Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.9 KB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
****************

Nguyễn Thị Bích Ngà

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 Ở TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PPDH Tự nhiên Xã hội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Nguyễn Thị Duyên

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo trong
tổ bộ môn phương pháp dạy học TN & XH đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập tại trường và tạo điều kiện cho em tìm hiểu khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – ThS
Nguyễn Thị Duyên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình
học tập, nghiên cứu hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên



Nguyễn Thị Bích Ngà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Những
kết quả và số liệu trong khóa luận chưa được công bố dưới bất kì hình thức
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Ngà


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

PPDH

: Phương pháp dạy học

KTDH

: Kĩ thuật dạy học

TN & XH

: Tự nhiên và xã hội

GV


: Giáo viên

HS

: Học sinh

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 9
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
7. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................ 10
8. Dự kiến cấu trúc đề tài ............................................................................. 10

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 11
1.1. Một số vấn đề về KTDH ....................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm KTDH ............................................................................... 11
1.1.2. Phân biệt KTDH, PPDH và QĐDH ................................................... 11
1.1.3. Một số đặc điểm riêng của KTDH ..................................................... 13
1.1.4. Phân loại KTDH ................................................................................. 14
1.1.5. KTDH tích cực ................................................................................... 15
1.1.5.1. Khái niệm ........................................................................................ 15
1.1.5.2. Một số KTDH tích cực.................................................................... 15
1.1.5.2.1. Kĩ thuật KWL ............................................................................... 15


1.1.5.2.2. Kĩ thuật Sơ đồ tư duy ................................................................... 29
1.2. Môn TN & XH lớp 3 ở Tiểu học .......................................................... 22
1.2.1. Mục tiêu môn TN & XH lớp 3 ........................................................... 22
1.2.2. Nội dung chương trình môn TN & XH lớp 3 .................................... 23
1.2.3. Đặc điểm chương trình môn TN & XH lớp 3 .................................... 24
2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
2.1. Hiểu biết của giáo viên về KTDH tích cực ........................................... 26
2.2. Thực trạng sử dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội ..................................................................................................... 27
2.3. Thực trang sử dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 ............................................................................................. 39

CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KTDH TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 Ở TIỂU HỌC
1. Nguyên tắc sử dụng một số KTDH tích cực ở Tiểu học .......................... 34
1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học .................................................. 34
1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ......................................................... 34
1.3. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của HS ............................. 35

2. Cách thức sử dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3 ở Tiểu học................................................................................ 35
2.1. Kĩ thuật KWL ........................................................................................ 35
2.2. Kĩ thuật Sơ đồ tư duy ............................................................................ 38
3. Thiết kế các hoạt động vận dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn
TN & XH lớp 3 ở Tiểu học .......................................................................... 40


CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM
1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 60
2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ......................................................... 60
3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 60
3.1. Lựa chọn các bài thực nghiệm .............................................................. 60
3.2. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 61
4. Cách tiến hành thực nghiệm ..................................................................... 61
5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 61
6. Kết luận .................................................................................................... 63

KẾT LUẬN
1. Kết luận chung ......................................................................................... 64
2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 66
PHỤ LỤC .................................................................................................... 67


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với các nước trên thế giới, Việt Nam đang sống trong những năm
đầu của thế kỉ XXI, thế kỉ của tri thức khoa học, của nền văn minh siêu công
nghiệp. Nước ta đang nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao mức sống và nhanh chóng thoát
ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Do vậy, Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
luôn quan tâm, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố
quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, hàm
lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng: tài
năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người,
không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình
đào luyện, công phu có hệ thống. Vì vậy, giáo dục hiện nay được nhìn nhận
không phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố trong cấu thành của nền sản
xuất xã hội. Thực tiễn cho thấy rằng không có quốc gia nào muốn phát triển
mà ít đầu tư cho giáo dục. Công cuộc chạy đua phát triển kinh tế của thế giới
hiện nay là cuộc chạy đua về khoa học và công nghệ, chạy đua về phát triển
giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung
ương khóa VIII đã nhấn mạnh: “Thực sự coi giáo dục, đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.
Điều 22, Luật Giáo dục đã nêu: “ Mục tiêu giáo dục Tiểu học là nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và

1


lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và có kĩ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở”. Để đạt được mục tiêu trên ngoài việc đổi mới
toàn diện nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học thì giáo
viên phải biết vận dụng linh hoạt một số KTDH tích cực vào bài giảng của
mình làm cho các tiết dạy trở nên phong phú, sinh động phát huy được tính

chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh.
Môn TN & XH là môn học bắt buộc ở trường Tiểu học. Trong môn học
này có sự tích hợp các kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Cũng như những môn học khác, TN & XH đóng vai trò quan trọng và to lớn
trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực đạo đức của con người và
trong thực hiện nhiệm vụ cụ thể của hệ thống giáo dục và giáo dục Tiểu học.
Chương trình môn TN & XH đã đưa ra những mục tiêu môn học nhằm khơi
dậy tích tích cực trong hoạt động của học sinh. Trên cơ sở này đòi hỏi hoạt
động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm
lĩnh, hình thành và rèn luyện kĩ năng của học sinh. Học sinh phải được hoạt
động tự biểu lộ mình và được phát triển một cách tối đa thông qua hoạt động
học tập. Mục tiêu này đòi hỏi khi tổ chức cho học sinh học tập không chỉ sử
dụng các phương pháp dạy học hiệu quả mà còn phải vận dụng linh hoạt một
số kĩ thuật dạy học tích cực – một yếu tố góp phần tạo nên chất lượng dạy
học.
Trong thực tiễn giảng dạy ở Tiểu học nói chung và trong môn TN &
XH nói riêng, một số KTDH tích cực chưa được vận dụng linh hoạt, hợp lí
trong các tiết dạy. Vì vậy, chất lượng dạy học chưa được nâng cao. Một trong
những vấn đề đặt ra là phải biết vận dụng một cách hợp lí, linh hoạt các
KTDH vào từng môn học, từng bài học.
Với những lí do trên, là một người giáo viên Tiểu học trong tương lai,
với những kiến thức lí luận được trang bị trong nhà trường và được tiếp xúc

2


thực tiễn qua các kì kiến tập, thực tập sư phạm ở các trường Tiểu học, tôi
nhận thấy vai trò và trách nhiệm của người giáo viên trong việc truyền thụ tri
thức. Bên cạnh đó là việc tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và việc góp phần
nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy và học. Tôi chọn đề tài nghiên

cứu:”Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn TN &
XH lớp 3 ở Tiểu học”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu và đề xuất cách thức sử dụng một số
KTDH tích cực môn TN & XH lớp 3 qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học môn TN & XH lớp 3.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn TN & XH
- Phạm vi: Vận dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn TN &
XH lớp 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một số vấn đề lí luận liên quan đến việc vận dụng một số kĩ thuật dạy
học tích cực trong dạy học TN & XH lớp 3 ở Tiểu học
- Khảo sát thực trạng việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học môn TN & XH lớp 3
- Xây dựng cách thức sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong
dạy học môn TN & XH lớp 3
- Thực nghiệm vận dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn TN
& XH lớp 3 để kiểm tra tính khả thi.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực một cách triệt để và
hợp lí trong dạy học môn TN & XH lớp 3 sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học môn TN & XH.

3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát

- Phương pháp điều tra
7. Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 11 - 12: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương
- Tháng 1 – 2: Tìm hiểu cơ sở lí luận
- Tháng 3 – 4: Thu thập số liệu và tài liệu
- Tháng 5: Xử lí số liệu và tài liệu, hoàn thành đề tài
8. Dự kiến cấu trúc đề tài
A. Mở đầu
B. Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
1.1. Một số vấn đề về kĩ thuật dạy học
1.2. Môn TN & XH lớp 3 ở Tiểu học
2. Cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học môn Tự niên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học
1. Nguyên tắc vận dụng một số KTDH tích cực ở Tiểu học
2. Cách thức sử dụng một số KTDH tích cực trong dạy học môn TN
& XH lớp 3 ở Tiểu học
2.3. Thiết kế các hoạt động vận dụng một số KTDH tích cực trong
dạy học TN & XH lớp 3 ở Tiểu học
Chƣơng 3: Thực nghiệm
C. Kết luận và kiến nghị

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lí luận
1.1. Một số vấn đề về KTDH
1.1.1. Khái niệm KTDH
Theo Hoàng Hòa Bình: “KTDH là những biện pháp, cách thức hành
động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học”. [3, tr28]
Như vậy, các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những
thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các
KTDH như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh,
kĩ thuật các mảnh ghép,...
1.1.2. Phân biệt KTDH, PPDH và QĐDH
Để phân biệt được KTDH, PPDH và QĐDH ta xem xét mô hình ba
bình diện/ cấp độ của PPDH [6, tr132]
MÔ HÌNH 3 BÌNH DIỆN/CẤP ĐỘ CỦA PPDH

Bình diện vi mô

PP Vi mô

KTDH
KTDH

Bình diện
trung gian

PPDH
PPDH

Bình diện
Vĩ mô


Quan
Quanđiểm
điểmDH
DH

PP cụ thể

PP vĩ mô

5


- Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào
người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,…
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ
sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như
những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học. Quan
điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô
hình lí thuyết của PPDH. [3, tr27]
- Bình diện trung gian là PPDH cụ thể.
Ở bình diện này PPDH được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức,
cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học
xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể.
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Trong mô hình này thường không có sự phân biệt giữa PPDH và hình
thức dạy học
- Bình diện vi mô là KTDH. Ví dụ: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật KWL,
kĩ thuật Sơ đồ tư duy,…

Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của
PPDH. Ví dụ: Trong PP thảo luận nhóm có các KTDH như: kĩ thuật chia
nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh,…
Tóm lại, quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa
chọn các PPDH cụ thể. Các PPDH là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành
động. KTDH là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động.
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều
khi không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi
là PPDH, có trường hợp lại được coi là một KTDH.

6


1.1.3. Một số đặc điểm riêng của kĩ thuật dạy học
1.1.3.1. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Trong nhà trường tiểu học, học sinh được lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo (nội dung dạy học) thông qua các môn học. Do đó cần phải sử
dụng nhiều KTDH khác nhau để phù hợp với từng môn học. Hay nói cách
khác nội dung dạy học mang tính toàn diện thì KTDH tiểu học cũng mang
tính toàn diện. Chương trình tiểu học hiện nay được soạn thảo có tính chất
phân hóa học sinh, nghĩa là bên cạnh việc trình bày những nội dung cơ bản
dành cho tất cả học sinh còn có nội dung nâng cao dành cho học sinh khá giỏi.
1.1.3.2. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí
của người học
Học sinh là đối tượng của giáo viên, là thực thể có ý thức, là một nhân
cách. Do đó KTDH của giáo viên hiệu quả ở mức độ nào còn phụ thuộc vào
đặc điểm tâm lí của học sinh. Độ tuổi của học sinh tiểu học còn thấp (từ 6 đến
11 tuổi), năng lực chú ý và trí nhớ kém bền vững, do đó không nên kéo dài
nội dung bài học từ giờ này sang giờ khác. Làm như vậy học sinh sẽ dễ mệt
mỏi, không lĩnh hội được đầy đủ và chính xác nội dung bài học. Trong một

khoảng thời gian ngắn (từ 30 đến 35 phút) với dung lượng kiến thức vừa phải,
học sinh lĩnh hội nội dung tài liệu học tập ngay trong tiết học. Như vậy, không
nên sử dụng một kĩ thuật dạy học duy nhất trong giờ lên lớp, mà phải kết hợp
đan xen các kĩ thuật dạy học khác nhau, nhằm giúp học sinh tập trung chú ý
cao, hứng thú học tập. Học sinh tiểu học luôn hiếu động, ham chơi, thích cái
mới lạ nhưng chóng chán. Vì vậy trong mỗi tiết học, ngoài việc sử dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học thì việc sử dụng hợp lí các kĩ thuật dạy học sẽ
tạo điều kiện cho học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, qua đó
hình thành kĩ năng cho học sinh.

7


1.1.3.3. Kĩ thuật dạy học Tiểu học phụ thuộc vào vai trò và vị trí của
nhà sư phạm (giáo viên)
Thầy cô giáo có vị trí rất quan trọng, đối với học sinh tiểu học, thầy cô
giáo luôn là người mẫu lí tưởng. Do vậy, một giờ học thành công hay không
phụ thuộc phần lớn vào khả năng sư phạm của người giáo viên. Với người
giáo viên tiểu học ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ, rất cần có ngoại
hình dễ ưa, khuôn mặt, nụ cười đôn hậu, giọng nói và một chút năng khiếu
nghệ thuật (múa, hát, vẽ…). Những điều kiện này giúp ích nhiều cho giáo
viên trong quá trình dạy học tiểu học.
1.1.3.4. Kĩ thuật dạy học phụ thuộc vào các yếu tố khác
Các phương pháp dạy học có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng các kĩ thuật dạy học tiểu học. Phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và các
đồ dùng dạy học ở mỗi nhà trường. Giáo viên cần chú ý sử dụng tối đa các
phương tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các kĩ thuật dạy học để giờ học đạt
hiệu quả cao về chất lượng.
Ngoài ra, khi thay đổi hình thức tổ chức dạy học (hoạt động nội khóa
và hoạt động ngoại khóa) thì phải thay đổi các phương pháp dạy học tiểu học

và kéo theo sự thay đổi các kĩ thuật dạy học tiểu học.
1.1.4. Phân loại kĩ thuật dạy học
Dựa vào nội dung và cách thức sử dụng các KTDH tích cực trong dạy
học có thể chia các KTDH tích cực thành 2 nhóm sau:
1.1.4.1. Kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm:
1.1.4.1.1. Kĩ thuật “Động não” (Brainstorming)
1.1.3.1.2. Kĩ thuật “Thảo luận viết” (Brainwriting)
1.1.4.1.3. Kĩ thuật “Động não không công khai”
1.1.4.1.4. Kĩ thuật “XYZ” ( 365)
1.1.4.1.5. Kĩ thuật “Bể cá”(fish bowl)

8


1.1.4.1.6. Kĩ thuật “Mảnh ghép” (jigsaw)
1.1.4.1.7. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
1.1.4.1.8. Kĩ thuật “Phòng tranh”
1.1.4.1.9. “Sơ đồ tư duy”
1.1.4.1.10. Kĩ thuật “Ổ bi”
1.1.4.1.11. Kĩ thuật “Tia chớp”
1.1.4.2. Các kĩ thuật tổ chức hoạt động cá nhân
1.1.4.2.1. Kĩ thuật “kipling” (5W1H)
1.1.4.2.2. Kĩ thuật “KWL”
1.1.5. Kĩ thuật dạy học tích cực
1.1.5.1. Khái niệm
Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. [3, tr27]
Các kĩ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể được áp
dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết

hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích
cực của HS. Các kĩ thuật được trình bày dưới đây cũng được nhiều tài liệu gọi
là các PPDH.
1.1.5.2. Một số KTDH tích cực
Trong dạy học môn TN & XH lớp 3 thì cần sử dụng, phối hợp nhiều
KTDH tích cực khác nhau. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên ở đề tài này tôi
chỉ dừng ở việc nghiên cứu 2 kĩ thật dạy học tích cực dưới đây.
1.1.5.2.1. Kĩ thuật “KWL”
a. Khái niệm
Kĩ thuật “KWL” là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài
học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học. [6, tr73]

9


b. Mục tiêu
- Học sinh xác định động cơ, nhiệm vụ học tập và tự đánh giá kết quả
học tập sau nội dung. Thông qua việc xác định những hiểu biết, kinh nghiệm
và kiến thức đã có liên quan đến bài học, xác định nhu cầu về kiến thức mới
HS đánh giá kết quả học tập của mình sau bài học. Trên cơ sở kết quả thu
được học sinh tự điều chỉnh cách học của mình.
- Tăng cường tính độc lập của học sinh.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
- Giáo viên có thể đánh giá được kết quả của giờ học thông qua tự đánh
giá, thu hoạch của học sinh. Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh cách dạy của
mình cho phù hợp.
c. Tác dụng đối với học sinh
Học sinh xác định được nhiệm vụ học tập, nhu cầu, mong muốn được
trang bị thêm hiểu biết, kiến thức, kĩ năng qua bài học. Qua việc nhìn lại
những gì đã học, được học sau bài học. Học sinh phân tích, đánh giá những

thông tin mới được hình thành và nhận thức được sự tiến bộ của mình sau bài
học.
d. Đặc điểm
- GV cho HS động não nhanh để nói về những điều đã biết (cột K) về
vấn đề mới. GV nên chuẩn bị trước những câu hỏi để giúp học sinh động não
và nên khuyến khích học sinh giải thích những điều đã đưa ra.
- Sau khi HS điền thông tin vào cột K GV hỏi học sinh xem có muốn
biết thêm điều gì về chủ đề. HS ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này
kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng.
- Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào
cột L. Trong quá trình đọc, HS cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và

10


ghi nhận vào cột W. HS có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã
đọc xong.
e. Cách tiến hành
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, giáo viên phát
phiếu học tập KWL
Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau:
Tên bài học:……………………
Tên học sinh: Lớp:…………… Trường:………………
K

K

W

(Những điều đã biết)


(Những điều muốn biết)

-

-

-

-

-

-

-

-

-







(Những điều đã học
được sau bài học)


- Yêu cầu học sinh viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội
dung bài học hoặc chủ đề.
- Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài
học hoặc chủ đề.
- Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của
phiếu những gì vừa học được. Lúc này, học sinh xác nhận về những điều các
em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá
được kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học.
e. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật KWL
- Nếu muốn sử dụng kĩ thuật này đối với nhóm học sinh thì trước khi

11


học sinh điền thông tin vào cộ K, yêu cầu học sinh trao đổi thống nhất ý kiến
trong nhóm.
- Khi mới áp dụng kĩ thuật KWL, có thể dùng các câu hỏi gợi ý để
học sinh có thể viết những gì các em đã biết, muốn biết và đã học được vào
các cột tương ứng.
Tóm lại:
Sơ đồ KWL có thể sử dụng trong các chủ đề/ bài học, môn học và ở
các cấp học, với các mức độ và nội dung khác nhau. Sử dụng sơ đồ này sẽ
phát huy được tác dụng là giúp cho học sinh xác định nhiệm vụ, động cơ, ý
thức, tự giác học tập, biết đánh giá nhìn lại quá trình học tập của mình và tự
điều chỉnh cách học. Ví dụ: Sau bài học, học sinh thấy khó khăn khi điền kết
quả thu được vào cột “Điều đã học được” có nghĩa là chưa hiểu bài. Việc
chưa hiểu bài có thể do chưa thực sự tập trung chú ý hoặc chưa tham gia tích
cực vào hoạt động học tập. Điều đó sẽ giúp cho học sinh tự điều chỉnh hoặc
cần nghiên cứu lại tài liệu hay cần đề nghị giáo viên hỗ trợ để bổ sung những
kiến thức còn thiếu, chưa hiểu hoặc hiểu chưa rõ. Để đảm bảo hiệu quả của

hoạt động này sau khi học sinh điền những điều đã học được, giáo viên nên tổ
chức cho học sinh nhận xét chéo kết quả của nhau, của cá nhân hoặc nhóm.
Sau đó giáo viên đưa ra ý kiến của mình về kết quả học tập của học sinh.
Đồng thời qua đó giáo viên cũng đánh giá được kết quả giờ dạy của mình để
điều chỉnh cách dạy. Như vậy kiến thức được hình thành ở học sinh chắc
chắn, bền vững. Kết quả học tập sẽ được nâng cao khi cả người học và người
dạy đều nhìn lại quá trình thông qua kết quả học tập ngay sau mỗi nội dung/
hoạt động/ bài học mà không phải chờ đợi đến giờ kiểm tra học sinh mới nhìn
thấy kết quả của mình, giáo viên mới đánh giá được kết quả học tập của học
sinh và cách dạy của mình.

12


1.1.5.2.2. Sơ đồ tư duy
a. Khái niệm
Theo Tony Buzan thì “Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một
ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ
được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối
với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, sơ
đồ tư duy cũng khiến tư duy của con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ
đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển” [8, tr34]
b. Mục tiêu
Sử dụng trong dạy và học mang lại tính hiệu quả cao, phát triển tư duy
logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi
nhớ dưới dạng thuộc lòng, học “vẹt”.
c. Tác dụng đối với học sinh
- Phù hợp với tâm sinh lí học sinh, đơn giản dễ hiểu thay cho việc ghi
nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ kiến thức hóa.

- Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
- Thích hợp cho các nội dung ôn tập, liên kết lí thuyết với thực tế
d. Đặc điểm của Sơ đồ tư duy
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một
ý tưởng hay khái niệm, chủ đề, nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa, tiểu
chủ đề cấp một liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển, phân nhánh đến các hình ảnh
hay từ khóa, tiểu chủ đề cấp hai có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh,
có thể thêm các hình ảnh hay kí hiệu cần thiết).

13


- Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm, nội dung vấn đề
liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra được
một “ bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm, nội dung chủ đề trung tâm một
cách đầy đủ và rõ ràng.
- Như vậy, một khái niệm, nội dung chủ đề chính được gắn kết với các
nội dung tiểu chủ đề liên quan. Nội dung, chủ đề chính đóng vai trò là điểm
hội tụ của những mối liên hệ với các nội dung tiểu chủ đề liên quan khác. Kết
cấu này là tạm thời và hữu cơ, cho phép có thể thêm và điều chỉnh chi tiết.
Bản chất mở của quá trình này khuyến khích việc tạo nên mối liên hệ giữa các
ý tưởng.
- Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy (với
các loại bút màu khác nhau nếu có). Tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm
là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng
phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy.
e. Cách tiến hành
Để vẽ Sơ đồ tư duy ta có thể tiến hành theo các bước khác nhau. Qua

quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tôi xin đưa ra 5 bước để vẽ Sơ đồ tư duy như
sau:
- Bước 1: Xác định từ khóa (keyword)
- Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm
- Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
- Bước 4: Vẽ thêm các nhánh cấp 2, cấp 3
- Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa
g. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học sử dụng Sơ đồ tư duy:
- Học sinh cần được giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng
sơ đồ tư duy: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn bộ
một phần,…

14


- Giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi ý học sinh lập sơ đồ (thấy được
quan hệ giữa các từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với các
chủ đề nhỏ).
- Khuyến khích học sinh phát triển, sắp xếp ý tưởng để hoàn thành sơ
đồ.
Cần lưu ý rằng không có cách nào là tốt nhất hoặc thích hợp nhất với
mọi người. Một số học sinh thích sắp theo hàng, một số khác thích dạng hình
học, lại có người thích sắp xếp một cách tự do hơn. Điều này liên quan rất
nhiều đến cách học của cá nhân cũng như kinh nghiệm của người học.
Tóm lại: Sơ đồ tư duy có thể sử dụng trong các bài học, môn học với
các cấp học, với các mức độ và nội dung khác nhau. Để đảm bảo sơ đồ tư duy
phát huy được tác dụng giúp cho học sinh phát triển tư duy ghi nhớ kiến thức
một cách cụ thể, chính xác theo cấu trúc trật tự logic của vấn đề, nội dung,
chủ đề, giáo viên cần chuẩn bị nội dung và hệ thống các câu hỏi khơi gợi để
động não phát triển, bổ sung ý kiến. Trong quá trình phát triển ý tưởng, các ý

tưởng của học sinh đều được tôn trọng và ghi nhận, sau đó giáo viên tự gợi ý
để học sinh tự sắp xếp, điều chỉnh hoàn thiện sơ đồ. Như vậy, giáo viên đóng
vai trò là người hướng dẫn, học sinh là chủ thể hoạt động, tìm kiếm và phát
triển kiến thức mới trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm đã có của mỗi học
sinh. Giáo viên không nên xây dựng sơ đồ rồi giảng dạy để học sinh công
nhận, điều này mang hình thức áp đặt không hiệu quả. Vấn đề cốt lõi ở kĩ
thuật này là giáo viên chỉ nêu chủ đề, nội dung chính rồi tổ chức để học sinh
tự tìm kiếm, phát hiện các kiến thức, nội dung, vấn đề liên quan. Người học
thật sự là chủ thể hoạt động.

15


1.2. Môn TN & XH lớp 3 ở Tiểu học
1.2.1. Mục tiêu môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Sau khi học xong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, học sinh sẽ:
Về kiến thức: giúp học sinh lĩnh hội một số tri thức ban đầu và thiết
thực về:
- Tên, chức năng và cách giữ vệ sinh cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết
nước tiểu và thần kinh. Cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở cơ quan
hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu.
- Mối quan hệ họ hàng nội ngoại. Cách phòng tránh cháy khi ở nhà;
những hoạt động chủ yếu của nhà trường và giữ an toàn khi ở trường. Tên
một số cơ quan hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế và một số hoạt động thông
tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố) nơi học
sinh ở. Một số quy tắc với người đi xe đạp. Biết về cuộc sống trước kia và
hiện nay ở địa phương và giữ vệ sinh môi trường.
- Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật, động vật. Nắm được
chức năng của rễ, thân, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi của
chúng đối với con người. Một số ích lợi, tác hại của một số động vật đối với

con người. Vai trò của mặt trời đối với trái đất và đối với con người.
Về kĩ năng: Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng:
- Quan sát, mô tả, thảo luận, thí nghiệm, thực hành,…
- Phân tích, so sánh và đánh giá một số mối quan hệ của các sự vật,
hiện tượng, sự kiện trong tự nhiên, con người và xã hội.
- Vận dụng một số tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Về thái độ: Khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất
nước, con người; hình thành thái độ quan tâm tới bản thân, gia đình, cộng
đồng và môi trường sống.

16


1.2.2. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
1.2.2.1. Nội dung
Gồm 3 chủ đề:
- Con người và sức khỏe
+ Cơ thể con người: Học sinh được học về các cơ quan: cơ quan hô
hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan bài tiết nước tiểu, cơ quan thần kinh.
+ Vệ sinh phòng bệnh: Học sinh được học cách vệ sinh hô hấp, vệ sinh
cơ quan tuần hoàn, vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu, vệ sinh cơ quan thần
kinh. Ngoài ra, học sinh còn được học cách phòng tránh một số bệnh đường
hô hấp, tim mạch, đường tiết niệu.
- Xã hội
+ Cuộc sống gia đình: Các em được học về các thế hệ trong gia đình và
an toàn khi ở nhà.
+ Trường học: Các em được tìm hiểu về một số hoạt động chính ở
trường và an toàn khi ở trường.
+ Địa phương: Học sinh tìm hiểu về tỉnh hoặc thành phố nơi mình đang
sinh sống, biết giữ gìn vệ sing nơi công cộng và bước đầu học về an toàn giao

thông.
- Tự nhiên
+ Thực vật và động vật: Học sinh tìm hiểu về đặc điểm bên ngoài của
động vật và thực vật.
+ Bầu trời và Trái đất: Học sinh tìm hiểu về Trái đất và Mặt trăng trong
hệ Mặt trời. Ngoài ra học sinh còn được biết về hình dạng và đặc điểm bề mặt
Trái đất.
1.2.2.2. Cấu trúc nội dung

17


SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 gồm 3 chủ đề với 70 bài ứng với
70 tiết của 35 tuần thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được
phân phối như sau:
- Con người và sức khỏe: 16 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
- Xã hội: 18 bài mới và 3 bài ôn tập, kiểm tra.
- Tự nhiên: 29 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
Nội dung kiến thức trong toàn bộ sách Tự nhiên và Xã hội lớp 3 được
phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu
biết từ bản thân đến gia đình, trường học; từ cuộc sống xã hội xung quanh,
những cây cối, con vật thường gặp đến thiên nhiên rộng lớn; về Mặt trăng,
Mặt trời, Trái đất.
Nội dung mỗi chủ đề đều được tích hợp giáo dục sức khỏe một cách
hợp lí, đi từ sức khỏe cá nhân trong chủ đề Con người và sức khỏe đến sức
khỏe cộng đồng trong chủ đề Xã hội và sức khỏe liên quan đến môi trường
trong chủ đề Tự nhiên.
1.2.3. Đặc điểm chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 được xây dựng theo quan
điểm tích hợp, thể hiện ở 3 điểm sau:

+ Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 xem xét tự nhiên - con người - xã hội
trong một thể thống nhất, có quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
+ Các kiến thức trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội là kết quả
tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học: sinh học, vật lí, hóa học, địa lí,
lịch sử, môi trường, dân số.
+ Học sinh lớp 3 là giai đoạn đầu của bậc Tiểu học, ở giai đoạn này tri
giác của trẻ mang tính tổng thể, thu nhận kiến thức thông qua trực giác, khả
năng phân tích chưa cao, khó nhận ra các mối quan hệ giữa sự vật, hiện

18


×