các quý thầy cô của Học viện Khoa
học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin được cảm ơn bạn đồng nghiệp Khoa Kế toán- Trường Đại học Kỹ
thuật Hậu cần Công an nhân dân, Bộ Công an – nơi tôi đang công tác, đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Duy
Dũng và TS Nguyễn Xuân Cường, PGS,TS Lưu Ngọc Trịnh đã hết lòng dìu dắt,
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành luận án này.
Xin được cảm ơn các thầy cô, các bạn ở Thư viện - Viện Hàn Lâm Khoa

học xã hội Việt Nam; Viện Đông Nam Á; Viện Nghiên cứu Trung Quốc; Bộ
Công thương; các bạn Đại sứ quán Trung Quốc, Đại sứ quán Lào tại Việt Nam
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian sưu tầm tài liệu và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2018
Nghiên cứu sinh

Lê Thị Hương Trà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN
1.1. Một số nghiên cứu tiêu biểu về Trung Quốc và Lào

9

1.2. Một số nghiên cứu về quan hệ kinh tế Trung Quốc-Lào

13

1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu

17


1.4. Những hướng nghiên cứu của luận án

17

1.5. Câu hỏi nghiên cứu

18

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG QUỐC-LÀO
2.1. Cơ sở lý luận

19

9

19

2.2. Cơ sở thực tiễn quan hệ kinh tế của Trung Quốc với Lào: nghiên cứu trường hợp
quan hệ kinh tế Trung Quốc- Myanmar

32

2.3. Tiểu kết chương 3

40

Chương 3: NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG QUỐC-LÀO TỪ NĂM 1989 ĐẾN NAY

3.1. Các nhân tố tác động đến quan hệ kinh tế Trung Quốc-Lào

41

3.2. Thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa của Trung Quốc với Lào

68

3.3. Đầu tư của Trung Quốc vào Lào

83

3.4. Viện trợ của Trung Quốc cho Lào (ODA)

100

3.5. Đánh giá về quan hệ kinh tế hai nước trên các lĩnh vực

109

3.6. Đặc điểm quan hệ kinh tế Trung Quốc- Lào

116

3.7. Tiểu kết chương 3

125

Chương 4: TÁC ĐỘNG, XU THẾ CỦA QUAN HỆ KINH TẾ TRUNG
QUỐC- LÀO VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHO VIỆT NAM

4.1.Những tác động từ quan hệ kinh tế Trung Quốc- Lào

126
126

4.2. Xu thế quan hệ kinh tế hai nước Trung Quốc- Lào

130

4.3. Một số hàm ý chính sách và giải pháp cho Việt Nam trước sự tiến triển

137

41

của quan hệ kinh tế của Trung Quốc với Lào
4.4. Tiểu kết chương 4
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

141


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Tên viết tắt
ASEAN

ACFTA


Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Association of Southeast

Hiệp hội Các quốc gia

Asian Nations

Đông Nam Á

ASEAN-China Free Trade

Khu vực Mậu dịch Tự do

Area

ASEAN – Trung Quốc
Ngân hàng Phát triển Á

ADB

Asia Development Bank

GDP

Gross Domestic Product

GMS


Greater Mekong Subregion

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

USD

US Dollar

Đô la Mỹ

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

châu
Tổng sản phẩm quốc nội
Khu vực Tiểu vùng sông
Mê Công Mở rộng


DANH MỤC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI

STT

1

TÊN BẢNG
Bảng 3.1: Quan hệ thương mại Trung Quốc- Lào từ năm 1990-

Trang
69

1996

2

Bảng 3.2: Quan hệ thương mại Trung – Lào từ năm 1990-1995

3

Bảng 3.3: Tổng kim ngạch mậu dịch song phương Trung – Lào

70
70-71

(1996-2009)

4

Bảng 3.4: Tổng kim ngạch mậu dịch song phương Trung-Lào

72

(2010-2016)


5

Bảng 3.5: Những bạn hàng chủ yếu của Lào (năm 2015)

74

6

Bảng 3.6: Cơ cấu 10 nhóm hàng chủ yếu Trung Quốc nhập từ Lào

76

năm 2012

7

Bảng 3.7: Thị trường xuất khẩu lương thực của CHDCND Lào
(2007-2009)

77

8

Bảng 3.8: Kim ngạch thương mại Vân Nam- Lào (2000- 2015)

82

9


Bảng 3.9: So sánh giá thành kinh doanh giữa Lào và Trung Quốc

83

(tỉnh Vân Nam), năm 2015

10

Bảng 3.10: Bảng thống kế top 20 quốc gia (vùng lãnh thổ) có
vốn FDI liên doanh của Trung Quốc, tính đến cuối năm 2014

85

11

Bảng 3.11: Top ba nước đầu tư tại Lào (1989 và 2012)

85-86

12

Bảng 3.12: Một số dự án đầu tư lớn của Trung Quốc tại Lào

87-88

13

Bảng 3.13: Đầu tư của Trung Quốc tại một số tỉnh của Lào

91


14

Bảng 3.14: Tổng hợp viện trợ của Trung Quốc đối với Lào (1990- 104-105
2012)


DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI

STT

TÊN BIỂU ĐỒ

1

Biểu đồ 3.1: Tình hình thương mại Trung Quốc – Lào giai đoạn
1996-2009

2

Biểu đồ 3.2: Cán cân thương mại Trung Quốc- Lào (2004-2016)

3

Biểu đồ 3.3: Đầu tư của Trung Quốc theo lĩnh vực ở các tỉnh Luang
Namtha, Oudomxay và Bokeo

4

Trang


71
72

90

Biểu đồ 3.4: So sánh viện trợ từ Trung Quốc (tài trợ cho vay) và các
nhà cung cấp trợ truyền thống (các nước thuộc DAC (Hội đồng trợ giúp
phát triển) và các cơ quan tài trợ đa phương) đối với Lào giai đoạn

103

1990-2012
5

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu lĩnh vực của viện trợ của Trung Quốc đối với
Lào (1990-2012)

104


DANH MỤC ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI

STT
1

TÊN ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Thay đổi tỉ lệ thương mại Trung Quốc- Lào (1996-

Trang

74

2016)
2

Đồ thị 3.2: Top ba nước đầu tư tại Lào giai đoạn 1989 - 2012

86

3

Đồ thị 3.3: Viện trợ của Trung Quốc cho Lào giai đoạn 1990-2012

102

(tài trợ &các khoản vay, trừ khoản vay đặc biệt- triệu USD)
4

Đồ thị 3.4: Viện trợ của Trung Quốc đối với Lào giai đoạn 20022014

102


DANH MỤC SƠ ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI

1

TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích quan hệ kinh tế Trung Quốc-Lào


2

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và Đầu tư Lào

84

3

Sơ đồ 4.1: Đàm phán các khoản viện trợ của Trung Quốc cho Lào

124

4

Sơ đồ 4.2: Đàm phán các khoản vay ưu đãi của Trung Quốc cho Lào

124

STT

Trang
6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn về mặt địa kinh tế, Lào có vị trí chiến lược cực kỳ quan trọng đối với Trung
Quốc: nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á lục địa, phía Bắc giáp với tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc - một tỉnh đóng vai trò quan trọng trong “Chiến lược đại khai
phát miền Tây” của nước này, phía Tây Bắc giáp Myanmar, phía Tây giáp Thái Lan,

phía Nam giáp Campuchia, phía Đông giáp Việt Nam. Với vị trí như vậy, đất nước Lào
giống như một “cửa ngõ” quan trọng trong chiến lược khu vực của Bắc Kinh. Đồng thời,
trong tương lai không xa, Lào có thể trở thành địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng chiến lược
của nhiều cường quốc. Đặc biệt, trong bối cảnh Trung Quốc đang triển khai mạnh mẽ
chiến lược toàn cầu của mình với việc triển khai các chiến lược quốc gia cụ thể của
mình như: xây dựng cường quốc biển, hay các sáng kiến hợp tác: “một vành đai một con
đường” (Vành đai kinh tế con đường tơ lụa và Con đường tơ lụa trên biển thế kỷ 21),...
Trong lĩnh vực kinh tế, có thể coi nước Lào như một trạm trung chuyển quan trọng
và tương đối an toàn đối với sự mở rộng kinh tế của Trung Quốc xuống phía Nam. Lào có
diện tích ở mức độ trung bình của thế giới, nhưng dân số ít, trong khi trình độ phát triển
kinh tế ở dạng thấp, nên đây là thị trường tiềm năng đối với doanh nghiệp Trung Quốc,
nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, là thị trường lao động giá rẻ quan trọng cho các
doanh nghiệp Trung Quốc sang Lào đầu tư có nhu cầu sử dụng số lượng lớn lao động giá
rẻ. Đồng thời, Lào là vùng đất hứa cho di dân Trung Quốc đến định cư, làm ăn sinh sống,
nhất là lao động phổ thông ở các tỉnh miền Trung và Tây Nam Trung Quốc. Mặt khác,
Lào có vị trí quan trọng trong chiến lược kết nối Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á
do nằm trong trục hành lang kinh tế Đông - Tây của các nước Tiểu vùng sông Mekong và
Hành lang Kinh tế Bắc – Nam. Lào là quốc gia thành viên của Hợp tác Tiểu vùng sông
Mekong mở rộng, nằm trong Hành lang Kinh tế Nam Ninh - Singapore mà hiện nay
Trung Quốc đang triển khai mạnh mẽ, trước hết bằng việc thúc đẩy xây dựng con đường
sắt xuyên Á, với thiết kế khởi điểm tại Côn Minh (Vân Nam, Trung Quốc), đi qua các
thành phố Ngọc Khuê, Mông Tự, Hà Khẩu, của tỉnh này, kết nối với Việt Nam, Lào, Thái
Lan, Singapore.
Từ sau khi Trung Quốc và Lào bình thường hóa quan hệ ngoại giao (1989),
quan hệ kinh tế hai nước gia tăng một cách nhanh chóng. Từ con số 21,8 triệu USD
vào năm 1990, tăng lên 43,7 triệu USD năm 2000 và lên con số 1,055 tỷ USD năm
2010, đến năm 2016 đạt 2,34 tỷ USD. Trung Quốc đã vượt qua các nước khác trở
thành đối tác thương mại lớn nhất của Lào. Trong lĩnh vực đầu tư và viện trợ, Trung
1



Quốc cũng nhanh chóng trở thành nhà cung cấp FDI và ODA lớn nhất cho Lào. Sự gia
tăng nhanh chóng quan hệ kinh tế Trung Quốc – Lào, nhất là trong những năm gần đây
cũng phản ánh mức độ quan tâm và xu thế gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc đối với
Đông Nam Á như thế nào. Sự gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc đến Lào có tác
động mạnh mẽ đối với Việt Nam trên nhiều khía cạnh.
Việt Nam và Lào có mối quan hệ “đặc biệt”, gắn bó keo sơn từ thời kỳ kháng
chiến chống thực dân, đế quốc. Quan hệ toàn diện giữa hai nước không ngừng được
củng cố qua các giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên, trong bối cảnh quốc tế hóa và toàn cầu
hóa như hiện nay, cả hai nước đều tích cực đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội và mở cửa đa dạng hóa đa phương hóa quan hệ kinh tế của mình. Cho nên, trong
nhiều trường hợp do những tính toán khác nhau trong quan hệ hai nước trong lĩnh vực
kinh tế cũng tác động rất nhiều đến quan hệ kinh tế song phương. Đặc biệt là trong giai
đoạn khi mà nhân tố kinh tế Trung Quốc ngày càng hiện diện mạnh mẽ hơn ở cả Lào
và Việt Nam, điều này đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đối với quan hệ kinh tế Việt –
Lào. Sự gia tăng của nhân tố kinh tế Trung Quốc tại Lào đang gia tăng sức ép mạnh
mẽ, thậm chí có thể đánh bật yếu tố kinh tế Việt Nam tại Lào. Đây có thể coi là một
nguy cơ đối với Việt Nam, bởi từ yếu tố kinh tế thì nhân tố Trung Quốc có thể ảnh
hưởng đối với các nhân tố khác trong quan hệ Việt Nam và Lào. Cho nên, việc nghiên
cứu một cách toàn diện và hệ thống về những diễn tiến trong quan hệ kinh tế Trung
Quốc và Lào sẽ góp phần giúp cho Việt Nam định vị rõ hơn quan hệ kinh tế Việt Nam
– Lào. Cho nên, đây là một hướng nghiên cứu có giá trị thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay.
Bên cạnh đó, những nghiên cứu về quan hệ kinh tế Trung Quốc – Lào cũng
dành được sự quan tâm của giới học giả trong nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu về hai quốc gia này nói chung và quan hệ Trung Quốc đối với
Lào nói riêng nhằm lý giải được nhiều vấn đề học thuật quan trọng, cũng như hiểu
được mối quan hệ này chúng ta có cơ sở khoa học quan trọng để giúp ích cho Đảng và
Chính phủ đưa ra những chính sách ngoại giao phù hợp với diễn biến tình hình rất
phức tạp hiện nay. Cho nên, những nghiên cứu toàn diện, hệ thống về mối quan hệ

kinh tế giữa hai quốc gia có một quan hệ “đặc thù” với Việt Nam là điều hết sức cấp
thiết hiện nay.
Việc Trung Quốc ngày càng gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ đến Lào, nhất là trong
lĩnh vực kinh tế, đang và sẽ tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. Tuy nhiên, nhu cầu nhận
thức về vấn đề này thì lớn, nhưng những nghiên cứu mang tính hệ thống và chuyên sâu
thì còn thiếu vắng nhiều. Cho nên, triển khai hướng nghiên cứu về quan hệ kinh tế
2


Trung Quốc với Lào và làm rõ những tác động đối với Việt Nam vừa có giá trị khoa học
và thực tiễn, lại vừa có tính cấp thiết cao. Với nhận thức như vậy, tôi lựa chọn chủ đề
“Quan hệ kinh tế của Trung Quốc với Lào từ năm 1989 đến nay và hàm ý cho Việt
Nam” là đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở trình bày, phân tích và đánh giá một cách
có hệ thống thực trạng quan hệ kinh tế Trung Quốc – Lào từ năm 1989 đến nay, luận
án sẽ chỉ ra những kết quả và vấn đề của mối quan hệ kinh tế này; làm rõ bản chất và
đặc điểm của mối quan hệ kinh tế giữa hai nước nói trên. Từ đó, luận án chỉ ra những
tác động đối với Việt Nam và có một số khuyến nghị về mặt giải pháp giúp Việt Nam
thích ứng tốt hơn trước những tác động của chúng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu trên,
Luận án phải giải quyết được các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quan hệ kinh tế của Trung Quốc
với Lào.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ kinh tế của Trung Quốc
với Lào từ năm 1989 đến nay, chỉ ra những đặc điểm chủ yếu, những kết quả và vấn
đề của mối quan hệ này cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng.
- Trên cơ sở đó, luận án sẽ chỉ ra những tác động của mối quan hệ này đối với
việc thực thi chính sách đối ngoại nói chung của Trung Quốc, của Lào, đối với khu
vực và Việt Nam.

- Luận án sẽ rút ra một số hàm ý cho Việt Nam trong quá trình hoạch định
chính sách kinh tế đối ngoại vì sự phát triển quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung phân tích bản chất mối quan hệ kinh tế của Trung Quốc với
Lào từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ (năm 1989) cho tới nay, nhất là từ khi
hai nước thiết lập quan hệ đối tác chiến lược, cũng như nghiên cứu những tác động của
mối quan hệ này tới các chủ thể, nhất là với Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Luận án tập trung phân tích quan hệ kinh tế Trung Quốc Lào trong phạm vi thời gian từ năm 1989 cho tới nay. Tuy nhiên, do khoảng thời gian
nghiên cứu tương đối dài, cho nên ngoài việc có một cái nhìn mang tính lịch sử quan
hệ kinh tế hai nước, trọng tâm của luận án vẫn chủ yếu tập trung vào giai đoạn những

3


năm gần đây, nhất là thời kỳ từ sau khi hai nước ký kết quan hệ đối tác chiến lược
toàn diện từ năm 2009 tới nay.
Phạm vi không gian: Tập trung phân tích các hoạt động hợp tác kinh tế phạm vi
lãnh thổ hai nước Trung Quốc và Lào.
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận án tập trung phân tích các nội dung chính như:
(i) Cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ hai nước: đây là hai vấn đề cực kỳ quan trọng để
luận án tham chiếu, nhằm tìm ra định hướng tư duy học thuật một cách logic khi luận
giải các nội dung trong luận án; (ii) Thực trạng quan hệ kinh tế giữa hai nước trên các
lĩnh vực cụ thể như: Thương mại hàng hóa, đầu tư, viện trợ, hợp tác nguồn nhân lực.
Do quan hệ kinh tế nói chung giữa hai quốc gia tương đối rộng và nhiều vấn đề phức
tạp, trong phạm vi một luận án tiến sĩ, tôi chỉ lựa chọn một số vấn đề nghiên cứu mang
tính then chốt này để phân tích như vậy có thể đảm bảo làm rõ được bức tranh quan hệ
kinh tế hai nước, đồng thời đảm bảo các chủ đề nghiên cứu có tính tập trung và chuyên
sâu. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích hoạt động kinh tế giữa Vân Nam - với tư

cách là “mũi tiên phong” của Trung Quốc trong việc gia tăng quan hệ kinh tế với Lào,
trong đó luận án cũng đề cập đến yếu tố hợp tác kinh tế qua biên giới giữa hai nước;
(iii) Đánh giá tác động và xu thế của mối quan hệ hai nước Trung Quốc và Lào: Trong
trường hợp này luận án chủ yếu tập trung một số tác động đối với thực thể như Lào
(chủ yếu), Trung Quốc, yếu tố quan hệ kinh tế Việt Nam - Lào. Đồng thời, luận án đưa
ra xu thế quan hệ kinh tế giữa hai nước trong thời gian tới trên các lĩnh vực như:
thương mại hàng hóa, đầu tư, viện trợ, hợp tác nguồn nhân lực.
4. Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích của luận án
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, các lý
thuyết của kinh tế học phát triển, kinh tế chính trị học và kinh tế quốc tế cũng được
vận dụng vào khung lý thuyết cho sự phân tích. Đặc biệt, vì phạm vi nghiên cứu của
đề tài trải dài hơn hai thập kỷ (từ năm 1989 đến nay), nên phương pháp nghiên cứu số
liệu chuỗi (time-series) cũng như các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và
tổng hợp cũng hết sức được chú trọng, cụ thể như sau:
- Phương pháp tư liệu: Đây là một đề tài nghiên cứu về kinh tế quốc tế cụ thể
quan hệ hai quốc gia Trung Quốc và Lào, việc hệ thống hóa các nguồn tư liệu và số
liệu thống kê không hề đơn giản. Cho nên, một trong nhân tố mang tính quyết định đến
tính khả thi của luận án là khả năng thu thập, hệ thống và phân tích tư liệu. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi ngoài phân tích những tư liệu gốc là những báo cáo, bài
phát biểu và số liệu thống kê từ phía Trung Quốc và Lào. Tôi cũng tận dụng tối đa các
4


loại tư liệu thứ cấp là những bài nghiên cứu phân tích trong và ngoài nước liên quan
đến quan hệ kinh tế Trung Quốc và Lào. Từ đó có thể phục dựng bức tranh hệ thống
về thực trạng quan hệ kinh tế hai nước.
- Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả:
phương pháp số tương đối, phương pháp so sánh, tốc độ phát triển, phương pháp phân
tích biến động quan hệ tỷ lệ và cân đối là chủ yếu từ đó rút ra quy luật vận động và phát

triển của các vấn đề đề tài quan tâm.
- Sử dụng phương pháp kịch bản tăng trưởng để dự báo xu hướng quan hệ kinh
tế hai nước, cũng như xu hướng tác động của tiến trình trên với mỗi nước, với khu vực
và tới Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia: đây là phương pháp cực kỳ quan trọng để
luận án có thể phân tích sâu cũng như khái quát hóa được bản chất, đặc trưng đặc điểm
của mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Lào. Cho nên, tôi đã tiến hành trao đổi
sâu với các chuyên gia như GS.TS. Đỗ Tiến Sâm (Viện Nghiên cứu Trung Quốc), TS.
Hoàng Thế Anh (Viện Nghiên cứu Trung Quốc), TS. Trương Duy Hòa (Phòng nghiên
cứu Lào, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á) và nhiều chuyên gia khác. Những luận giải
của các chuyên gia này giúp tôi hiểu ra nhiều vấn đề khoa học hóc búa trong đó, nhất
là sự tương tác giữa kinh tế và chính trị, kinh tế và an ninh, kinh tế và văn hóa,... Cho
nên, các vấn đề kinh tế trong luận án không thể chỉ luận giải bằng những phương pháp
hay cách nhìn về mặt kinh tế đơn thuần và phải nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác
nhau. Tuy nhiên, khía cạnh kinh tế vẫn là then chốt là mục tiêu cuối cùng để các nước
hướng tới, nhất là với Lào trong trường hợp này.
4.2. Khung phân tích
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận
án, tôi đưa ra khung phân tích quan hệ kinh tế Trung Quốc - Lào như sau: luận án dựa
trên những khung lý thuyết về quan hệ kinh tế song phương giữa hai quốc gia để phân
tích thực trạng quan hệ kinh tế hai nước trên các lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên luận án từ
góc độ nhân tố Trung Quốc để phân tích quan hệ kinh tế song phương hai nước. Đồng
thời, tác giả cũng đặt mối quan hệ hai nước trong bối cảnh quan hệ Trung Quốc với
khu vực, nhất là quan hệ Trung Quốc - ASEAN (CAFTA) và trong quan hệ giữa
Trung Quốc với các quốc gia Tiểu vùng Sông Mê Công (chẳng hạn như GMS hay cơ
chế hợp tác Mê Công - Lan Thương). Trong đó, hệ quả của mối quan hệ này là những
tác động của chúng đối với Lào, Trung Quốc, cũng như đối với các nhân tố khác (như Sơ
đồ 2.1 dưới đây).

5



Sơ đồ 2.1: Khung phân tích quan hệ kinh tế Trung Quốc - Lào
Nhân tố tác động
CAFTA

ASEAN

Đầu tư

Thương mại

Trung Quốc

Viện trợ

Lào

Tiểu vùng
sông Mê Công

Hợp tác
nguồn
nhân lực
GMS/Hợp tác Mê Công – Lan Thương

Nhân tố tác động

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Đây là công trình nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu đầu tiên ở Việt Nam về

quan hệ kinh tế Trung Quốc và Lào, cho nên luận án sẽ cung cấp một bức tranh tổng
thể về quá trình vận động của mối quan hệ kinh tế này, cũng như đặc điểm và bản chất
của mối quan hệ kinh tế hai nước.
- Đề tài phân tích và làm rõ thực trạng mối quan hệ kinh tế mang tính chất bất
đối xứng giữa một nền kinh tế lớn nhất châu Á và lớn thứ hai thế giới với một nền kinh
tế nhỏ bé và trình độ phát triển thấp. Từ đó sẽ đánh giá được những thuận lợi và những
thách thức của những nền kinh tế nhỏ bé và sức cạnh tranh thấp trước một nền kinh tế lớn.
- Đề tài làm rõ hơn cách thức và tác động của quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc
với Lào đối với sự phát triển của Lào cũng như tác động đến hoạt động kinh tế của
Việt Nam với Lào ra sao. Từ đó có những giải pháp manh tính căn bản trong việc thúc
đẩy quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Lào trong thời gian tới trước sức ép của nhân
tố kinh tế trong nước.
- Luận án cũng luận giải làm rõ một logic trong quan hệ kinh tế Trung Quốc với
Lào: Với đặc điểm quan hệ kinh tế Trung Quốc - Lào như hiện nay, thì sự gia tăng
quan hệ kinh tế song phương càng nhanh thì mức độ phụ thuộc của nền kinh tế của
Lào vào Trung Quốc càng lớn.

6


- Đề tài cũng làm rõ những tác động qua lại giữa kinh tế và chính trị qua phân
tích trường hợp quan hệ kinh tế Trung Quốc - Lào.
- Luận án cũng chỉ ra rằng, trong quan hệ kinh tế mang tính chất bất đối xứng
giữa Trung Quốc và Lào thì người được hưởng lợi nhiều nhất vẫn là yếu tố Trung
Quốc, đồng thời với đặc trưng về cách thức thương mại, đầu tư và viện trợ của Trung
Quốc đối với các quốc gia nghèo, nhất là các quốc gia láng giềng thì hiệu quả tương
đối hạn chế. Và cái giá phải trả của các quốc gia nghèo đối với sự phát triển bền vững,
sự chuyển giao công nghệ và tính minh bạch trong quản trị chính phủ và quản trị doanh
nghiệp không cao.
- Từ thực tế mối quan hệ này, Luận án rút ra một số hàm ý chính sách cho Việt

Nam trong việc hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại vì sự phát triển quốc gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần bổ sung hay làm rõ khung phân tích về quan hệ kinh tế bất
đối xứng giữa một nền kinh tế khổng lồ với một nền kinh tế nhỏ bé, từ đó sẽ thấy rõ
hơn về quy luật vận động trong quan hệ kinh tế giữa hai thực thể Trung Quốc và Lào.
Điều đó sẽ góp phần làm rõ hơn những quy luật kinh tế trong quan hệ kinh tế của Lào
cũng như các quốc gia có trình độ phát triển thấp khác trong mối tương tác với mô
hình kinh tế Trung Hoa. Mặt khác, nghiên cứu làm phong phú hơn những luận điểm
kinh tế hiện nay về việc Trung Quốc đang thực hiện chính sách “đi ra ngoài” đối với
mô hình phát triển kinh tế của mình, theo đó phát triển bằng mọi cách, kể cả vắt cạn
kiệt nguồn tài nguyên để đổi lấy tốc độ phát triển kinh tế, và hệ lụy về mặt phát triển
bền vững về sau sẽ rất lớn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Luận án sẽ là công trình nghiên cứu có giá trị tư liệu quan trọng cho công tác
nghiên cứu về quan hệ kinh tế Trung Quốc với Lào, cũng như quan hệ kinh tế quốc tế
của Trung Quốc nói chung.
- Luận án cung cấp những bằng chứng khoa học có tính hệ thống cho các nhà
hoạch định chính sách của Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình hoạch định
chính sách kinh tế trong quan hệ với Lào trước bối cảnh sự gia tăng quan hệ kinh tế
Trung Quốc - Lào như hiện nay.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục các Bảng, Biểu, Danh mục các chữ
viết tắt, và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án chia làm 04 chương chính như sau:

7


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề Luận
án. Trong chương này, luận án tập trung phân tích đánh giá tình hình nghiên cứu trong

và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án đánh giá những
kết quả đạt được của các công trình đã công bố, và những khoảng trống cần phải làm
rõ trong luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quan hệ kinh tế Trung
Quốc - Lào. Trong chương này, luận án phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn với tư
cách là nền tảng lý thuyết và quan điểm tiếp cận của luận án.
Chương 3: Nhân tố tác động, thực trạng và đặc điểm quan hệ kinh tế
Trung Quốc - Lào từ năm 1989 đến nay. Trong chương này, luận án chủ yếu tập
trung phân tích những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến quan hệ kinh tế hai
nước, trong đó tác giả phân tích những nhân tố bên trong với tư cách là những nhân tố
nòng cốt. Bên cạnh đó, luận án phân tích thực trạng quan hệ kinh tế hai nước, nhất là
trong những năm gần đây, trên các lĩnh vực cụ thể như thương mại, đầu tư, viện trợ,
hợp về dịch vụ, v.v.
Chương 4: Tác động, xu thế của quan hệ kinh tế Trung Quốc - Lào, và một
số hàm ý cho Việt Nam. Trong chương này, luận án làm rõ những đặc điểm chủ yếu
của quan hệ kinh tế hai nước về mặt tổng thể, cũng như đặc điểm quan hệ kinh tế trên
những lĩnh vực cụ thể như thương mại, đầu tư, viện trợ, dịch vụ, v.v. Đồng thời, luận
án phân tích những tác động của quan hệ kinh tế hai nước đối với bản thân hai nước,
nhất là đối với Lào, cũng như đối với Việt Nam. Từ đó, luận án đưa ra những hàm ý
đối với Việt Nam trong việc ứng xử với sự gia tăng trong nhân tố Trung Quốc tại Lào
trong lĩnh vực kinh tế.

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN
1.1. Một số nghiên cứu tiêu biểu về Trung Quốc và Lào
Tác giả Trương Duy Hòa với tư cách là chủ biên, đã công bố công trình nghiên
cứu với chủ đề : “Một số vấn đề về xu hướng chính trị - kinh tế ở Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI” (Nxb KHXH, Hà Nội 2012) cho
thấy, những năm gần đây, Trung Quốc tăng cường thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ kinh tế
thương mại, đầu tư và các chương trình viện trợ cho Lào. Trung Quốc sẽ huy động tài
chính từ ba nguồn viện trợ không hoàn lại, vốn vay và vốn đầu tư để giúp Lào phát
triển nông - lâm nghiệp, năng lượng - mỏ, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng, du
lịch, y tế văn hóa- giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo tay nghề cho lao động
Lào. Trung Quốc sẽ giúp Lào xây dựng nhiều hạng mục cơ sở hạ tầng quan trọng như
đường sắt, đường cao tốc, sân bay, cầu cống, đường dây tải điện, hệ thống thủy lợi, hệ
thống cáp quang; hợp tác phát triển các tuyến giao thông nối Vân Nam với 8 tỉnh Bắc
Lào và nối Lào với các nước trong hành lang kinh tế Đông - Tây. Nghiên cứu này
cũng đã nhận định rằng, trong bối cảnh lớn của liên kết kinh tế khu vực và quốc tế
ngày càng gia tăng, đặc biệt sau khi hành kinh tế Đông - Tây nối liền Thái Bình
Dương với Ấn Độ Dương (năm 2007) thông qua lãnh thổ bốn nước Việt Nam, Lào,
Thái Lan, Myanmar và đường cao tốc chạy từ Côn Minh qua Tây Bắc Lào tới Băng
Cốc đã thông xe toàn tuyến (năm 2010); hành lang kinh tế Bắc - Nam nối liền Nam
Ninh (Trung Quốc) với Singapore chạy qua lãnh thổ Việt Nam, Lào, Thái Lan,
Campuchia, Malaysia đang được vận hành thì Lào thực sự không còn cách trở với các
đại dương lớn cả về hướng Đông (phía Việt Nam) lẫn hướng Tây (phía Myanmar) và
hướng Nam (phía Thái Lan). Điều này đang giúp Lào trở thành điểm trung chuyển
quan trọng giữa các nước Đông Nam Á lục địa với Trung Quốc. Đồng thời, tạo cơ hội
nâng cao vị thế của Lào với tư cách là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn
và các nước láng giềng gần gũi của Lào. Vị thế địa chiến lược của Lào ngày càng trở
nên quan trọng và hấp dẫn. Hơn nữa, Lào là một trong những nước có nguồn tài
nguyên rừng tương đối phong phú, nguồn khoáng sản dồi dào, tiềm năng thủy điện to
lớn, diện tích đất đai màu mỡ, có nhiều địa điểm du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử
hấp dẫn với phong tục tập quán đặc thù của văn hóa tộc người…
Về chính trị, Lào là nước theo thể chế chính trị một đảng lãnh đạo, thực thi hình
thức dân chủ tập trung nên mọi việc đều thống nhất theo chỉ đạo từ trên xuống dưới.
Trong quan hệ đối ngoại, Lào cố gắng cân bằng ảnh hưởng giữa cường quốc và các
9



nước láng giềng to lớn của mình, nhưng rõ ràng việc quyết định dựa vào một bên nào
đó trong chiến lược phát triển lâu dài của quốc gia đang ngày càng trở thành một sự
lựa chọn vô cùng khó khăn. Mặc dù hiện nay, tình hình chính trị nội bộ và chính sách
đối ngoại của Lào nhìn chung tương đối ổn định, kinh tế đang có chiều hướng phát
triển tốt, nhưng đang phải đối mặt với nguy cơ tụt hậu và những nhân tố khách quan
tác động mạnh mẽ từ bên ngoài có thể làm chệch hướng phát triển kinh tế - chính trị
trong nước. Theo đó, nội dung công trình tập trung phân tích mối số vấn đề như: (i)
Các vấn đề và xu hướng chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Chương này
các tác giả tập trung phân tích bối cảnh chung của khu vực và thế giới đầu thế kỷ XXI
tác động đến tình hình phát triển chính trị ở Lào như thế nào, những vấn đề chính trị
nội bộ, chính trị đối ngoại, cạnh tranh ảnh hưởng của một số nước ở Lào; trên cơ sở đó
đưa ra một số dự báo về chính trị đối nội, đối ngoại và xu hướng phát triển chính trị ở
Lào giai đoạn 2011 – 2020. (ii) Những vấn đề kinh tế nổi bật của Lào hiện nay và tầm
nhìn đến năm 2020. Trong chương này, tập trung phân tích một số nét tổng quan và
bài học kinh nghiệm rút ra từ hai kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và 2006 - 2010; đề cập
đến các vấn đề kinh tế nổi bật mà Lào sẽ phải giải quyết; đưa ra một số dự báo tổng
quan về kinh tế Lào trong 10 năm tới. (iii)Tác động của tình hình chính trị - kinh tế ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Chương 3 phân
tích các tác động mang tính tương hỗ về mặt chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế,
văn hóa – xã hội giữa hai nước giai đoạn 2011 - 2020.
Tác giả Nguyễn Duy Dũng (chủ biên) công bố nghiên cứu về: Việt Nam - Lào Campuchia: Hợp tác hữu nghị và phát triển (Nxb Thông tin và Truyền thông, 2012).
Trong nghiên cứu này, tác giả cũng nhận định rằng, từ trước đến nay, ba nước Việt
Nam - Lào - Campuchia cùng nằm trên bán đảo Đông Dương, núi liền núi, sông liền
sông vốn có sự gần gũi về văn hóa và luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong mọi hoàn cảnh.
Với vị thế địa chính trị hết sức quan trọng, là điểm giao thoa, cầu nối của lục địa Châu
Á, cả ba nước đều đang phấn đấu xây dựng đất nước phồn vinh, vì hòa bình và phát
triển. Việt Nam - Lào - Campuchia có mối quan hệ từ lâu đời, đặc biệt những năm gần
đây quan hệ kinh tế ba bên ngày càng được phát triển với triển vọng ngày càng tốt đẹp.

Đây là cơ sở hết sức quan trọng để tiếp tục mở rộng hình thức hợp tác giữa ba nước.
Nội dung nghiên cứu này tập trung vào một số vấn đề như: (i) Cơ sở thực tiễn xây
dựng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, phần này khẳng định quan hệ
hợp tác tốt đẹp giữa Việt Nam - Lào - Campuchia là cơ sở quan trọng đối với việc phát
triển Tam giác phát triển; và nêu lên đặc điểm chủ yếu về tự nhiên, văn hóa và con
người của các tỉnh trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. (ii) Thực
10


trạng phát triển trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Trong
phần này các tác giả đề cập tới các vấn đề như: tăng cường và chuyển đổi cơ cấu kinh
tế; thương mại và đầu tư trong khu vực Tam giác; cơ sở hạ tầng trong khu vực Tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia; thực trạng lao động và việc làm trong
khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia; các vấn đề văn hóa, giáo
dục, y tế trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. (III) Những
thành tựu nổi bật trong hợp tác phát triển khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào
- Campuchia: tăng cường mở rộng hợp tác thương mại và đầu tư; hợp tác phát triển cơ
sở hạ tầng trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia; huy động
các nguồn viện trợ quốc tế đối với vùng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào Campuchia. (IV) Định hướng và giải pháp phát triển Tam giác phát triển Việt Nam Lào - Campuchia. Phần này có các nội dung: Định hướng và giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội vùng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia; điều chỉnh quan
điểm và mục tiêu phát triển và hợp tác; giải pháp phát triển Tam giác phát triển Việt
Nam - Lào - Campuchia hiện nay và trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu như Những khía cạnh dân tộc - tôn giáo - văn
hóa trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia của PGS.TS Phạm Đức
Thành - TS. Vũ Công Quý (Nxb Khoa học Xã hội, 2009). Các công trình này đề cập
một phần tới khu vực hợp ở những khu vực tương đối kém phát triển của ba nước,
nhưng lại có ý nghĩa quan trọng về mặt chiến lược và an ninh - quốc phòng, ảnh hưởng
trực tiếp tới an ninh của Việt Nam; Một số vấn đề và xu hướng chính trị - kinh tế ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI do TS. Trương
Duy Hòa (cb) (Nxb KHXH, 2012), trong khi tư liệu về Lào không nhiều và thiếu tính

hệ thống, thì đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện ở Việt Nam về Lào.
Ngoài các công trình lớn đã xuất bản, trong những năm gần đây còn có nhiều
công trình cấp Bộ và cấp Nhà nước được nghiệm thu, chưa xuất bản có liên quan mật
thiết với đề tài như: “Các xu hướng chủ yếu của Cộng hòa Nhân dân Lào, Vương quốc
Campuchia trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI và tác động của chúng đến xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam” (Đề tài Độc lập cấp Nhà nước do PGS. TS. Lê Văn Cương
làm chủ nhiệm, bảo vệ năm 2006. Công trình này đã phân tích khá rõ lợi ích chiến
lược của Việt Nam ở hai nước láng giềng này, trong đó có tầm quan trọng của vị trí địa
lý. Hơn nữa, những tác động của nhân tố lịch sử, chính trị nội tại và quan hệ quốc tế
của Lào và Campuchia đối với việc hoạch định và thực thi chiến lược/chính sách phát
triển quốc gia của Việt Nam, trong đó có lĩnh vực đối ngoại cũng được đề cập khá

11


nhiều. Đây là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho nghiên cứu địa chiến lược của
Việt Nam.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Nhung về “Triển vọng phát
triển kinh tế Lào nhìn từ thực trạng các dòng vốn vào Lào trong những năm gần đây”
[29] đã phân tích về thực trạng các dòng vốn ODA vào Lào trong những năm gần đây,
trong đó có nhấn mạnh việc gia tăng của các dòng vốn ODA của các nước lớn trong đó
có Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ. Việc đánh giá các dòng vốn ODA này cũng thấy
được dịch chuyển trong quan hệ kinh tế của Lào với các nước.
Đối với một số công trình nghiên cứu về Trung Quốc, chẳng hạn như công trình
“Chiến lược và chính sách ngoại giao của Trung Quốc” [23] do tập thể các nhà nghiên
cứu về quan hệ quốc tế biên soạn là Sở Thụ Long và Kim Uy, được Nhà xuất bản Thời
sự, Trung Quốc xuất bản năm 2008. Đây là công trình nghiên cứu sâu về chiến lược và
chính sách ngoại giao của Trung Quốc. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích về cơ
sở và căn cứ của nền ngoại giao Trung Quốc như khái quát lịch sử Trung Quốc thời
cận đại; truyền thống văn hóa, triết học, cơ sở lý luận về tư tưởng chính trị; một số

quan niệm của người Trung Quốc đối với thế giới. Đồng thời, công trình này cũng
phân tích về chiến lược ngoại giao của Trung Quốc, khái quát các giai đoạn phát triển
của chiến lược ngoại giao Trung Quốc kể từ sau ngày thành lập nước Trung Hoa mới
(1949) đến nay. Bên cạnh đó, công trình này cũng phân tích về chiến lược và chính
sách của Trung Quốc đối với châu Á, châu Âu, châu Phi, Mỹ Latinh và một số quốc
gia lớn như Nhật Bản, Nga,… đi sâu phân tích mối quan hệ và chính sách của Trung
Quốc với Đông Nam Á, Nam Á, Trung Á, bán đảo Triều Tiên, Trung Đông,… Hơn
nữa, công trình cũng tập trung phân tích mối quan hệ của Trung Quốc với một số tổ
chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế,
Ngân Hàng thế giới, v.v. Có thể nói, công trình đã cung cấp bức tranh toàn cảnh về
chiến lược và chính sách đối ngoại của Trung Quốc gần đây, góp phần bổ sung kiến
thức nền cho việc phân tích mối quan hệ Trung Quốc với các quốc gia láng giềng,
trong đó có mối quan hệ Trung Quốc - Lào nói chung và quan hệ kinh tế Trung Quốc Lào nói riêng.
Ngoài ra, các học giả Trung Quốc cũng đã công bố nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến chủ đề này. Chẳng hạn như Tống Quốc Hữu với công trình Quan hệ kinh
tế Trung Quốc với các quốc gia xung quanh và sự lựa chọn chính sách (Nghiên cứu
các vấn đề Quốc tế, số 3, 2013); Diệp Hạo, Một số suy nghĩ về việc làm sâu sắc hóa
ngoại giao kinh tế của Trung Quốc (Nghiên cứu các vấn đề Quốc tế, số 4/2013); Lưu
Phong, Mục tiêu, cách thức chiến lược xung quanh của Trung Quốc và sự phối hợp
12


(Bình luận Ngoại giao, số 5/2012); Cao Trình, Thách thức từ sự biến động môi trường
xung quanh đối với sự trỗi dậy của Trung Quốc (Nghiên cứu các vấn đề Quốc tế, số
5/2013); Nguyễn Tông Trạch, Trung Quốc cần xây dựng xung quanh như thế nào
(Nghiên cứu Các vấn đề Quốc tế, số 3/2014); v.v.
1.2. Một số nghiên cứu về quan hệ kinh tế Trung Quốc - Lào
Hiện nay các nghiên cứu về quan hệ kinh tế Trung Quốc và Lào ngày càng gia
tăng, trong đó nổi lên là những nghiên cứu của các tác giả trong nước. Trong đó phải
kể đến tác giả Trần Thị Hải Yến trong công trình nghiên cứu của mình về “Quan hệ

kinh tế Vân Nam (Trung Quốc) với Lào” [39; tr.43-48] trên Tạp chí Nghiên cứu Đông
Nam Á cũng cho rằng, kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, thương mại
của các tỉnh biên giới được coi là một phần quan trọng trong quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước này với các nước láng giềng. Với vị trí là một tỉnh biên giới phía Tây Nam
Trung Quốc, có đường biên giáp với tỉnh Luang Namtha, Oudomxay và Phong Saly
của Lào, Vân Nam, trong chiến lược hướng xuống phía Nam của Trung Quốc, đóng
một vai trò quan trọng như một chiếc cầu, một lối đi của quốc gia này đến các nước
Đông Nam Á lục địa nói chung và Lào nói riêng. Việc tăng cường quan hệ thương mại
giữa Vân Nam với Lào đã đóng góp và tạo nên những ảnh hưởng của quốc gia này tại
Lào. Bên cạnh đó, Vân Nam là tỉnh duy nhất của Trung Quốc có đường biên giới giáp
Lào, vì vậy tỉnh này đóng vai trò đi đầu trong việc thúc đẩy quan hệ Trung Quốc với
Lào. Cùng với sự trỗi dậy của Trung Quốc, Vân Nam cũng đang có những bước
chuyển mình rõ rệt, yêu cầu về phát triển kinh tế đối ngoại được đặc biệt coi trọng. Là
một tỉnh công nghiệp còn chậm phát triển do sự mất cân bằng phát triển Đông - Tây
của Trung Quốc, song khi hướng đầu tư và phát triển sang Lào - một nước còn khá lạc
hậu trong khu vực ASEAN, Vân Nam vẫn phần nào thể hiện được vị thế của một tỉnh
lớn với những dự án đầu tư và thương mại song phương đang ngày càng được mở rộng.
Từ đó, tác giả đi đến kết luận rằng, với vai trò là cửa ngõ quan trọng, Lào sẽ
tiếp tục là một trong những thị trường khai thác tiềm năng, phục vụ cho phát triển Vân
Nam nói riêng và Trung Quốc nói chung. Đầu tư kinh tế kéo theo những vấn đề văn
hóa - xã hội, ngày càng có nhiều người Hoa di dân sang Lào, hình thành nên những
khu phố người Hoa và thậm chí là những tỉnh mà người Trung Quốc chiếm đa số. Đây
dường như đang trở thành một thách thức lớn cho chính phủ Lào. Vân Nam trong vai
trò là mũi tiên phong trong chiến lược hướng xuống phía Nam của Trung Quốc, sẽ tận
dụng tốt nhất những cơ hội để ngày một gia tăng ảnh hưởng của nước mình tại đất
nước còn hoang sơ và lạc hậu này.

13



Tác giả Trần Thị Hải Yến trong công trình nghiên cứu “Sự tiến triển của quan
hệ Trung Quốc với Lào từ sau Chiến tranh Lạnh” [41] đã cung cấp bức tranh toàn
cảnh một cách khái quát về quan hệ Trung Quốc và Lào trên tất cả các lĩnh vực. Trong
đó, tác giả nhấn mạnh rằng xu thế thắt chặt quan hệ toàn diện của hai nước ngày càng
diễn ra nhanh chóng và sự gia tăng quan hệ đó do có sự chủ động và tích cực thúc đẩy
từ cả hai phía, nhất là từ phía Trung Quốc. Tác giả cho rằng, là quốc gia láng giềng
phía Nam của Trung Quốc, Lào có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển hướng
xuống phía Nam của quốc gia này. Việc tăng cường quan hệ các mặt với Lào cũng góp
phần tạo môi trường ổn định xung quanh cho sự phát triển của Trung Quốc. Mặc dù
chính thức đặt quan hệ ngoại giao với nhau từ năm 1961, nhưng do những thay đổi trong
quan hệ quốc tế, đến năm 1989, hai nước mới bình thường hoá quan hệ trở lại. Đồng
thời, cũng do những nhu cầu riêng của mỗi nước cũng như những lợi ích chung của cả
hai nước, quan hệ Trung Quốc - Lào đang ngày càng phát triển và được nâng lên thành
đối tác chiến lược. Từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ tới nay, Trung Quốc và
Lào đã gia tăng mạnh mẽ quan hệ song phương trên nhiều phương diện. Đặc biệt, sự gia
tăng quan hệ kinh tế thương mại, đầu tư và viện trợ phát triển của Trung Quốc đối với
Lào trong những năm gần đây đã giúp Trung Quốc có quan hệ mật thiết hơn với Lào.
Cùng với sự gia tăng ảnh hưởng về kinh tế, Trung Quốc cũng tích cực đẩy mạnh ảnh
hưởng về chính trị, quân sự, và gia tăng các sức mạnh mềm khác của mình ở Lào, biến
Lào trở thành địa bàn quan trọng trong bàn cờ địa chính trị của các nước lớn ở Đông
Nam Á lục địa.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sâu về quan hệ kinh tế Trung - Lào, Dương Văn Huy
trong bài viết “Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng chiến lược đối với Lào” [17] (Tạp chí
Khoa học và chiến lược số 4, tháng 4/2014) cho thấy: Lào có vị trí chiến lược cực kỳ
quan trọng đối với Trung Quốc nên nhiều năm trở lại đây Trung Quốc chủ động, tích
cực gia tăng ảnh hưởng đối với Lào một cách mạnh mẽ, toàn diện. Tăng cường quan
hệ chính trị, ngoại giao với Lào sẽ giúp Trung Quốc can dự một cách tốt hơn vào các
vấn đề khu vực ASEAN, thúc đẩy cạnh tranh với các nước khác ở khu vực; quan hệ
với Lào, giúp Trung Quốc đảm bảo cục diện an ninh xung quanh Trung Quốc mà từ
Lào, Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng, hợp tác an ninh - quốc phòng với các nước

Đông Nam Á, nhằm ngăn chặn và đẩy lùi chiến lược bao vây, kiềm chế Trung Quốc
của Mỹ và đồng minh; đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế, quan hệ với Lào giúp Trung
Quốc mở rộng kinh tế xuống phía Nam. Lào vừa là thị trường khai thác của Trung
Quốc (chủ yếu là tài nguyên) thị trường tiêu thụ hàng hóa; vừa là trạm trung chuyển
quan trọng trong chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực.
14


Bên cạnh đó, tác giả Dương Văn Huy cũng đã công bố công trình nghiên cứu:
“Tác động của nhân tố Trung Quốc tới sự phát triển của Lào đến năm 2020” [16] cho
rằng, với tốc độ gia tăng ảnh hưởng toàn diện của Trung Quốc đối với Lào như hiện
nay, chúng ta đều nhận thấy rằng Trung Quốc đang dần vượt qua từng đối tác lớn của
Lào, nhất là Việt Nam và Thái Lan, để từng bước “kiểm soát” nền kinh tế Lào. Đồng
thời, Trung Quốc đang hướng tới chi phối về mặt chính trị và đối ngoại của Lào, đồng
thời gia tăng ảnh hưởng về văn hóa đối với quốc gia Triệu Voi này. Tầm nhìn đến năm
2020, Trung Quốc có thể vượt qua các nước trở thành đối tác quan trọng nhất của Lào
trên hầu hết các lĩnh vực. Dường như Lào đang không thể “cưỡng” nổi sự “tấn công
đầy ma lực của Trung Quốc. Trung Quốc đã dần “gieo hạt giống” trong lĩnh vực chính
trị, ngoại giao ở Lào. Về mặt vực kinh tế, Lào ngày càng có xu hướng không kiểm soát
nổi trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc. Mức độ mất cân đối trong cán cân thương
mại song phương ngày càng mở rộng, các dự án đầu tư của Trung Quốc tràn ngập và
phía Lào hầu như không đánh giá hết được lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội từ các
dự án kinh tế này, và cũng không thể kiểm soát được những rủi ro mà nó đã, đang và
sẽ gây ra đối với Lào. Bên cạnh đó, thực trạng “Trung Quốc hoá” Lào về mặt văn hoá
ngày càng gia tăng. Với “logic” quan hệ hai nước như hiện nay, cho đến năm 2020,
Lào có thể trở thành quốc gia thân cận của Trung Quốc, thậm chí có thể coi là quốc gia
“thân thiết” của Bắc Kinh.
Bên cạnh đó, tác giả Dương Văn Huy (2013) đã công bố nghiên cứu: “Một số
vấn đề người Hoa trong đời sống văn hóa- xã hội ở Lào” [14; tr. 30-38], chỉ ra nhân tố
người Hoa và di dân Trung Quốc mới ngày càng cắm dễ sâu hơn trong đời sống kinh

tế và văn hóa - xã hội Lào. Người Hoa và di dân Trung Quốc mới được coi như là một
lực lượng quan trọng để Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng đến Lào.
Tác giả Nguyễn Duy Dũng (2016), với nghiên cứu về “Sự tham gia của Trung
Quốc vào hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (Nghiên cứu Đông Nam Á, số
11), trong đó tác giả nghiên cứu về các cơ chế hợp tác của nước này với các quốc gia
thuộc GMS, đặc biệt là các dự án cơ sở hạ tầng kết nối Trung Quốc với khu vực này.
Tác giả cũng đề cập đến hoạt động đầu tư của Trung Quốc đối với Lào với tư cách là
một trong quốc gia có vị trí quan trọng trong chiến lược của Bắc Kinh.
Bên cạnh những nghiên cứu trong nước, các học giả nước ngoài, nhất là học giả
Trung Quốc cũng công bố một số nghiên cứu như tác giả Bảo Kiến Vân (2007) có bài
“Đặc điểm phát triển mậu dịch song phương Trung Quốc – Lào và phân tích những
vấn đề tồn tại,” Tìm hiểu học thuật, số 3 (tiếng Trung); tác giả An Ni (2012) có bài
“ Tìm hiểu những vấn đề mậu dịch song phương Trung Lào và đối sách” Trung Quốc
15


×