Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện nguyên bình – tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.86 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TIẾN HÀO

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN NGUYÊN BÌNH – TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : TH.S Hà Đình Nghiêm

Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý chất
thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng” em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các thầy cô và mọi người.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, cùng toàn thể quý
thầy, cô đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những tri thức khoa học và những kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian rèn luyện, học tập tại trường
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Thạc sĩ: Hà Đình
Nghiêm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm
quý báu giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn đến các cô chú, các anh, chị cán bộ trong
phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Nguyên Bình trong suốt thời gian
thực tập tại cơ quan và cảm ơn các cán bộ Ủy ban nhân dân huyện
Nguyên Bình cùng toàn bộ các hộ gia đình,cá nhân dã giúp đỡ em trong
suốt quá trình tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu trên địa bàn
huyện Nguyên Bình.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những lý do
chủ quan và khách quan nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để bài đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 8 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Tiến Hào


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ

LBVMT

LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

CTR

CHẤT THẢI RẮN

BVMT

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

ĐMC

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

ĐTM

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

CKBVMT


CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

TT

THÔNG TƯ

BTNMT

BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BXD

BỘ XÂY DỰNG

BTC

BỘ TÀI CHÍNH

CT/TW

CHỈ THỊ TRUNG ƯƠNG

QĐ-TTg

QUYẾT ĐỊNH/ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

NQ/TW

NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG


UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

ÔNMT

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

TNTN

TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

VSMT

VỆ SINH MÔI TRƯỜNG


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thông tin chung về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam .............................13
Bảng 4.1: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện nguyên bình .......................26
Bảng 4.2: Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ...........................31
Bảng 4. 3: Rác thải trung bình tại phân theo các xã..................................................33
của huyện Nguyên Bình ............................................................................................33
Bảng 4.4: Thành phần rác thải sinh hoạt tỷ lệ tại chợ huyện Nguyên Bình .............34
Bảng 4.5. Thành phần rác thải sinh hoạt theo tỷ lệ tại Chợ thị trấn Tĩnh Túc..............35
Bảng 4.6: Tổng hợp rác thải sinh hoạt theo tỷ lệ tại 2 điểm lấy mẫu ................................. 35
Bảng 4.7: Danh sách cơ cấu nhân sự Hợp tác xã ...................................................36
môi trườngđô thị Nguyên Bình ...............................................................................36

Bảng 4.8: Hiện trạng phương tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Nguyên Bình .............................................................................39
Bảng 4.9: Lượng rác thải thu gom và tỷ lệ thu gom từ năm 2011 - 2013.................43

Bảng 4.10: Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề môi trường............... 45
Bảng 4.11: Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt
...................................................................................................................................47

Bảng 4.12: Quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị ..................................... 56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Nguyên Bình ...............31
Hình 4.2: Sơ đồ công tác thu gom vận chuyển rác sinh hoạt ....................................40
Hình 4.3: Sơ đồ thu gom rác tại các xã chưa có tổ vệ sinh môi trường ....................41
Hình 4.4. Biểu đồ Lượng rác thải phát sinh và thu gom tại thị trấn Nguyên Bình.............43
Hình 4.5: Nguyên tắc chung xử lý chất thải rắn .......................................................54
Hình 4.6: Sơ đồ quy trình xử lý rác thải bằng phương pháp vi sinh vật ................... 55
Hình 4.7: Quy trình quản lý, vận hành khu chôn lấp hợp vệ sinh ............................ 47


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải ............................................................................................. 4
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn (CTR) ............................................................................. 5
2.1.1.3. Khái niệm về rác thải sinh hoạt ................................................................................ 5
2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn ............................................................... 6
2.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................................ 9
2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới........................................................................ 9
2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam ...................................................... 12
2.3.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải Việt Nam: ............................... 12
2.3.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam .............................................................................. 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 19
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 19
3.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao
Bằng. .................................................................................................................................... 19
3.3.2. Đánh giá nguồn phát sinh, lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Nguyên Bình ...................................................................................................... 19
3.3.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao
Bằng. .................................................................................................................................... 19


3.3.4. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng ............................................................................................. 19
3.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nguyên Bình ............................................................................................................. 19

3.3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện huyện
Nguyên Bình ........................................................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 20
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ............................................................................. 20
3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích xử lý số liệu ........................................................... 20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 21
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
............................................................................................................................................. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 21
4.1.1.2. Địa hình- địa chất .................................................................................................... 21
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu – khí tượng................................................................................. 22
4.1.1.4. Chế độ thuỷ văn ...................................................................................................... 23
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. ......................... 25
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.................................................................. 25
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ...................................................................................................... 26
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................................ 28
4.2. Thực trạng nguồn phát sinh, lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Nguyên Bình. ..................................................................................................... 30
4.2.1. Nguồn phát sinh ......................................................................................................... 30
4.2.2. Lượng phát sinh phân theo khu vực........................................................................... 32
4.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt .................................................................................... 33
4.3. Công tác thu gom, vận chuyển,xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện huyện Nguyên Bình,
Tỉnh Cao Bằng. .................................................................................................................... 36
4.3.1. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã môi trường đô thị Nguyên Bình................................ 36
4.3.2. Thực trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn ......................... 37
4.2.2.1. Công tác thu gom .................................................................................................... 37
4.2.2.2. Thu gom rác thải tại nguồn ..................................................................................... 37



4.2.3. Công tác vận chuyển .................................................................................................. 39
4.3.3. Hiện trạng quản lý và xử lý RTSH tại thị trấn Nguyên Bình – Huyện Nguyên Bình –
tỉnh Cao Bằng ...................................................................................................................... 42
4.3.4. Lượng rác thải sinh hoạt được thu gom và tỷ lệ thu gom trên địa bàn thị trấn từ năm
2011 đến năm 2013 .............................................................................................................. 43
4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nguyên Bình. ............................................................................................................ 44
4.4.1. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt .............................. 44
4.4.2. Mức độ quan tâm của người dân về công tác quản lý rác thải sinh hoạt ........................ 47
4.4.3.. Thuận Lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
Nguyên Bình. ....................................................................................................................... 47
4.4.4. Đánh giá tiềm năng tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt ................................... 49
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Nguyên Bình ............................................................... 50
4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách.................................................................................. 50
4.5.1.1. Giải pháp về quy hoạch .......................................................................................... 50
4.5.1.2. Tạo các cơ chế khuyến khích đối với các hoạt động giảm thiểu và tái chế chất thải
rắn ........................................................................................................................................ 51
4.5.2. Tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát và cưỡng chế................................................. 51
4.5.3. Nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn và khuyến khích cộng đồng tham gia
quản lý chất thải: .................................................................................................................. 51
4.5.4. Biện pháp quản lý CTR sinh hoạt .............................................................................. 52
4.5.5. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ .............................................................................. 53
4.5.5.1. Tái chế và tái sử dụng ............................................................................................. 54
4.5.5.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp vi sinh vật .................................................. 54
4.5.5.3. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh ......................................................................... 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 58
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 58

5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 60
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .................................................................................................. 60
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANHO .............................................................................................. 61


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, việc phát triến kinh tế và sự gia tăng dân số đang làm chất
lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có những
biện pháp bảo vệ môi trường cụ thế và kịp thời. Bảo vệ môi trường không chỉ
là việc của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của toàn thể cộng đồng.
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta và gìn giữ cho sự
phát triến bền vững của các thế hệ tương lai.
Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công
tác quản lý rác thải. Dân số tăng nhanh, tập trung phần lớn tại các đô thị dẫn
đến việc đô thị hóa tăng mạnh, nhu cầu của người dân được cải thiện cũng
đồng nghĩa với lượng rác thải ngày càng tăng và thay đổi liên tục. Trong quá
trình sinh hoạt, một khối lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý
thô sơ được con người ném vào môi trường gây ô nhiễm. Vì vậy, phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp
phần cải thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, huyện
Nguyên Bình - Cao Bằng cũng đang phát triến, sự chuyển mình đó tạo nhiều
công ăn việc làm, đời sống người dân được nâng cao. Nhưng bên cạnh mặt
tích cực đó xuất hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm như: Nước thải chưa qua xử
lý, khói bụi, rác thải nói chung... Trong đó, phải kể đến là lượng rác thải phát

sinh ngày càng nhiều nếu không có biện pháp thu gom, xử lý sẽ gây ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe cộng đồng, làm mất
cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn.
Tuy nhiên cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa và sự phát triển về đời sống của công đồng người dân
thì ngày càng có nhiều vấn đề môi trường xảy ra. Nhất là nơi đây hàng ngày
phải tiếp nhận một lượng rác thải lớn được thải vào môi trường trong khi đó
công tác thu gom, phân loại, xử lý rác thải ở trên địa bàn chưa được quan tâm,
chú trọng và triệt để. Nó đã gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng ảnh hưởng


2

đến sức khỏe người dân xung quanh khu vực và ảnh hưởng đến vể mỹ quan
của huyện
Đứng trước thực trạng đó, khi nền kinh tế ngày càng phát triển như
hiện nay thì trước tiên cần phải có sự quan tâm và chú trọng quản lý nguồn
thải, điều tra, giám sát và dự báo những tai biến, biến động môi trường do rác
thải. Để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm quản lý một cách hiệu quả công
tác quản lý rác thải cũng như công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả để phát
triển bền vững. Bởi vì :
- Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân
loại, là yếu tố đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội ổn định chính trị, an ninh
quốc phòng và thúc đẩy hội nhập Quốc tế của đất nước.
- Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung
cơ bản của phát triển bền vững khắc phục những tư tưởng chỉ chú trọng phát
triển kinh tế xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. đầu tư cho bảo vệ môi
trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức mọi gia

đình và của mỗi người, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh.
- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ phức tạp, vừa cấp bách,có tín đa
ngành và liên vùng cao.
Nhờ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, huyện
Nguyên Bình – Cao Bằng trong những năm gần đây đó có các chính sách,
biện pháp bảo vệ và giải quyết các vấn đề môi trường như: tuyên truyền giáo
dục, thu gom, xử lý và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất sạch hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý chất thải rắn, trước thực tế
khó khăn của công tác quản lý này, cùng với sự phân công của Khoa Tài
nguyên và Môi trường và dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.s Hà Đình
Nghiêm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý chất
thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình.Từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
nhằm góp phần cải thiện chất lượng môi trường tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện huyện Nguyên Bình – tỉnh
Cao Bằng.
+ Hiện trạng thu gom và quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng.
+ Đánh giá nhận thức của người dân trên địa bàn huyện Nguyên Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt địa bàn huyện

Nguyên Bình
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận
chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện huyện
Nguyên Bình.
+ Đề xuất một số biện pháp để quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương
pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và
phát triển ngành khoa học môi trường. (Nguyễn Xuân Nguyên,2004) [12].
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học trên thế giới,
trong thời gian từ 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi

trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo.
Trong đó có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường,
các nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên
thế giới.
Tóm lại, quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ
thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của
các bộ môn chuyên ngành.
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông,
sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
Ngoài ra còn phát sinh ra trong giao thông vận tải như khí thải của các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ… Chất thải là kim loại, hoá
chất và từ các loại vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [12].


5

2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn (CTR)
- Theo điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của chính
phủ về quản lý chất thải rắn quy định:
+ Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ CTR công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.

+ Thu gom CTR: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
+ Lưu trữ CTR: Là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định
ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển CTR: Là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp
cuối cùng.
+ Xử lý CTR: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích CTR; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
- Chất thải rắn gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, carton,
nhựa, vải, cao su, gỗ, xác động thực vật,… và các chất vô cơ như: thủy tinh,
nhôm, đất cát, phế liệu, kim loại khác,… (Nguyễn Đình Hương, 2003)[6].
- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ CTR hình dạng tương đối cố định, bị
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay CTR sinh hoạt là một
bộ phận của CTR, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001)[10].
2.1.1.3. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
+ CTR sinh hoạt: Là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ
gia đình, nơi công cộng (điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP)[9].
+ Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của con người từ các khu dân cư, cơ quan, trường học,… vì vậy rác
thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý
phù hợp để thu hồi năng lượng và BVMT (Nguyễn văn Thái, 2005)[17].


6

+ Quản lý rác thải sinh hoạt: Là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư,

xây dựng cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái
sử dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm ô nhiễm môi trường.
2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn
* Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư…): thực phẩm
thừa, cáctông, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thuỷ tinh, lon thiếc, các loại kim loại
khác , tro, lá cây, các loại chất thải đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, pin, bình
điện, dầu, lốp xe…) và các chất độc hại sử dụng trong gia đình
- Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, trạm xăng
dầu, gara…): cactong, nhựa, thức ăn thừa, thuỷ tinh, các loại kim loại…, các
loại chất thải độc hại…
- Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính…): giống
như chất thải thương mại
- Xây dựng: gỗ, thép, bêtông, vữa, bụi…
- Dịch vụ công cộng (rửa đường, tu sửa canh quan, công viên, bãi biển…)
Các loại rác đường, cành cây, lá cây, các loại rác công viên, bãi biển…
- Các nhà máy xử lý ô nhiễm: tro, bụi, căn…
- Công nghiệp: chất thải từ quá trình công nghiệp, các chất thải không
phải từ quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro, bã, chất thải xây dựng,
các loại chất thải đặc biệt, các loại chất thải độc hại…
- Nông nghiệp: Các loaị chất thải nông nghiệp, chất thải độc hại…( Lê
văn Nhương,(2001) [11].
Có nhiều cách khác nhau để phân loại chất thải dựa vào thành phần,
tính chất, nguồn gốc phát sinh,…
Các cách phân loại rác thải:
- Phân loại theo chất của nó gồm có rác thải hữu cơ và rác thải vô cơ.
- Phân loại theo nguồn của nó gồm có:
+ Rác thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du
lịch, nhà ga, trường học, công viên,…

+ Rác thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong hoạt động y tế, bệnh viện.


7

+ Rác thải công nghiệp và xây dựng: phát sinh trong quá trình sản xuất
công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu
hoạch,…
- Phân loại theo thành phần gồm:
+ Rác thải tự phân huỷ.
+ Rác thải tái chế được.
+ Rác thải có thành phần độc hại không tái chế được.
- Phân loại theo tính chất nguy hại thì CTR chia ra 2 loại:
+ CTR thông thường: là rác thải không chứa các chất và hợp chất có
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
+ CTR nguy hại: là loại CTR có độc đối với con người, vật nuôi và môi
trường bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải sinh hoạt
dễ thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm
khuẩn, lây lan,...
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2009 về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết
bảo vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/4/2011 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên

và Môi trường về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác
động chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy
định về Quản lý chất thải rắn (CTR).


8

- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng về
việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ quy định về Quản lý chất thải rắn (CTR).
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy
định về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của
Chính phủ quy định về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Thông tư số 121/2008/TT- BTC ngày 12/12/2008 của Bộ tài chính
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho
quản lý CTR.
- Nghị Định Số: 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT).
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/06/1998của Ban chấp hành trung ương
về việc tăng cường BVMT trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ Tướng
chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng thể CTR đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp.


9

- QCVN 25:2009/BTNMT ngày 16/11/2009 của bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về Quy chuẩn kyc thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn
lấp chất thải rắn.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
Với sự phát triển nhanh về kinh tế trên thế giới kéo theo đó là sự đô
thị hóa, công nghiệp hóa dẫn đến gây sức ép cho vấn đề môi trường. Thế giới
đang đứng trước những thách thức vô cùng quyết liệt về phát triển và bảo vệ
môi trường. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ của con người tăng lên dẫn
đến lượng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng. Các chất thải là một vấn đề của
môi trường, nhất là ở các thành phố lớn, cùng với mức sống của nhân đân
ngày càng được nâng cao, rác thải cũng ngày càng nhiều. Xử lý rác thải đã
chở thành vấn đề nóng bỏng của các thành phố trên thế giới.
Ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc
gia hầu như lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom toàn bộ như: Mỹ,
Thuỵ Điển… ở các nước nghèo và các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam thì việc đầu tư vào việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70%

thậm chí có nơi còn thấp hơn. (Nguyễn Thị Anh Hoa,2006) [5].
Trên thế giới, ở một số nước đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả.
- Xingapo là một số quốc gia được đô thị hóa 100% được coi là một
trong những đô thị sạch nhất thế giới. Để làm được điều này , Xinhgapo đã
chú trọng đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đồng
thời xây dựng một hệ thống pháp luật hữu hiệu làm tiền đề cho quá trình xử lý
rác thải tốt hơn.rác thải ở Xinhgapo được phân loại bằng túi nilon.
Nếu
gia đình nào không phân loại rác, đê lẫn lộn vào túi thì ngày hôm sau sẽ bị
công ty gửi giấy báo đến phạt tiền, với các loại rác cồng kềnh như ti vi, tủ
lạnh, máy giặt … thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng
đợi ô tô đến chở đi, không được tùy tiện bỏ những thứ đó ở hè phố.
Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy
được vòa lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho vào máy ép nhỏ rồi đem
chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác


10

vừa chống được ô nhiễm môi trường.
- Hà Lan: Người dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ
được tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng màu sắc khác nhau được sử
dụng trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ
kính, thuỷ tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư
sinh sống thường đặt hai thùng rác có màu sắc khác nhau, một loại chứa rác
có thể phân huỷ được và một loại không phân huỷ.
- Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữu cơ, rác vô cơ và
giấy, vải, thuỷ tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác

thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, thuỷ tinh, kim loại,
nhựa… đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hoá.
- Đức: Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác có màu khác nhau: màu
xanh dùng để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, còn màu đen
đựng các thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý khác nhau.
Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố, rác được chia
thành 4 loại với 4 thùng có màu khác nhau: màu xanh lam đựng giấy, màu
vàng đựng túi nhựa và kim loại, màu đỏ đựng kính, thuỷ tinh và màu xanh
thẫm đựng rác còn lại.
Trên thế giới việc xử lý CTR được chú ý rất nhiều. Hiện nay nhiều
nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại CTR. Vấn đề này vừa
mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tế. “Kinh nghiệm ở một số nước
cho thấy có 90% chai và 90% can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20
lần và trong quá trình xử lý rác người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu
rắn và than cốc” (Nguyễn Thị Anh Hoa,2006) [5]. Từ rác thành phố cũng có
thể thu được metanol và urê.
Từ chất thải công nghiệp giấy có thể chế tạo ra được cồn etylic, các loại
vật liệu xây dựng. “ở Thuỵ Sỹ, từ chất thải sinh hoạt và công nghiệp giấy
người ta đã làm ra ván ép phục vụ xây dựng. ở Mỹ đã nghiên cứu và ứng
dụng các thiết bị mới phân loại rác và chất thải công nghiệp. Hàng năm trong
134 triệu tấn chất thải rắn của nước này chứa tới 11,3 triệu tấn sắt, 680 ngàn
tấn nhôm, 430 ngàn tấn loại khác, trên 60 triệu tấn giấy và 13 triệu tấn thuỷ


11

tinh. Khối lượng rác này đốt thu được lượng nhiệt tương ứng với đốt 20 triệu
tấn dầu mỏ” (Nguyễn Xuân Nguyên,2004) [12].
Gần đây nhất, tại hội thảo công nghệ xử lý CTR, chất thải nguy hại,
công ty Entropic (Mỹ) đã giới thiệu hệ thống công nghệ xử lý rác mới nhất

hiện nay là tái chế CTR sinh hoạt thành than sạch. Quy trình này khá đơn
giản: Rác sau khi tiếp nhận sẽ được sấy khô, đưa vào bộ phân sàng lọc dưới
dạng trống quay rồi chuyển tiếp đến đĩa lọc. Tại đây, thông qua hệ thống từ
tính và khí nén thổi, rác sẽ được phân chia thành 2 loại là rác hữu cơ và rác vô
cơ. Sau đó rác vô cơ là kim loại, thuỷ tinh, nilon, vật liệu cứng… sẽ được
chuyển ra ngoài tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ sẽ được nghiền nhỏ, nhiệt
phân và cuối cùng thành sản phẩm than sạch. Công nghệ này đã có tính khả
thi cao vì vốn đầu tư thấp hơn phương pháp xử lý rác thông thường (tổng mức
đầu tư cho một nhà máy có công xuất sản xuất 6.400 tấn rác/ngày vào khoảng
300triệu USD), lại an toàn vì không có khả năng làm phát sinh khí thải. Để
nâng cao hiệu quả hệ thống công nghệ xử lý rác này cần có 3 hệ thống liên
hoàn: nhà máy xử lý rác thành than sạch, nhà máy xử dụng than sạch để sản
xuất điện và tận dụng khối lượng nước thu được trong quá trình sấy khô rác
để trồng rau sạch trong nhà. Trong quá trình sử dụng than sạch sản xuất điện,
nếu không sử dụng hết thì có thể lưu trữ hoặc làm chất đốt cho nhiều ngành
khác, không nhất thiết phải sử dụng hết ngay thành phẩm chế biến được như
là công nghệ sản xuất điện bằng phương pháp ủ hiếu khí đang ứng dụng tại
một số thành phố ở các nước trên thế giới như hiện nay. Lượng lưu huỳnh
sinh ra trong quá trình đốt than chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, khoảng 0,2% rất an
toàn cho môi trường. Trong thời gian tới, công nghệ này sẽ được đánh giá,
tính hiệu quả kinh tế và khả năng ứng dụng để tiến tới có thể xây dựng nhà
máy chế biến với công suất 2.000 tấn rác/ngày.
Như vậy, việc sử dụng lại CTR là một vấn đề thuộc công nghệ sạch tạo
điều kiện cho phát triển bền vững. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa
mang ý nghĩa kinh tế cần được các nước trên thế giới quan tâm và đầu tư để
việc phân loại, thu gom và xử lý đạt hiệu quả cao hơn.


12


2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải Việt Nam:
Theo dự báo trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh chưa
từng thấy ở Việt Nam, lượng phát sinh chất thải từ các hộ gia đình, các cơ sở
công nghiệp và thương mại, các bệnh viện sẽ tăng lên nhanh chóng trong thập
kỷ tới đây. Quản lý lượng chất thải này là một thách thức to lớn và là một
trong những dịch vụ môi trường đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam không
chỉ về chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì những lợi ích to lớn và
tiềm năng đối với sức khoẻ của cộng đồng và đời sống của người dân. Điều
mà cũng rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho phần
lớn dân nghèo ở Việt Nam, là những người dễ phải chịu những ảnh hưởng
không tốt đối với sức khoẻ do công tác phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động thu gom và tái chế chất thải thuộc khu vực phi chính thức. Nhận thức rõ
được các tác động về kinh tế vào xã hội do công tác quản lý chất thải yếu
kém, Việt Nam đang cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề
liên quan bằng cách phối hợp các biện pháp chính sách, tài chính và các hoạt
động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân. Mỗi năm có
hơn 15 triệu tấn chất thải phát sinh ra nhiều nguồn khác nhau ở Việt Nam.
Khoảng hơn 80% số này (tương đương 12,8 triệu tấn/năm) là chất thải phát
sinh từ các hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh. Tổng lượng
chất thải phát sinh các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn
(chiếm 17%), do vậy công nghiệp có thể coi là nguồn phát sinh lớn thứ hai.
Khoảng 160.000 tấn/năm (chiếm 1%) trong tổng lượng chất thải rắn phát sinh
ở Việt Nam được coi là chất thải nguy hại phát sinh từ các quá trình sản xuất
công nghiệp, các loại thuốc trừ sâu, các thùng chứa thuốc trừ sâu phục vụ các
hoạt động nông nghiệp. Mặc dù là phát sinh với lượng ít hơn nhiều xong nếu
không được quản lý tốt thì các tính chất độc hại có khả năng gây ung thư,
nguy hại đối với sức khoẻ con người. Chất thải nguy hại đang là mối hiểm
hoạ của người dân và môi trường. (Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt
Nam,2010) [1].

Chất thải tập chung chủ yếu ở các vùng đô thị . Các khu đô thị tuy có
dân số chỉ chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại phát sinh hơn 6 triệu tấn chất
thải mỗi năm (tương đương với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả


13

nước) do có cuộc sống khá giả hơn, có nhiều hoạt động thương mại hơn và đô
thị hoá diễn ra ở cường độ cao hơn. Chất thải ở các đô thị thường có tỷ lệ các
thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung môi sử dụng
trong gia đình và các loại chất thải không phân huỷ như: Nhựa, kim loại, thuỷ
tinh. Ngược lại lượng phát sinh chất thải sinh hoạt của người dân các vùng
nông thôn chỉ bằng một nửa mức phát sinh của dân đô thị (0,3 kg/người/ngày
so với 0,7 kg/người/ngày) và phần lớn chất thải đều là chất thải hữu cơ dễ
phân huỷ (tỷ lệ các thành phần dễ phân huỷ chiếm 99% trong phế thải nông
nghiệp và 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình nông thôn, trong khi chỉ
chiếm cỡ 50% trong chất thải sinh hoạt ở các đô khu đô thị. (Bộ Tài nguyên
và Môi trường,2010)[1]
Bảng 2.1. Thông tin chung về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
12.800.000
Phát sinh chất thải sinh hoạt toàn quốc (tấn/năm)
- Các vùng đô thị
6.400.000
- Các vùng nông thôn
6.400.000
Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp (tấn/năm)
128.400
Chất thải không nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp 2.510.000
(tấn/năm)
Chất thải y tế nguy hại (tấn/năm)

21.000
Chất thải phát sinh từ nông nghiệp (tấn/năm)
8.600
Lượng hoá chất nông nghiệp tồn lưu (tấn)
37.000
Lượng phát sinh chất thải sinh hoạt (kg/người/ngày)
0,7
* Toàn quốc: - Các vùng đô thị
0,4
- Các vùng nông thôn
0,3
Thu gom chất thải (% trong tổng lượng phát sinh
* Các vùng đô thị
71%
* Các vùng nông thôn
<20%
* Các vùng đô thị nghèo
10-20%
* Bãi rác và chôn lấp không hợp vệ sinh
74%
* Bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh
17%
Năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại (% tổng lượng)
50%
(Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam về chất thải rắn,2011) [2]


14

Nguồn phát sinh rác thải nguy hại lớn nhất là các cơ sở công nghiệp

(130.000 tấn/năm) và các bệnh viện (21.000 tấn/năm). Ngoài ra nông nghiệp
cũng là nguồn phát sinh chất thải nguy hại, mỗi năm phát sinh khoảng 8.600
tấn các loại thuốc trừ sâu, bao bì và thùng chứa thuốc trừ sâu và khoảng
37.000 tấn tồn dư các loại hoá chất nông nghiệp bị thu giữ và thuốc trừ sâu
quá hạn sử dụng. Lượng chất thải nguy hại phát sinh ở các vùng khác nhau
khác biệt rõ rệt, đặc biệt là đối với chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ
các hoạt động công nghiệp. Lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh
từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tới 75% tổng lượng chất thải
nguy hại của cả nước, 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hoá trong đó chất thải nguy hại từ
nông nghiệp chủ yếu phát sinh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Tổng hội
Xây dựng Việt Nam,2009 )[15].
Chất thải rắn đang là vấn đề nổi cộm ở Việt Nam, vì vậy giải quyết vấn
nạn ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra là vấn đề mà các cấp, các ngành
và toàn thể nhân dân quan tâm. Gần đây, ở Việt Nam đã triển khai một số
hoạt động thí điểm có liên quan đến CTR , đặc biệt là dưới sự hỗ trợ của tổ
chức JAICA (Nhật Bản) ngày 18/3/2007 Hà Nội đã trở thành 1 trong 4 thành
phố Châu á chính thức triển khai việc xử lý chất thải theo phương pháp 3R:
Tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu rác thải sinh hoạt. Tổng mức đầu tư của dự
án 3R tại Hà Nội là gần 49,5 tỷ đồng. Trước mắt sẽ triển khai dự án tại 4 quận
nội thành: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng và Đống Đa, sau đó sẽ nhân
rộng ra toàn thành phố. Các gia đình người dân trong 4 quận này sẽ được cấp
phát túi vải dùng để đi chợ thay cho các túi hàng nilon (túi nilon chôn xuống
đất hàng trăm năm không bị phân huỷ, đốt thì sinh ra Dioxin). Các gia đình
còn được hỗ trợ phương tiện để để riêng biệt 3 loại rác thải: Loại rác hữu cơ
(cơm canh, rau dưa, hoa quả ăn thừa); Loại rác vô cơ (gạch, ngói, đất, đá…);
Loại hàng tái chế được (sắt, nhôm, nhựa, thuỷ tinh…) (Tổng hội Xây dựng
Việt Nam,(2009 [15].
Việc phân loại từ đầu nguồn rác thải sinh hoạt là việc làm thường
xuyên tại các nước đang phát triển. Hà Nội triển khai dự án này là bước thí

điểm quan trọng để mở rộng ra cả nước, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc chế


15

biến rác thải hữu cơ thành các loại phân bón hữu cơ sạch, có thể làm giá để
trồng rau an toàn. Việc tái chế các nguyên nhiên liệu như: chất dẻo, sắt,
nhôm, thuỷ tinh… làm giảm nhẹ rất nhiều khó khăn cho các cơ sở chế biến
rác hiện có và tiết kiệm được các nguyên liệu không đáng bỏ đi một cách phí
phạm. Đây là dự án rất quan trọng, góp phần giải quyết vấn nạn chất thải sinh
hoạt đang rất khó giải quyết ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, từ độ 10 năm qua Việt Nam đã ban hành rất nhiều Nghị
quyết, Quyết định từ Trung ương đến địa phương về việc quản lý CTR để
khắc phục tình trạng thu gom CTR sản sinh hàng ngày giữ gìn môi trường đô
thị xanh, sạch nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngày 3/4/1997 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 199/TTg về các biện pháp cấp bách trong quản lý CTR tại
những khu đô thị và công nghiệp. Tại chỉ thị này, Thủ tướng đã yêu cầu các
Bộ, Ngành và các địa phương phải quán triệt sâu sắc, việc thải bỏ chất thải
bừa bãi, không hợp vệ sinh ở các đô thị và các khu công nghiệp là nguồn gốc
chính gây ô nhiễm môi trường , làm nảy sinh các loại bệnh tật, ảnh hưởng đến
sức khoẻ và cuộc sống con người, ảnh hưởng lâu dài đến thế hệ mai sau. Mỗi
ngành, mỗi địa phương phải kiểm điểm trách nhiệm của mình, đề ra các
chương trình và các biện pháp thiết thực, chỉ đạo sát sao và cụ thể việc quản
lý chất thải, giữ gìn môi trường đô thị trong sạch. Tiếp đó, vào ngày
16/7/1999, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 155/1999QĐ-TTg
về quy chế quản lý chất thải nguy hại. Quy chế quản lý chất thải nguy hại
được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có các
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan tới việc phát sinh, thu gom, vận
chuyển, quá cảnh, lưu trữ, xử lý và tieu huỷ chất thải nguy hại, trừ trường hợp

điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác.
Tuy chính phủ đã quan tâm, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện công
tác quản lý và bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng song
vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Việc ban hành Quy chế quản lý
chất thải nguy hại vẫn còn thiếu khá nhiều các tiêu chuẩn thải đối với các chất
thải nguy hại, thiếu các quy trình công nghệ và các thiết bị phù hợp để xử lý
một số chất thải nguy hại. Ngoài ra còn thiếu một hệ thống đồng bộ các văn


16

bản pháp quy về quản lý chất thải, thiếu sự đầu tư ngân sách của các cấp
chính quyền và các bộ, ngành trong việc quản lý chất thải. Ngân sách nhà
nước chi cho việc thu gom, xử lý chất thải còn ở mức rất thấp, bình quân một
người dân ở Hà Nội là 1,6 USD/năm (năm 1993) trong khi đó ở Thái Lan là
4,8 USD/năm .(Hoàng Quang) (2010)[13] Bên cạnh đó chúng ta cũng chưa có
mức chi phí hợp lý cho quản lý chất thải, mức thu phí hiện tại cho quản lý
chất thải chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho yêu cầu của công tác quản lý
chất thải.
2.3.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay đang sử dụng các phương pháp xử lý CTR sau đây:
chôn lấp, chế biến vi sinh, thiêu đốt, tái sinh, tái sử dụng và xử lý chất thải
bằng công nghệ của hai công ty Tâm sinh Nghĩa, Seraphin.
a).Chôn lấp
Hầu như các đô thị đều sử dụng phương pháp chôn lấp CTR là chủ
yếu. Tuy nhiên, chỉ có 15/16 tỉnh/thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Theo
thống kê có 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh (21 bãi cấp tỉnh/thành phố và
128 bãi cấp huyện/thị trấn). Năm 2006, cả nước có 98 bãi chôn lấp CTR đang
hoạt động, trong đó chỉ có 16/98 bãi chôn lấp hợp vệ sinh, 82/98 bãi chôn lấp

không hợp vệ sinh, chỉ là những bãi tự nhiên hoặc hoạt động không đạt hiệu
quả. (Dự án Danida,2007) [3]
Về thực chất, đa số bãi chôn lấp CTR đó chỉ đơn thuần là nơi đổ rác lộ
thiên, không được quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành đúng theo quy
định bãi chôn lấp vệ sinh, vị trí thường gần khu dân cư (khoảng 200 - 500 m,
thậm chí có bãi chỉ cách khu dân cư 100m), không có lớp chống thấm ở thành
và đáy ô chôn lấp, không có hệ thống thu gom và xử lý nước rác và khí rác do
phân huỷ kỵ khí từ các thành phần nước rác, khí rác, quy trình vận hành chôn
lấp không đúng kỹ thuật. Đặc biệt là nước rác và khí rác do phân huỷ kỵ khí
từ các thành phần nước rác trong bãi chôn lấp đã gây ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí và hệ sinh thái, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Chính vì
vậy, trong 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để
(theo quyết định 64/3003/QĐ- TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng chính phủ)
có 52 bãi chôn lấp CTR, trong đó có 3 bãi chôn lấp CTR phải xử lý khẩn cấp
trước năm 2005 (đóng cửa), 29 bãi phải năng cấp cải tạo và 20 bãi phải xây
dựng hệ thống xử lý ô nhiễm.


17

Gần đây, một số đô thị đã xây dựng bãi chôn lấp CTR vệ sinh, bước
đầu hoạt động có hiệu quả, điển hình là bãi chôn lấp Nam Sơn (Hà Nội),
Khánh Sơn 2 (Đà Nẵng)…
b). Chế biến phân vi sinh (compost)
Nước ta hiện có 10 nhà máy chế biến rác thải có thành phần hữu cơ cao
thành phần bón vi sinh. Các nhà máy xử lý CTR thành phân bón mới chỉ thực
hiện ở các thành phố lớn nhưng với quy mô và công suất nhỏ. Đó là nhà máy
chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) với công suất xử lý 50 nghìn tấn rác/năm
(công nghệ Tây Ban Nha); Nhà máy xử lý rác Nam Định với công suất xử lý
250 tấn/ngày (Công nghệ Pháp); Công nghệ Dano - Đan Mạch tại Hoóc Môn

- TP Hồ Chí Minh công suất 240 tấn/ngày; nhà máy xử lý rác Bà Rịa - Vũng
Tàu công suất 100 m3/ngày,… Ngoài ra, một số đô thị khác như Việt Trì,
Vinh Huế, Ninh Thuận… cũng có nhà máy xử lý rác thành phân bón, trong đó
công nghệ chế biến rác thảI thành phân bón và các sản phẩm khác của nhà
máy Đông Vinh (Vinh), Thuỷ Phương (Huế) và Ninh Thuận hoàn toàn so
Việt Nam tự nhiên và chế tạo.
Chất lượng phân bón của nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội)
do Tây Ban Nha và Nam Định do Pháp đầu tư được đánh giá tốt. Đối với
phân bón hữu cơ do các nhà máy của Việt Nam nghiên cứu chế tạo đang trong
thời kỳ thử nghiệm nhưng đã cho kết quả khả quan, như là công nghệ chế
biến phân vi sinh tại nhà máy Thuỷ Phương (Huế) đã có khả năng tiêu thụ
trên thị trường và có chất lượng tương đối tốt. Tuy nhiên, một số nhà máy chế
biến phân vi sinh với công nghệ đơn giản nên hoạt động không hiệu quả
(Thành phố Vũng Tàu và thành phố Vinh).
c). Thiêu đốt
Ngoài công nghệ thiêu đốt CTR nguy hại từ công nghiệp tại khu liên
hiệp xử lý CTR Nam Sơn (Hà Nội), hiện nay nước ta chỉ sử dụng phương
pháp thiêu đốt với CTR y tế. Tính đến năm 2003, cả nước có 61 lò đốt CTR y
tế, trong đó:
- 14 lò sản xuất trong nước, các lò khác đều nhập từ nước ngoài.
- 3/61 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải (nhưng chỉ có 2 lò đốt vận hành
thiết bị xử lý khí thải). Những lò khác không xử lý khí thải nên chưa kiểm
soát được ô nhiễm không khí.


×