Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tieu luan lo van chieng lop KVI 6 muong la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.72 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề (hoặc lời nói đầu)

Trang
3

1. Lý do chọn đề tài

3

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4

4. Phương pháp nghiên cứu

4

5. Kết cấu của đề tài

4

Phần thứ hai: Nội dung

6


I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

6

1. Cơ sở lý luận

6

a. Một số khái niệm

6

b. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục

7

c. Nội dung quản lý đội ngũ

8

d. Vị trí và vai trò của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên
2. Cơ sở thực tiễn
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

9
10
10

1. Đặc điểm, tình hình


10

2. Thực trạng

11

2.1. Kết quả đạt được

13

2.2. Những ưu điểm và nguyên nhân

14

a. Ưu điểm

14

b. Nguyên nhân

15

2.3. Những hạn chế và nguyên nhân

16

a. Hạn chế

16


b. Nguyên nhân

16

III. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới

17

1. Mục tiêu

17

2. Nhiệm vụ và giải pháp

17

Phần thứ ba: Kiến nghị và kết luận

22

1. Kiến nghị

22

2. Kết luận

23
1



Tài liệu tham khảo

24

Bảng chữ cái viết tắt (nếu có)

25

Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Giáo
dục và đào tạo là yếu tố quan trọng bậc nhất. Giáo dục và Đào tạo có chức năng:
“ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ” cho đất nước, chỉ
có giáo dục và đào tạo mới phát huy tiềm năng của con người và phát triển con
người. Ngày nay, việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là đảm bảo
chắc chắn nhất cho sự phồn thịnh của mỗi quốc gia.
2


Giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định. Vì vậy, phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo là hết sức cần thiết, giáo dục và đào tạo được coi
là quốc sách hàng đầu. Nói đến giáo dục là nói đến vai trò của đội ngũ giáo viên,
nhân viên và cán bộ quản lý. Nghị quyết TƯ 2 khoá VIII của Đảng đã khẳng
định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo được
xã hội tôn vinh”.
Luật Giáo dục cũng đã đề cập: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục” (Điều 14, chương I, Luật giáo dục ( sửa đổi )
2005).
Khi bàn đến vị trí, vai trò của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục cố Thủ

tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Không có giáo viên tốt thì không có nhà trường
tốt, không có giáo dục tốt; không có giáo viên giỏi thì không có học sinh giỏi,
không có chất lượng giáo dục cao”. Như vậy điều quan trọng đầu tiên phải
chăm lo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để họ có đủ trình độ năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao chất lượng dạy học ngày một tốt hơn, hiệu quả
hơn. Chỉ thị số 40- CT/TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí thư Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về việc: “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ” tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt
của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết
định chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xác định rõ vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc phát triển nguồn lực
con người, nhân tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong giai đoạn hiện nay,
chúng ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nguồn lực con người là vô cùng quan trọng.
Với tầm nhìn chiến lược của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân và ngành giáo dục và đào tạo huyện Mường La, để có đội ngũ cán bộ, giáo
viên giỏi, tâm huyết với nghề nghiệp, cần phải đào tạo, giáo dục, rèn đức, luyện
tài nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
Trường Tiểu học Ngọc Chiến A có đội ngũ giáo viên luôn thiếu, không
đồng đều về chuyên môn, được đào tạo từ các loại hình đào tạo khác nhau như:
Đào tạo chính quy, đào tạo từ xa, tại chức; từ đạt chuẩn đến đạt trên chuẩn
(Trung học Sư phạm, Cao đẳng Sư phạm, Đại học Sư phạm). Vì vậy việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là vô cùng cần thiết, đòi hỏi
bản thân người cán bộ quản lý phải suy nghĩ, tìm tòi biện pháp, lập kế hoạch để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu.
Làm như thế nào và bằng những biện pháp gì để có được đội ngũ giáo
viên vững mạnh, có trình độ chuẩn trở lên, có năng lực và phẩm chất, đạo đức
3



tốt nhằm giáo dục học sinh đạt được yêu cầu mục tiêu đề ra, đáp ứng được lòng
mong mỏi và niềm tin tưởng của huyện, của ngành giáo dục Mường La và của
các bậc phụ huynh học sinh. Tôi mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của trường Tiểu học
Ngọc Chiến A, huyện Mường La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng chất lượng chuyên
môn của đội ngũ giáo viên nhà trường, từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao
chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Ngọc Chiến A có
đủ phẩm chất chính trị, đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
vững vàng về phương pháp giảng dạy đáp ứng với nhu cầu đổi mới của giáo dục
hiện nay.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý chuyên môn về đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học
Ngọc Chiến A từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2015 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu công tác lý luận nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của
đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học.
Điều tra khảo sát thực tiễn, đánh giá tình hình thực trạng về đội ngũ giáo
viên trường Tiểu học Ngọc Chiến A.
Trao đổi với đồng nghiệp đề tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trong trường Tiểu học.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo;
Tiểu luận gồm có 3 nội dung lớn.
Nội dung 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Nội dung 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Nội dung 3: Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới của trường

Tiểu học Ngọc Chiến A.

4


Phần thứ hai: Nội dung
I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận
a. Một số khái niệm
* Quản lý:
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan.
5


* Quản lý Nhà nước:
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực
nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu
này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn
thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của
mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban

hành quy chế làm việc nội bộ
* Quản lý giáo dục:
Là hệ thống những tác động có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý
đến các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục
vận hành tối ưu đạt tới mục tiêu giáo dục. Mục đích của quản lý giáo dục là đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường theo quan điểm đường lối của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là tổ chức, điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục
tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục có vai trò rất to lớn trong việc định hướng về quan điểm
, tư tưởng chỉ đạo và hệ thống của hệ thống quản lý giáo dục, nó thể hiện trên
các nguyên tắc: Đảm bảo tính Đảng, tính tập trung dân chủ, tính khoa học.
* Chất lượng:
Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật: Ví dụ chất lượng học tập, giảng
dạy. Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia, phân biệt
với số lượng, tăng trưởng số lượng đến mức nào đó thì làm thay đổi chất lượng
(theo Từ điển Tiếng Việt).
* Chất lượng đội ngũ giáo viên:

6


Chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường là do đội ngũ giáo viên quyết
định, vì vậy việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
giáo dục của mỗi giáo viên là vấn đề vô cùng cấp bách và quan trọng, phải được
thực hiện hàng ngày, hàng giờ, bằng mọi phương tiện, mọi hình thức với những
nội dung thiết thực.

Người giáo viên phải có tư tưởng lập trường vững vàng, kiên định, chấp
hành tốt mọi chủ trương đường lối chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
có lối sống trong sáng, lành mạnh.
Người thầy giáo phải có trình độ chuyên môn vững vàng, không chỉ dừng
lại ở những kiến thức đã có mà phải luôn trau dồi khả năng, năng lực ý chí vươn
lên tự học, tự bồi dưỡng ở mọi nơi, mọi lúc trong các điều kiện có thể được.
2. Cơ sở thực tiễn.
a. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ của quốc gia. Vì vậy, bắt đầu từ
Nghị quyết Đại hội IV, sau đó Đảng ta đã ra Quyết định số 14-NQ/TW về cải
cách giáo dục với quan điểm: xem giáo dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách
mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ lúc nhỏ đến
lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Quan điểm của
Đảng về đường lối phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu tập trung ở Nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII (Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển giáo
dục và đào tạo); Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
khoá IX, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX;
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X. Các văn kiện thể hiện các
quan điểm:
Giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người phát triển toàn diện, có
đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ để xây dựng và bảo vệ đất nước,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học công nghệ
và công nghệ giáo dục, đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội.
Xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá”.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn

dân; mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
7


Giáo dục và đào tạo vừa phải gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
với khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh, vừa phù hợp với xu thế
tiến bộ của thời đại.
Đảng ta đã xác định rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên: "Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục". (Văn kiện Hội nghị lần thứ
2 BCH Trung ương Đảng khoá VIII, trang 38) và "Để đảm bảo chất lượng của
giáo dục và đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo" (Văn kiện Hội nghị lần
thứ 4 BCH Trung ương Đảng khoá VII, trang 61).
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều
kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình,
giữ gìn và phát huy truyền thống quý báu, tôn vinh nghề dạy học. (Điều 14,
trang 13 - Luật Giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998).
Đánh giá cao sứ mệnh của người thầy giáo, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản? Người thầy giáo tốt - thầy giáo
xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất ”.
Ở một khía cạnh khác, Bác lại nêu: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng
và vẻ vang, bởi vì không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Năm 1964, Người
nói: “Dạy cũng như học phải chú ý cả đức lẫn tài để đào tạo thế hệ trẻ thành
những người kế thừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”.
Đối với việc xây dựng đội ngũ nhà giáo. Bác cũng rất quan tâm đến việc
đào tạo về kỹ năng sư phạm. Người nói: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh, điều
kiện”, “Một chương trình nhỏ mà thực hành được hẳn hoi còn hơn một trăm
chương trình lớn mà làm không được”

b. Nội dung quản lý đội ngũ
Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý cho thấy sự
quản lý chỉ đạo của người quản lý rất quan trọng cần thiết đối với đội ngũ giáo
viên. Quản lý một cách khoa học sẽ tác động tích cực vào đội ngũ giáo viên. Đó
chính là phương hướng quản lý tối ưu đưa lại hiệu quả cao nhất.8
Vậy làm thế nào để quản lý được đội ngũ giáo viên một cách khoa học
đúng đắn, nhằm xây dựng được một tập thể sư phạm vững mạnh trong đó các
thành viên thực sự nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách pháp
luật của Nhà nước; Đoàn kết gắn bó, quan tâm đến nhau, có ý thức học tập, có
tinh thần phấn đấu vươn lên; Biết phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên với cán bộ,
giữa giáo viên với người quản lý, giữa giáo viên với giáo viên, để đưa chất
8


lượng giáo dục ngày càng đi lên đáp ứng được mục tiêu đào tạo… Người quản
lý cần phải có những kinh nghiệm quản lý sát thực, phù hợp với tình hình điều
kiện của trường, lớp, với mỗi giáo viên trong đời sống tâm tư tình cảm cũng như
trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Quản lý đội ngũ giáo viên chính là quản lý lao động của giáo viên trong
Hội đồng sư phạm. Vì vậy muốn quản lý có kết quả tốt phát huy được tiềm năng
của giáo viên thì người quản lý phải sử dụng tốt các biện pháp trong quản lý sau:
Nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ giáo viên, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xây dựng kế hoạch, sắp xếp bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên;
quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn.
Đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ
động và sáng tạo.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Thường xuyên theo dõi kiểm tra: Thông qua dự giờ, thao giảng, hội thảo

chuyên đề và kiểm tra, đánh giá chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy, chất lượng chuyên môn.
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể trong nhà trường.
c. Vị trí và vai trò của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV:
Trong nhà trường đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của quy trình
giáo dục và đào tạo, là những người trực tiếp truyền thụ những tinh hoa văn hoá
của nhân loại, những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước tới học sinh
giúp đỡ, giáo dục, đào tạo các em hoàn thiện nhân cách, là những tấm gương
cho học sinh noi theo.
Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng, hiệu quả đào tạo của
nhà trường: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục" (Luật giáo dục 1998).
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là việc làm cần thiết trong giai
đoạn cách mạng hiện nay và là khâu đột phá có ý nghĩa quyết định tới chất
lượng, hiệu quả của quá trình giáo dục và đào tạo, góp phần triển khai thắng lợi
chiến lược phát triển giáo dục mà Đại hội Đảng lần thứ XI đã thông qua.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, “Mỗi thầy cô giáo là tấm
gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”.
9


Thực tế trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên ở các nhà trường nói
chung và ở trường Tiểu học Ngọc Chiến A nói riêng đã có nhiều chuyển biến và
tiến bộ đáng kể. Nhìn chung các thầy cô giáo vẫn giữ và phát huy được truyền
thống tốt đẹp của nhà giáo, xứng đáng với niềm tin yêu của học sinh và sự mong
mỏi của xã hội. Một số giáo viên cao tuổi trình độ đào tạo thấp đã nghỉ hưu, số
giáo viên có kinh nghiệm ngày càng nhiều song vẫn còn một số giáo viên chưa
tâm huyết với nghề nghiệp, tay nghề còn yếu dẫn tới chất lượng chuyên môn
hiệu quả chưa cao làm cho chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường bị ảnh

hưởng theo.
Để khắc phục tình trạng này và đặc biệt là để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, theo tinh thần nghị quyết Trung ương II
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, trường Tiểu học Ngọc Chiến A
chúng tôi đã coi việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên là nhiệm vụ then chốt nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà
trường.
Thực tiễn nhiều năm giảng dạy và tham gia công tác lãnh đạo ở nhà
trường. Tôi thấy việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là
một yêu cầu cần giải quyết. Bởi vậy tôi đã dành thời gian nghiên cứu hoạt động
công tác quản lý nhằm phát huy hơn nữa những thế mạnh, hạn chế những nhược
điểm của giáo viên trong trường và đề ra những giải pháp quản lý chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng vào thực tế, tôi đã đúc
rút được một số kinh nghiệm về: “ Công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất
lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Ngọc Chiến A –
Mường La.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Đặc điểm, tình hình
Trường Tiểu học Ngọc Chiến A được tách từ trường PTCS xã Ngọc Chiến
năm 2001 theo Quyết định số 246/2001/UBND ngày 27/7/2001 của UBND
huyện Mường La đến nay là 15 năm. Trường thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn của huyện Mường La, cách trung tâm huyện khoảng 40
km, phía đông giáp huyện Mù Cang Chải, phía tây giáp huyện Trạm Tấu của
tỉnh Yên Bái. Trường gồm có 9 điểm trường: điểm trường Trung tâm và 8 điểm
trường lẻ gồm điểm trường Nà Tâu, Nà Din, Bản Lướt, Phiêng Khao, Pá Pầu,
Chặm Pộng, Pú Dảnh, Giàng Phổng; 5 điểm trường cách nhau hơn 2-3 km và có
3 điểm trường cách trung tâm 7 đến 8 km.
Từ năm học 2001-2002 nhà trường nhiều năm đạt danh hiệu Tập thể Lao
động tiên tiến, được UBND tỉnh Sơn La tặng 1 bằng khen, Ủy ban nhân dân

10


huyện Mường La tặng 8 giấy khen về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm học và hoạt động các phong trào.
Trong 15 năm qua, nhà trường luôn huy động 100% trẻ em trong địa bàn
thuộc diện phổ cập giáo dục Tiểu học ra lớp, trong đó có cả học sinh khuyết tật
và luôn duy trì 100 % sĩ số học sinh. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu học và Hoàn
thành chương trình tiểu học hằng năm bình quân là 99%. Chất lượng giáo dục và
hiệu quả đào tạo ngày càng tiến bộ. Nhìn chung, về mặt giao thông đi lại không
thuận tiện, dân cư thưa thớt rất khó khăn cho giáo viên đi giảng dạy. Tuy nhiên
địa điểm học tập khá thuận lợi cho việc đi lại để học tập của học sinh.
Tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường luôn có sự đoàn kết, nhất trí cao
trong mọi hoạt động vì học sinh và vì sự phát triển của nhà trường. Đến thời
điểm này, toàn trường có 42/42 cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đạt chuẩn trở lên, trong đó có 26/42 giáo viên đạt trên chuẩn, có 7 giáo viên
đang theo học Đại học sư phạm tiểu học sẽ thi tốt nghiệp năm 2016. Có 2 nhân
viên có trình độ từ trung cấp trở lên.
Những năm gần đây, nhà trường được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành và nhân dân địa phương nên cơ sở vật chất cũng như chất lượng giáo viên
và học sinh không ngừng được nâng lên.
2. Thực trạng:
Năm học 2014-2015:
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 40 đ/c (13 nữ). Trong đó: Ban giám
hiệu: 3 đồng chí (1 nữ). Giáo viên: 35 đồng chí (12 nữ). Nhân viên: 2 đồng chí
(Bảo vệ và thư viện). Tổng số học sinh: 746 em (35 lớp, trong đó có 2 lớp ghép)
Năm học 2015-2016: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 42 đ/c (14
nữ). Trong đó: Ban giám hiệu: 3 đồng chí (1 nữ). Giáo viên: 36 đồng chí (13
nữ). Nhân viên: 2 đồng chí (Bảo vệ và thư viện). Tổng số học sinh: 802 em (36
lớp, trong đó có 2 lớp ghép).

* Bảng thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên
và nhân viên
Nhân sự

Chia theo trình độ đào tạo
Tổng
Trên Đại
Cao THSP THSP Dưới
số
ĐH

Tổng số CB, GV, NV
Cán bộ Hiệu trưởng
quản Phó hiệu trưởng

C.Trách đội
Giáo Tổng số
viên Nữ

42
1
2
1
36
13

học

đẳng


12+ 2

9+3

17
1
2

13

8

4

1
12
5

7
2

3

14
6

THSP

Chia theo chế
độ lao động

Biên
Hợp
Thỉnh
chế
đồng giảng

42
1
2
1
36
13

11


T. số
Dân
tộc
Nữ
Giáo Tổng số
viên Tiểu học
theo Thể dục
chuyên Âm nhạc
môn Mĩ thuật
Tổng số
Nhân
Thư viện
viên
Bảo vệ


33
11
36
33
1
1
1
2
1
1

11
4
14
13

12
5
12
10
1
1

7
2
7
7

3


33
11
36
33
1
1
1
2
1
1

3
3

1
1
1

* Kết quả đánh giá phân loại công chức, viên chức.
Kết quả phân loại

Năm học

Tổng số
CBGVNV

2014-2015
2015-2016


40
42

HTXSNV

HTTNV

HTNV

KHTNV

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

14
14


35,0
33,4

18
18

45,0
42,8

8
10

20,0
23,8

0
0

0
0

* Kết quả xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Kết quả xếp loại giáo viên
Năm học Tổng số
giáo viên
2014-2015
2015-2016

Loại xuất sắc


Loại khá

Loại TB

Loại kém

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

9
9

26,5
25,0

21
20


61,8
55,6

4
7

11,7
19,4

0
0

0
0

34
36

2.1. Kết quả đạt được:
* Về chất lượng giáo viên:
Bảng thống kê trình độ chuyên môn và độ tuổi của giáo viên trong 2
năm
Trình độ chuyên môn
Năm học

TS
GV

Đại học


Cao
đẳng

Độ tuổi

Trung
cấp

SL

%

SL

%

SL

%

20-30 31-40

41-50

51-60

SL

SL


SL

SL

2014-2015

34

12

35,3

12

35,3

10

29,4

18

10

5

1

2015-2016


36

14

38,9

12

33,4

10

27,7

19

11

5

1

12


Chất lượng giảng dạy:
* Bảng thống kê chất lượng giảng dạy trong 2 năm
Chất lượng giảng dạy
Năm học


TSGV

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-2015

34


8

23,6

16

47,0

10

29,4

0

0

2015-2016

36

8

22,2

23

63,9

5


13,9

0

0

* Chất lượng học sinh:
Bảng thống kê chất lượng học sinh trong 2 năm
HTC.trình lớp học
Năng lực
Năm học TS
HT
CHT
Đ

HS
TS

%

TS

%

TS

%

Phẩm chất

Đ



TS

%

TS

%

TS

%

2014-2015

746

736 98,7

10

1,3

746

100


0

0

746

100

0

0

2015-2016

802

790 98,6

12

1,4

802

100

0

0


802

100

0

0

2.2. Những ưu điểm và nguyên nhân
a. Ưu điểm:
Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có phẩm chất chính trị tốt. Làm
việc vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam; Gương
mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường; Tích cực tham gia
tốt các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; Tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực
hành tiết kiệm.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có đạo đức nghề nghiệp
tốt. Luôn giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm
với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong công tác; Luôn hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Có lối sống, tác phong mẫu mực, sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; Luôn trung thực, giản dị, nhân
ái, độ lượng, bao dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
Có ý thức tự học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và
13


quản lý nhà trường; Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học

tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
đối với giáo viên tiểu học; Có hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu
học; Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả
phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương.
Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh; Có khả năng
hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của
giáo dục tiểu học; Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách
giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy;
Đa số giáo viên có hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu
học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được
các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học
sinh; Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Đa số nhân viên trong nhà trường có nhận thức tư tưởng, chính trị đúng
đắn; Chấp hành tốt các nội quy, quy chế của ngành, của đơn vị.
Cơ bản có tinh thần phối hợp trong công việc. Tích cực trong công tác
phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Có tính trung thực, ứng xử, giao tiếp cơ bản đúng mực và có hiệu quả.
Nhiều nhân viên hoàn thành tốt công việc với khối lượng, chất lượng và
hiệu quả cao.
b. Nguyên nhân:
Từ những mặt đạt được và chưa đạt được của đội ngũ cán bộ, giáo viên và
nhân viên trường Tiểu học Ngọc Chiến A, chúng ta rút ra những nguyên nhân ưu
điểm sau:
Một là, sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, của Đảng ủy xã Ngọc Chiến; sự chỉ
đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường La;
Hai là, tinh thần đoàn kết trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, sự đoàn kết,
thống nhất một lòng của đội ngũ giáo viên và nhân viên .

Ba là, hoạt động kiểm tra, thanh tra các hoạt động chuyên môn của nhà
trường cũng như của cấp trên tương đối sát, kịp thời rút kinh nghiệm; biết phát
huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực để xây dựng đội ngũ
cán bộ, giáo viên ngày càng vững mạnh đủ năng lực thực hiện hoàn thành nhiệm
vụ từng năm học.
14


Bốn là, nghiêm túc thực hiện những nội dung của kế hoạch số 1739/KHUBND ngày 07/8/2015 của UBND huyện Mường La về việc “Tăng cường thực
hiện kỷ luật, kỷ cương, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp”.
Năm là, tinh thần tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, công
nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Sáu là, hoạt động chuyên môn của nhà trường từng bước được khẳng định
từ đó tạo điều kiện để nhiều giáo viên có điều kiện phát triển về chuyên môn.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân:
a. Hạn chế
Đội ngũ giáo viên luôn luôn thiếu và không ổn định luôn biến động hằng
năm nên gây khó khăn trong công tác quy hoạch và sắp xếp đội ngũ giáo viên.
Một số giáo viên hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy.
Một số giáo viên còn trẻ, mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy và công
tác chủ nhiệm còn hạn chế.
Một số giáo viên phải dạy ghép 2 trình độ nên ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng học tập của học sinh.
Một số học sinh chưa có ý thức trong học tập, phụ huynh chưa quan tâm
đến việc học tập của con em mình.
b. Nguyên nhân
Do chính sách luân chuyển giáo viên nên đội ngũ thường xuyên biến
động.

Kế hoạch quản lý chuyên môn đôi khi chưa cụ thể, thiếu kịp thời; việc
kiểm tra đánh giá chưa được thường xuyên
Đa số giáo viên có trình độ chuyên môn vững chưa phát huy hết khả năng,
sở trường; công tác tự học, tự bồi dưỡng chưa được coi trọng.
Việc đầu tư soạn giảng, dạy nâng cao còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm.
Việc sử dụng thiết bị dạy học và làm đồ dùng còn mang tính bắt buộc,
thiếu tự giác.
Cơ sở vật chất còn thiếu và lạc hậu, chưa có đủ phòng học cho các lớp,
còn phải mượn nhà văn hóa của bản để làm lớp học, một số điểm trường vẫn còn
nhà lớp học bằng nhà tạm.
III. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.
1. Mục tiêu:
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định “Giáo dục cùng với khoa
học công nhệ là quốc sách hàng đầu”, trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp; nhiệm vụ trọng tâm của từng năm học của ngành giáo dục huyện Mường
15


La, mục tiêu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên của
trường Tiểu học Ngọc Chiến A đó là:
Một là, xây dựng đội ngũ nhà giáo yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng
khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh; Chấp hành đầy
đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,
cũng như quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động; Có
phẩm chất đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh trong sáng của nhà giáo;
Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, sự tín nhiệm của đồng nghiệp,
học sinh và cộng đồng, trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ đồng
nghiệp.
Hai là, xây dựng đội ngũ nhà giáo nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản
của chương trình, sách giáo khoa, lập được kế hoạch dạy học, biết cách soạn

giáo án và dạy học theo hướng đổi mới của các môn học được phân công giảng
dạy; Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh,
có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo của chuyên môn,
đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
Ba là, chỉ đạo động viên các tổ khối làm tốt công tác chủ nhiệm lớp và
tham gia nhiệt tình, chủ động các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Xây dựng, bảo
quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Tham gia đầy đủ và
có chất lượng trong các hội thi do các cấp tổ chức.
Bốn là, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên và nhân viên.
Năm là, thực hiện tốt công tác, kiểm tra nội bộ, đánh giá công chức viên
chức cuối năm học.
2. Nhiệm vụ và giải pháp.
Trên cơ sở những mục tiêu của lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo của Đảng và
Nhà nước; xuất phát từ yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, thực
hiện nhiệm vụ năm học do ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Mường La đề ra,
với thực tế về đội ngũ giáo viên tại trường tôi xin đưa ra một số giải pháp như
sau:
2.1. Nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đội
ngũ giáo viên.
Nâng cao phẩm chất chính trị, nhân sinh quan của người giáo viên, xây
dựng một đội ngũ có đủ đức, đủ tài đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong công
cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Thông qua các buổi học tập sinh hoạt chính trị, học tập nghị quyết, các
cuộc họp Chi bộ trường, Hội đồng, Công đoàn, Đoàn thanh niên nhằm quán triệt
tinh thần trách nhiệm, kỷ cương đối với mọi thành viên để họ thực sự yên tâm
16


công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có chí tiến thủ vươn lên, tự giác trong

công việc, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Ban Giám hiệu phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho đội ngũ giáo viên được
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức, chính trị tư tưởng.
Đội ngũ giáo viên phải có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, nghiêm
túc học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết...
2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên được tham gia học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Ban Giám hiệu cần quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên được học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tạo điều kiện cho người giáo viên học hỏi đồng nghiệp trong trường
thông qua sinh hoạt chuyên môn, dự giờ rút kinh nghiệm.
Cử giáo viên tham gia tập huấn đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức rút
kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề.
Tổ chức hội thảo sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học để trao
đổi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Ban Giám hiệu, Phòng Giáo dục cần quan tâm sát sao và tạo điều kiện
thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
Bản thân đội ngũ giáo viên phải xây dựng ý thức tự học, tự bồi dưỡng.
2.3. Sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có
Cần sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy được tối đa khả năng của
mỗi giáo viên.
Người quản lý cần bố trí sắp xếp hợp lý đội ngũ trong việc phân công
chuyên môn tạo điều kiện cho mỗi giáo viên có cơ hội thể hiện, phấn đấu cũng
như học hỏi để vươn lên và tự khẳng định mình. Ban Giám hiệu phải có sự nhận
định, đánh giá đúng khả năng của mỗi giáo viên trong nhà trường. Sử dụng đúng
người, đúng việc, đảm bảo đúng định mức lao động theo văn bản hướng dẫn

(Thông tư 28/TT –BGD&ĐT).
Đồng thời, mỗi giáo viên phải biết phát huy tối đa năng lực của mình.
2.4. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn.
17


Đưa việc thực hiện quy chế chuyên môn vào nề nếp là công việc bắt buộc
của người quản lý chuyên môn nhà trường.
Hiệu phó chịu trách nhiệm chính về việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy
chế chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường.
Các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện nhiệm vụ của thành viên trong tổ và chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu
về kế hoạch hoạt động của tổ. Trên cơ sở kế hoạch đã được Hiệu trưởng ký
duyệt, các tổ có trách nhiệm triển khai thực hiện và báo cáo định kỳ theo tuần,
tháng, học kỳ, đồng thời phải thường xuyên bổ sung, điều chỉnh cho hợp lý, rút
kinh nghiệm kịp thời, giải quyết những vướng mắc một cách phù hợp đạt hiệu
quả tốt nhất.
Ban Giám hiệu theo dõi yêu cầu các tổ, các thành viên với các kế hoạch
tuần, tháng như lịch báo giảng, việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu, hồ
sơ sổ sách theo qui định của (Điều lệ trường Tiểu học).
Tăng cường hoạt động kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện quy
chế chuyên môn của giáo viên; Đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên theo
quy định.
Giáo viên cần tích cực, tự giác trong việc tự học ở đồng nghiệp và tài liệu
tham khảo để nâng cao kiến thức. Chú trọng và nâng cao chất lượng, soạn giảng
thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng
học sinh, đảm bảo chính xác, khoa học..
Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung;
cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng
tạo” của ngành, hưởng ứng tích cực phong trào thi đua xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực.
2.5. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đồng thời đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học :
Giáo viên bước đầu nắm bắt kịp thời phương pháp dạy học theo hướng
tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên toàn diện.
Có kế hoạch triển khai những vấn đề nghiên cứu khoa học qua đó từng
bước giúp giáo viên rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học và
ứng dụng các vấn đề nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy, giáo dục học sinh.
Chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên là người hướng
dẫn, người đánh giá việc học của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tính chủ
động, sáng tạo, rèn luyện tính tự học của học sinh, coi đây là yêu cầu bắt buộc.
Thực hiện soạn giảng theo đúng phương pháp, trao đổi rút kinh nghiệm tìm
18


ra phương pháp tối ưu giúp học sinh tìm ra kiến thức mới, củng cố được kiến
thức đã học, dạy chữ thông qua đó chú trọng dạy người.
Để làm tốt yêu cầu trên Ban Giám hiệu phải có kế hoạch cụ thể cho các tổ
chuyên môn, có nội dung sinh hoạt chuyên đề phong phú, có chất lượng.
2.6. Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, kiểm tra chuyên môn
Để nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường thì công tác dự giờ
rút kinh nghiệm và thanh kiểm tra chuyên môn là việc làm cần thiết thường
xuyên và liên tục, bởi vì qua dự giờ thăm lớp cả người dạy và người dự đều rút
được những điều cần thiết về chuyên môn cho mình và cũng từ đó người cán bộ
quản lý nắm bắt được chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong nhà
trường để có kế hoạch chỉ đạo nâng cao chất lượng chuyên môn cụ thể và sát
thực. Công tác thanh kiểm tra chuyên môn thường xuyên liên tục giúp giáo viên
có ý thức thực hiện quy chế chuyên môn một cách nề nếp và cố gắng học tập
vươn lên, qua kiểm tra chuyên môn giúp người cán bộ quản lý chỉ đạo hoạt động
công tác chuyên môn ngày một tốt hơn hiệu quả hơn, từ đó chất lượng học của

học sinh ngày càng được nâng lên.
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra giúp giáo viên xác định đúng hướng những
tồn tại cần khắc phục kịp thời, đánh giá đúng chất lượng học của học sinh.
Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp thanh kiểm tra chuyên môn để tìm
ra biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh.
Về công tác dự giờ thao giảng: Thao giảng theo chủ điểm.
Dự giờ: Ban Giám hiệu kết hợp với các tổ trưởng chuyên môn, dự mỗi
giáo viên 1lần/tháng, thống nhất phương pháp trao đổi kinh nghiệm, có thể dự
đột xuất hoặc dự giờ theo định kỳ...
Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Cử giáo viên dự thi giáo viên
dạy giỏi cấp huyện, thi giáo án, thi tự làm đồ dùng phục vụ cho công tác dạy và
học.
Công tác thanh kiểm tra chuyên môn: Nội dung thanh kiểm tra chủ yếu là
kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên, kiểm tra việc
sử dụng thiết bị dạy học vào các tiết dạy, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ
(Ban giám hiệu kiểm tra ít nhất 2 lần/học kỳ, tổ chuyên môn kiểm tra ít nhất
4lần/học kỳ).
Đánh giá xếp loại chuyên môn giáo viên theo đúng quy định.
Kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc chấm chữa sửa lỗi, trả bài vào
điểm theo quy định.
19


Để thực hiện tốt công tác kiểm tra
Ban Giám hiệu phải nắm chắc các tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy, xếp
loại hồ sơ sổ sách để đánh giá xếp loại chuyên môn chính xác
Cần tạo điều kiện về thời gian và kinh phí một cách thoả đáng cho công
tác này
Giáo viên phải coi trọng công tác chuyên môn là công tác quan trọng hàng

đầu của mỗi nhà giáo.
2.7. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
tạo sức mạnh tổng hợp nhằm quản lý và nâng cao chất lượng chung của
nhà trường
Đoàn kết là sức mạnh, là yếu tố quyết định đến mọi thắng lợi trong nhà
trường, nếu các đoàn thể hoạt động có hiệu quả thì nhà trường sẽ là một khối
đoàn kết vững mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của nhà trường
đồng thời sẽ tạo nên sức mạnh và niềm tin của đội ngũ giáo viên đối với người
cán bộ quản lý.
Nội dung công tác phối hợp với các đoàn thể:
Phát huy vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong nhà trường. Chi bộ thực
hiện tốt việc tuyên truyền mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho
mọi cán bộ đảng viên trong nhà trường, triển khai và tổ chức có hiệu quả thực
hiện việc “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”
Ban Giám hiệu làm tốt công tác phối kết hợp với các tổ chức quần chúng
trong nhà trường như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh...phát động phong trào thi đua “ Hai tốt ” nhân dịp kỷ niệm các
ngày lễ lớn trong năm và tổ chức triển khai việc thực hiện các cuộc vận động lớn
của ngành như: Cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung ”, cuộc vận động “
Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm ”, Cuộc vận động “ Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo ”, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy, xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực.
Ban Giám hiệu cùng với ban chấp hành Công đoàn chăm lo đến chế độ,
quyền lợi cho cán bộ giáo viên tìm hiểu nắm bắt tâm tư nguyện vọng để quản lý
chỉ đạo và động viên có hiệu quả công đoàn viên để mỗi thành viên có ý thức
tinh thần trách nhiệm cao trong việc xây dựng nhà trường, xây dựng tổ chức
Công đoàn thực sự là “ Tổ ấm ” để họ yên tâm nhiệt tình trong công tác dạy và
học đạt hiệu quả cao nhất.

20


Làm tốt công tác thi đua khen thưởng biểu dương khen ngợi kịp thời hàng
tháng, hàng đợt, hàng kỳ có kèm theo vật chất nhằm thúc đẩy chí hướng phấn
đấu, ý thức vươn lên của các giáo viên trong nhà trường.
Để thực hiện tốt các nội dung trên:
Chi bộ, Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phải
thực sự đoàn kết và thống nhất trong kế hoạch quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động
của nhà trường và phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững
vàng và có uy tín trong nhà trường, địa phương.
2.8. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học có ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục và góp phần nâng cao chất lượng toàn diện, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo
viên được làm việc, sử dụng đồ dùng dạy học, chống dạy chay để nâng cao chất
lượng bài dạy.
Chính vì vậy, người cán bộ quản lý phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng
và bảo quản cơ sở vật chất.
Tham mưu với các cấp, các ngành để xây dựng cơ sở vật chất, tranh thủ
sự đầu tư của các dự án.
Phối hợp với chính quyền địa phương tham gia đóng góp công sức, tiền,
vật chất để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ cho nhà
trường.
Ban giám hiệu biết tranh thủ thời cơ, sự quan tâm, tạo điều kiện của các
cấp, các ngành địa phương để có kinh phí hỗ trợ xây dựng hoàn thiện cơ sở vật
chất của nhà trường.

Phần thứ ba: Kiến nghị và kết luận
1. Kiến nghị
Để thực hiện tốt công tác quản lý chuyên môn của đội ngũ giáo viên ở

Trường Tiểu học Ngọc Chiến A. Tôi xin nêu lên một số kiến nghị với Sở, Phòng
Giáo dục và chính quyền địa phương như sau:
* Về công tác bồi dưỡng:
- Cần tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia học tập nâng cao trình độ
chuyên môn qua các lớp học tại chức.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đi học.
21


- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được chuyển ngạch sau khi học
nâng cao trình độ.
* Về xây dựng cơ sở vật chất:
- Cung cấp thêm các trang thiết bị dạy học và bàn ghế cho đồng bộ.
- Xây thêm phòng học và các phòng chức năng thuận lợi cho giáo viên
trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
2. Kết luận
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trường Tiểu học Ngọc
Chiến A là một nhiệm vụ trung tâm cực kỳ quan trọng nhằm rút ra được bài học
kinh nghiệm, cơ sở lý luận về vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên giúp cho người
quản lý xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, biết xây dựng được biện
pháp chỉ đạo quản lý phù hợp, để xây dựng được một tập thể sư phạm vững
mạnh gắn bó với nghề, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế, vận dụng sáng tạo các giải pháp nêu
trên, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên, đồng thời chất lượng học tập
của học sinh cũng được nâng cao. Năm học 2014-2015, trường Tiểu học Ngọc
Chiến A có 2 đồng chí giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 8 đồng chí đạt
giáo viên dạy giỏi cấp trường. Chất lượng học sinh cũng đạt được kết quả khả
quan số lượng học sinh khá, giỏi tăng học sinh yếu giảm theo từng năm học. Các
hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn được Phòng giáo dục và đào tạo
huyện Mường La đánh giá có nhiều chuyển biến.

Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, khả năng nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến, hướng dẫn,
đánh giá của các thầy cô và đồng nghiệp và chắc chắn trong quá trình trực tiếp
quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn trong nhà trường, bản thân tôi sẽ
thường xuyên nghiên cứu và bổ sung những phương pháp thực hiện và các giải
pháp tối ưu hơn nữa để đề tài được ứng dụng rộng rãi nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên; đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của
đất nước có trí tuệ, năng động, sáng tạo góp phần xây dựng đất nước văn minh,
giàu đẹp./.
Xin chân thành cảm ơn !
Ngọc Chiến, ngày 26 tháng 6 năm 2016
Người viết sáng kiến

22


Lò Văn Chiêng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết 2 năm của Trường Tiểu học Ngọc Chiến A
2. Điều lệ trường Tiểu học
3. Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính
4. Luật giáo dục
5. Nghị quyết, Văn kiện Đại hội Đảng (Đại hội VI đến Đại hội XI)
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
23


7. Từ điển Tiếng Việt


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Trung ương



Phổ thông cơ sở

PTCS

Ủy ban nhân dân

UBND

Cán bộ giáo viên nhân viên

CBGVNV

Số lượng

SL

Đại học

ĐH

24


Trung học sư phạm


THSP

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

HTXSNV

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

HTTNV

Hoàn thành nhiệm vụ

HTNV

Không hoàn thành nhiệm vụ

KHTNV

Tổng số giáo viên

TSGV

Trung bình

TB

Tổng số học sinh

TSHS


Hoàn thành

HT

Chưa hoàn thành

CHT

Đạt

Đ

Chưa đạt



Bộ giáo dục và đào tạo

BGD&ĐT

25


×