Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tổ chức các trò chơi học tập trong giờ học tiếng Việt cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.05 KB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHAM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
----------  ---------MÔNG VĂN HIẾU

TỔ CHỨC CÁC TRÕ CHƠI HỌC TẬP TRONG
GIỜ HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học

T.S: PHẠM THỊ HÕA

HÀ NỘI: 04 - 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
hƣớng dẫn khóa luận TS. Phạm Thị Hòa, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Giáo dục Tiểu học,
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em chân thành cảm ơn BGH cùng các cô giáo giảng dạy tại khối 2 trƣờng
Tiểu học Liên Minh thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thực nghiệm và thu thập số liệu phục vụ cho đề tài này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Ngƣời thực hiện

Mông Văn Hiếu



BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HK: Học kỳ
2. HS: Học sinh
3. GV: Giáo viên
4. TV: Tiếng Việt
5. LTVC: Luyện từ và câu
6. VD: Ví dụ
7. T: Trang
8. NXB GD: Nhà xuất bản Giáo Dục
9. SGK: Sách giáo khoa


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hƣớng dẫn là TS. Phạm Thị Hòa. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Hà Nôi, tháng 05 năm 2014
Tác giả khóa luận

Mông Văn Hiếu


MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................... 1
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................... 2
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......................................................... 6
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................................ 6
V. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 7
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 7
VII. BỐ CỤC KHÓA LUẬN ............................................................................. 7
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 8
1.1.1 Giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ...................................... 8
1.1.2 Các khái niệm cơ bản về trò chơi, trò chơi học tập, trò chơi Tiếng Việt 15
1.1.3 Vai trò của trò chơi học tập ..................................................................... 17
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2 .............................................. 18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 18
CHƢƠNG 2.TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÕ CHƠI TRONG GIỜ TIẾNG VIỆT
LỚP 2 .............................................................................................................. 22
2.1 Yêu cầu đối với việc sử dụng và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học
các phân môn Tiếng Việt ................................................................................. 22
2.1.1 Lựa chọn trò chơi .................................................................................... 22
2.1.2 Tổ chức trò chơi ...................................................................................... 22
2.2 Nguyên tắc lựa chọn trò chơi học tập ........................................................ 23
2.2.1 Căn cứ vào đối tƣợng học sinh................................................................ 23


2.1.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng trò chơi học tập ....................................... 23
2.2.3 Căn cứ vào nội dung của bài học ............................................................ 23
2.2.4 Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của lớp học .................................... 23

2.3 Các bƣớc tổ chức trò chơi .......................................................................... 24
2.3.1 Chuẩn bị cho trò chơi .............................................................................. 25
2.3.2 Các bƣớc tiến hành tổ chức trò chơi học tập........................................... 25
2.4 Tổ chức trò chơi Tiếng Việt trong các phân môn ...................................... 26
2.4.1. Giới thiệu một số trò chơi trong phân môn Tập đọc .............................. 26
2.4.2 Tổ chức trò chơi trong giờ học Tập đọc.................................................. 26
2.4.2. Tổ chức trò chơi trong giờ Luyện từ và câu .......................................... 36
2.4.3 Tổ chức trò chơi trong giờ học Tập làm văn .......................................... 44
2.4.4 Tổ chức trò chơi trong giờ học Kể chuyện ............................................. 48
2.4.5 Tổ chức trò chơi trong giờ học Chính tả ................................................. 49
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 51
3.1 Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 51
3.2 Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 51
3.3 Cách thức tiến hành thực nghiệm............................................................... 51
3.4 Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 52
3.5 Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 65
3.5.1 Kết quả học tập........................................................................................ 65
3.5.2 Hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò chơi.............. 66
3.5.3 Mức độ chú ý của học sinh ..................................................................... 67
3.5.4. Khả năng giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh ............................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72


2.1. Đối với học sinh ....................................................................................... 72
2.2. Đối với giáo viên ...................................................................................... 72
2.3. Đối với nhà trƣờng ................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 76



ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc với sự phát triển về
mọi mặt đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo ra một lớp
ngƣời năng động, sáng tạo nhằm đáp ứng cho xã hội nguồn nhân lực phục vụ
đắc lực cho các mục tiêu kinh tế của xã hội. Trƣớc tình hình trên đòi hỏi phải
có một lớp ngƣời lao động có đủ năng lực, có tài, có đức để xứng đáng là chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Qua các kì Đại hội Đảng toàn quốc, trong các
văn kiện Đại hội Bộ Giáo dục và Đào tạo đều nhấn mạnh rằng: “Cần đổi mới
phƣơng pháp giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc, để đào tạo
ra những con ngƣời năng động sáng tạo có năng lực giải quyết vấn đề”
Việc đổi mới mục tiêu giáo dục đã thực hiện thông qua việc đổi mới
chƣơng trình và thay sách giáo khoa, thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, kết
hợp giáo dục kĩ năng sống và sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, tiếp
tục thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ trên lớp. Nhằm đổi mới căn bản
về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của ngƣời học.
Điều quan trọng ở đây là việc đổi mới trong giáo dục tiểu học phải mang
lại lợi ích thiết thực cho học sinh nhằm thực hiện hai phƣơng diện: Tinh thần
và phát triển tƣ duy vừa sức, phù hợp với tâm lí học sinh tiểu học. Một trong
những phƣơng pháp chủ yếu để đạt đƣợc mục đích trên là gây cho học sinh
hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui bằng cách lôi cuốn các em vào những
trò chơi học tập hấp dẫn, phù hợp với trình độ nhận thức. Chính vì vậy ngƣời
giáo viên ở các trƣờng tiểu học hiện nay đã không ngừng tìm tòi học hỏi tích

-1-



luỹ những phƣơng pháp có thể áp dụng một cách thuận tiện nhất, dễ hiểu,
dễ làm mang lại hiệu quả cao, phù hợp với nhu cầu phát triển hiện nay.
Ngày nay trên thế giới mục đích của giáo dục thƣờng đƣợc chú trọng các
vấn đề: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng
chung sống.
Trong đó: “Học mà chơi - chơi mà học” là một trong những phƣơng pháp
giúp cho học sinh tích cực tham gia vào hoạt động thực hành rèn luyện kiến
thức, đồng thời tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú. Thông qua
trò chơi học tập học sinh đƣợc phát triển cả về trí tuệ, thể lực, nhân cách, giúp
cho việc học tập nhẹ nhàng hơn. Đồng thời đáp ứng đƣợc hai nhu cầu đó là “
nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập” đây là một hình thức đang đƣợc xã hội
quan tâm. Vì học sinh tiểu học là “Tiềm năng phát triển” nên ngƣời giáo viên
phải biết sáng tạo, sử dụng hài hoà các phƣơng pháp khác nhau để giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức vào thực tế, tức là phát triển ở học sinh khả năng giải
quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra.
Từ những lí do trên cộng với quá trình đứng lớp trong thời gian thực tập,
tôi đã quan sát các giáo viên khác và bƣớc đầu tự mình áp dụng trò chơi vào
các tiết học Tiếng Việt. Tôi thấy những trò chơi ấy thật sự có hiệu quả cao
trong giờ học, lại dễ tổ chức, dễ thực hiện, tiết học lại sôi nổi gây hứng thú cho
học sinh. Vì thế cho nên tôi đã quyết định chọn vấn đề: “Tổ chức các trò chơi
học tập trong giờ học Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 ” làm đề tài nghiên cứu
của mình .
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀTÀI
Nghiên hoạt động tổ chức trò chơi học tập, trò chơi Tiếng Việt nói chung
và trò chơi trong giờ học Tiếng Việt nói riêng không phải là vấn đề hoàn toàn

-2-


mới mẻ. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy các công trình nghiên cứu về trò chơi

học tập tập trung ở một số hƣớng chính sau:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu các trò chơi học tập nói chung
Trò chơi học tập không phải là vấn đề mới. Vào những năm 40 của thế
kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga nhƣ:
P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai
trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu
giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã
chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thƣờng của trò chơi dân gian
Nga. Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống
trò chơi dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho
khuynh hƣớng sử dụng trò chơi dạy học làm phƣơng tiện phát triển toàn diện
cho trẻ phải kể đến nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời tiệp khắc I.A.Komenxki(15921670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và
khuynh hƣớng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm
túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em đƣợc phát triển, mở rộng phong phú thêm
vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sƣớng của tuổi thơ, là phƣơng
tiện phát triển toàn diện cho trẻ I.A.Komenxki đã khuyên ngƣời lớn phải chú ý
đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hƣớng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi.
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tƣởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học đƣợc thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sƣ phạm ngƣời Đức
Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là ngƣời đã khởi xƣớng và đề xuất ý tƣởng kết
hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ
sở lý luận sƣ phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận
thức đƣợc cái khởi đầu do thƣợng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức
đƣợc những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế
ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi.

-3-


Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ,

ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất,
làm vốn ngôn ngữ cũng nhƣ phát triển tƣ duy, trí tƣởng tƣợng của trẻ.
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của ngƣời học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa
ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển
kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những
từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho ngƣời học niềm
vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy
học trên “tiết học” đƣợc phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy
học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học”
dƣới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập nhƣ là hình thức dạy học,
giúp ngƣời học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tƣởng đó, Bà đã soạn
thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng
chúng.[3]
Trong quá trình đổi mới về nội dung và phƣơng pháp dạy học có rất
nhiều nhà giáo dục trong nƣớc nghiên cứu, tìm tòi thiết kế nên các trò chơi
nhằm giáo dục toàn diện hứng thú học tập cho các em nhƣ cuốn: "Tổ chức
hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho
học sinh" của Hà Nhật Thăng(chủ biên) hay cuốn : ''150 trò chơi thiếu nhi''
của Bùi Sỹ Tụng và Trần Quang Đức(đồng chủ biên).

-4-


Ở các tài liệu này, các tác giả đã đề cập rất rõ vai trò cũng nhƣ tác dụng
của trò chơi và đƣa ra những hoạt động vui chơi chung chung nhƣng chƣa đi

sâu vào ứng dụng và tổ chức tổ chức trò chơi trong môn học cụ thể.
Hướng thứ hai : Nghiên cứu các trò chơi Tiếng Việt.
Nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc đã có những công trình nghiên cứu và
nhiều ý kiến xung quanh vấn đề trò chơi học tập và sử dụng trò chơi học tập
trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
* Theo Nguyễn Trí: Dạy học ở bậc tiểu học, nhất là các lớp 1,2,3 nếu
biết sử dụng đúng lúc đúng chỗ các trò chơi học tập thì sẽ có tác dụng rất tích
cực, kích thích hứng thú học tập và tạo chất lƣợng cao cho bài học Tiếng Việt.
* Công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Tuân ( tham gia cuộc thi
“Viết sách bài tập và sách tham khảo” của nhà XBGD) nêu lên những vấn
đề cơ bản:
+ Đƣa trò chơi vào lớp học nhằm mục đích gì ?
+ Trò chơi nào có thể đƣa vào lớp học ?
+ Trò chơi đƣợc sử dụng vào lúc nào ?
+ Tổ chức chơi trong giờ học nhƣ thế nào ?
* Các tác giả Trần Mạnh Hƣởng (chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Lê
Phƣơng Nga khi biên soạn tài liệu việc sử dụng trò chơi học tập trong môn
Tiếng Việt lớp 2 và 3 đã chú ý tới trò chơi cụ thể thích hợp với từng phân
môn tuy nhiên tác giả không đi sâu vào từng địa bàn từng đối tƣợng học sinh
để có gợi ý sử dụng trò chơi hợp lý.[5]
Tóm lại: Khi xây dựng trò chơi sử dụng trong quá trình dạy học môn
Tiếng Việt nội dung bài học đƣợc các nhà nghiên cứu cho là yếu tố quyết định

-5-


Mặt khác, thông qua trò chơi học tập, học sinh đƣợc phát triển một cách
toàn diện cả thể lực, trí tuệ lẫn nhân cách. Đƣa trò chơi vào lớp học làm cho
việc học Tiếng Việt nhẹ nhàng hiệu quả.
Điểm qua các công trình nghiên cứu về trò chơi học tập và trò chơi trong

dạy Tiếng Việt, chúng tôi thấy các công trình nghiên cứu chủ yếu đi vào diện
rộng, quan tâm giới thiệu các trò chơi và một số ví dụ về cách tổ chức. Việc
xem xét các biện pháp cụ thể để tổ chức các trò chơi trong giờ học Tiếng Việt
cho một đối tƣợng học sinh xác định vẫn chƣa có công trình nào đi sâu xem
xét. Đây chính là khoảng trống dành cho đề tài của chúng tôi đi tiếp.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo
hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cƣờng
hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lƣu. Hình thành và rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh
thực hành rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết đồng thời tiếp thu kiến
thức môn học một cách tự giác sáng tạo. Tham gia vào các trò chơi học tập,
học sinh còn đƣợc rèn luyện, phát triển về cả trí tuệ, thể lực và nhân cách, đáp
ứng mục tiêu môn học.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục đích trên , đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp các vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài .
- Tìm hiểu các trò chơi học tập thích hợp với từng phân môn, từng bài
học Tiếng Việt lớp 2.
- Bƣớc đầu tổ chức thực nghiệm một các trò chơi trong giờ học Tiếng Việt.

-6-


V. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tổ chức các trò chơi trong giờ
học Tiếng Việt.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở hoạt động tổ
chức trò chơi trong giờ học Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Trƣờng tiểu học

Liên Minh, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành đề tài, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp các vấn đề lí luận.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
- Phƣơng pháp thống kê.
VII. BỐ CỤC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2 : Tổ chức một số trò chơi trong giờ học Tiếng Việt lớp 2.
Chƣơng 3: Thực nghiệm.

-7-


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trò chơi là hoạt động học tập có sự hợp tác, giao lƣu, phối hợp cùng
nhau. Hoạt động giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng trong vui chơi tƣơng
tác, cộng tác . Nó đặc biệt quan trọng khi đƣợc định hƣớng trong các trò chơi
học tập nói chung và trong môn Tiếng Việt nói riêng.
1.1.1. Giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
* Giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong đời sống xã hội
+ Giao tiếp, nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.
Giao tiếp là một nhu cầu thiết yếu của con ngƣời và là phƣơng thức tồn

tại phát triển của xã hội. Giao tiếp trái lại để giữ vững các mối quan hệ đó.
Trong hoạt động giao tiếp con ngƣời vừa có thể tiếp nhận thông tin từ ngƣời
khác đồng thời có thể phản hồi những ý kiến của bản thân. Chính sự phản hồi
này là điều kiện để ngƣời giao tiếp điều chỉnh nội dung giao tiếp cho phù hợp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Phạm vi giao tiếp của con ngƣời rất rộng. Giao tiếp với tự nhiên và giao
tiếp trong xã hội. Giao tiếp với các hiện tƣợng tự nhiên con ngƣời nhận ra quy
luật của nó giúp con ngƣời có ứng xử phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc sống của mình. Giao tiếp trong xã hội mang tính chất đa dạng, phong
phú, con ngƣời có thể giao tiếp trong mọi hoàn cảnh. Con ngƣời còn có khả
năng giao tiếp với ngƣời xƣa. Con ngƣời giao tiếp ở mọi nơi, học tập đƣợc
nhiều điều nhƣng quan trọng nhất là giao tiếp trong trƣờng học, ở đó con
ngƣời đƣợc mở rộng những hiểu biết mang tính lí luận, khoa học.

-8-


Ngôn ngữ là tài sản chung của mọi ngƣời, con ngƣời có quyền tự do lựa
chon vốn ngôn ngữ riêng cho bản thân mình. Cho nên khi nói ta phải biết lựa
những lời nói nào cho phù hợp nhất để không những truyền đạt đƣợc thông
tin mà còn tác dụng thuyết phục ở ngƣời tiếp nhận thông tin.
+ Hai phƣơng tiện giao tiếp cơ bản của con ngƣời
Phạm vi giao tiếp của con ngƣời rất rộng, phƣơng tiện giao tiếp cũng hết
sức đa dạng. Theo các nhà kí hiệu học ngôn ngữ thì phƣơng tiện giao tiếp chia
thành hai nhóm đó là ngôn ngữ và các yếu tố không bằng ngôn ngữ gọi là các
yếu tố phi ngôn ngữ.
Nếu yếu tố phi ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp không thể thiếu trong
giao tiếp thì ngôn ngữ lại là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
ngƣời. Chỉ có giao tiếp bằng ngôn ngữ mới giúp ngƣời ta hiểu đƣợc nội dung
một cách chính xác và đầy đủ nhất. Vì vậy có thể nói ngôn ngữ là phƣơng tiện

giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời.
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Khái niệm về hoạt động giao tiếp – giao tiếp bằng ngôn ngữ
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, bộc lộ tƣ tƣởng, tình
cảm giữa ngƣời và ngƣời. Quá trình giao tiếp lại đƣợc tiếp tục bằng việc lĩnh
hội các yếu tố ngôn ngữ do ngƣời nói phát ra, để hiểu đƣợc nội dung mà
ngƣời nói truyền đạt thì ngƣời nghe phải lí giải các yếu tố ngôn ngữ này. Kết
thúc quá trình này cũng là kết thúc quá trình giao tiếp. Văn bản trong hoạt
động giao tiếp đƣợc tồn tại ở hai dạng là nói và viết.
- Giao tiếp, một hiện tƣợng xã hội
Giao tiếp là hoạt động có tính vĩnh viễn vì ở thời đại nào con ngƣời cũng
cần phải có giao tiếp. Giao tiếp là phƣơng thức giúp con ngƣời tồn tại và phát
triển. Trong tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội thì con ngƣời cần phải

-9-


giao tiếp với nhau. Xã hội càng phát triển thì phƣơng tiện giao tiếp của con
ngƣời càng hiện đại. Giao tiếp đƣợc coi là một hiện tƣợng xã hội, giao tiếp là
cách thức, hoạt động để tiếp nhận các thông tin của đời sống, để trao đổi mọi
tƣ tƣởng, tình cảm giữa ngƣời và ngƣời trong mọi mặt của đời sống.
- Mục tiêu của giao tiếp


Giúp ngƣời nghe hiểu những dự định của chúng ta.



Có đƣợc sự phản hồi từ ngƣời nghe.




Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với ngƣời nghe.



Truyển tải đƣợc những thông điệp.

+ Các nhân tố cơ bản của hoạt động giao tiếp
- Nhân vật giao tiếp
Là những ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình giao tiếp. Quá trình
giao tiếp có thể thực hiện bởi hai ngƣời hoặc nhiều ngƣời. Nhân vật giao tiếp
đóng vai trò quan trọng, đó là nhân tố để lại dấu ấn đậm nét nhất trong việc
lựa chọn nội dung và cách thức trình bày một văn bản. Là một ngƣời giáo
viên phải nắm rõ đặc điểm học sinh lớp mình để tổ chức ngôn ngữ giảng dạy
theo quan điểm giao tiếp cho phù hợp với từng đối tƣợng. Đồng thời phải tạo
đƣợc vị thế cho bản thân để tăng sức thuyết phục cho lời nói khi truyền đạt
đến học sinh.
- Nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp ở đây là hiện thực đƣợc nói đến trong cuộc giao tiếp.
Để có thể thực hiện hoạt động giao tiếp thì những ngƣời tham gia giao tiếp
phải nắm rõ về nội dung giao tiếp, cùng hƣớng về một nội dung giao tiếp nhất định.
- Mục đích giao tiếp
Mục đích cơ bản của cuộc giao tiếp là nhằm truyền đạt thông tin, bộc lộ
tƣ tƣởng, tình cảm, cảm xúc của mình. Qua đó còn phải tác động đến ngƣời

- 10 -


tiếp nhận một tình cảm nào đó. Mục đích giao tiếp là kết quả cuối cùng mà

cuộc giao tiếp mong muốn đạt đƣợc.
- Phƣơng tiện giao tiếp
Phƣơng tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ. Đối với ngƣời Việt trong những
hoạt động giao tiếp thông thƣờng thì ngôn ngữ đƣợc sử dụng là tiếng Việt.
Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ thì trình độ ngôn ngữ cũng nhƣ vốn hiểu biết về
tiếng Việt sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả giao tiếp. Khi sử dụng tiếng
Việt chúng ta còn cần phải chú ý đến các phong cách sử dụng vì mỗi phong
cách sẽ quyết định việc lựa chọn những phƣơng tiện giao tiếp cho phù hợp.
- Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là không gian, thời gian và những đặc điểm của nơi
diễn ra cuộc giao tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp có thể chia làm hai loại: hoàn cảnh
giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp rộng - là hoàn cảnh xã hội, lịch sử, là hoàn cảnh
văn hóa mà các nhân vật giao tiếp tồn tại và thực hiện hoạt động giao tiếp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp hẹp - là không gian, thời gian cụ thể…diễn ra
cuộc giao tiếp…
- Phân loại giao tiếp
Con ngƣời có rất nhiều cơ hội giao tiếp với những ngƣời khác. Giao tiếp
có thể phân biệt thành nhiều loại khác nhau.
+ Giao tiếp nội tâm
Khi con ngƣời trò chuyện với chính bản thân họ, quá trình giao tiếp này
diễn ra trong bộ não. Nó bao gồm những suy nghĩ, ký ức, và nhận thức trong
suốt quà trình giao tiếp. Hầu hết hành vi phản ứng đối với các cấp độ giao tiếp
chủ yếu đều bắt nguồn từ giao tiếp nội tâm. Ở cấp độ này, chủ thể đặt ra
những quy tắc cho bản thân và các kiểu mẫu giao tiếp.

- 11 -


Giao tiếp nội tâm bao gồm:

- Giác quan – Ví dụ: các mô hình diễn giải, văn bản, ký hiệu, biểu tƣợng
- Giao tiếp không bằng lời nói – Ví dụ: các động tác, giao tiếp bằng mắt
- Giao tiếp giữa các bộ phận trên cơ thể.
+ Giao tiếp ứng xử
Giao tiếp ứng xử đƣợc hiểu là việc giao tiếp giữa hai cá nhân riêng biệt.
Hình thức giao tiếp này diễn ra khi hai con ngƣời giao tiếp với nhau hoặc giao
tiếp theo nhóm. Điều này cũng có nghĩa là con ngƣời có thể nắm bắt đƣợc
việc giao tiếp với những con ngƣời khác nhau trong những hoàn cảnh khác
nhau và làm cho ngƣời đó cảm thấy hài lòng. Những động tác nhƣ giao tiếp
bằng mắt, vận động cơ thể, và các động tác tay cũng là một phần của giao tiếp
ứng xử. Các chức năng phổ biến nhất của việc giao tiếp ứng xử là nghe, nói
và giải quyết mâu thuẫn. Phân loại giao tiếp ứng xử đi từ giao tiếp ngôn ngữ
đến phi ngôn ngữ và từ tình huống này đến tình huống khác. Giao tiếp ứng xử
bao gồm việc giao tiếp trực diện có mục đích và thích hợp.
+ Giao tiếp theo nhóm nhỏ
Giao tiếp theo nhóm nhỏ là một quá trình tác động qua lại diễn ra theo
nhóm ba ngƣời hoặc nhiều hơn để đƣa ra đƣợc những mục tiêu chung bao
gồm giao tiếp trực diện và các loại giao tiếp qua trung gian. Loại giao tiếp này
thỉnh thoảng cũng bao gồm giao tiếp ứng xử chỉ có một điểm khác biệt chủ
yếu là số lƣợng ngƣời tham gia vào quá trình này. Giao tiếp theo nhóm nhỏ có
thể là buổi nói chuyện giữa các thành viên gia đình trong bữa ăn tối, hoặc một
buổi họp đƣợc diễn ra bởi một vài thành viên trong tổ chức.
+ Giao tiếp cộng đồng

- 12 -


Khi một ngƣời gửi thông điệp cho một bộ phận khán giả, không phân
biệt những cá nhân khác nhau. Không giống với các cấp độ giao tiếp kể trên,
ngƣời phát ngôn đóng vai trò chủ yếu trong quá trình giao tiếp này.

+ Giao tiếp tập trung
Quá trình giao tiếp tập trung diễn ra khi một nhóm ngƣời nhỏ gửi thông
điệp cho một bộ phận tiếp nhận lớn thông qua một phƣơng tiện truyền thông
cụ thể. Quá trình này biểu hiện sự hình thành và truyền bá một thông điệp đến
một bộ phận tiếp nhận lớn thông qua phƣơng tiện truyền thông.
+ Giao tiếp phi ngôn ngữ
Trong giao tiếp phi ngôn ngữ, con ngƣời truyền những thông điệp cho
nhau không sử dụng ngôn ngữ. Họ giao tiếp thông qua những biểu hiện trên
gƣơng mặt, vị trí đầu, tay và cử động tay, cử động của cơ thể, vị trí của chân
và bàn chân. Con ngƣời cũng có thể dùng “khoảng cách” để diễn đạt một
thông điệp. Bằng cách để ý đến giao tiếp phi ngôn ngữ, một ngƣời có thể hiểu
đƣợc những thông điệp từ ngƣời khác, và chuyển thông điệp đến ngƣời khác.
Sự chú ý đến việc giao tiếp phi ngôn ngữ giúp con ngƣời:
- Diễn đạt sự tự tin và hiểu biết.
- Chứng minh đƣợc sức mạnh và tầm ảnh hƣởng.
- Diễn tả lòng chân thành, sự hứng thú và tinh thần hợp tác.
- Tạo dựng lòng tin.
- Nhận ra tâm trạng của bản thân và của những ngƣời khác.
- Khám phá sự khác biệt giữa những gì ngƣời khác đang nói và những
điều ngƣời đó đang nghĩ.
- Thay đổi hành vi và không gian giao tiếp để tạo nên những cuộc thảo
luận có hiệu quả hơn.
- Vai trò của giao tiếp

- 13 -


Để tồn tại và phát triển mỗi ngƣời không thể sống một mình, tách khỏi
gia đình, ngƣời thân, bạn bè, cộng đồng ngƣời mà phải gia nhập vào các mối
quan hệ giao tiếp giữa con ngƣời với con ngƣời. Thông qua đó con ngƣời trao

đổi với nhau về thông tin,về cảm xúc, tri giác lẫn nhau và ảnh hƣởng tác động
qua lại với nhau.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: tình trạng cô đơn, cô lập, đói
giao tiếp, giao tiếp không đầy đủ về số lƣợng, nghèo nàn về nội dung đều dẫn
đến những hậu quả nặng nề, đều bị trì trệ rõ rệt trong sự phát triển tâm lý. Sự
tổn thƣơng về tâm lý đôi khi còn làm cho con ngƣời đau khổ hơn, gây cho xã
hội nhiều tác hại hơn, nguy hiểm hơn là sự tổn thƣơng về thể xác.
Sự giao tiếp giữa con ngƣời với con ngƣời có vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển nhân cách cũng nhƣ trong cuộc sống.
Giao tiếp là một nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất trong đời
sống của mỗi ngƣời. Ở mỗi lứa tuổi khác nhau, nhu cầu giao tiếp, đối tƣợng
giao tiếp, phƣơng thức thoả mãn nhu cầu giao tiếp cũng khác nhau. Nhờ giao
tiếp, mỗi ngƣời gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, tổng hoà các quan hệ xã
hội tạo thành bản chất con ngƣời, lĩnh hội nền văn hoá xã hội tạo thành tâm lí,
ý thức, nhân cách. C.Mác đã khẳng định bản chất con ngƣời không phải là cái
gì trừu tƣợng, tồn tại riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con
ngƣời là tổng hoà các mổi quan hệ xã hội. Sự đa dạng phong phú của các mối
quan hệ xã hội sẽ làm phong phú đời sống tâm lý con ngƣời. Dân gian có câu:
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Càng tích cực tham gia vào các mối
quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp phong phú bao nhiêu con ngƣời càng tiếp
thu đƣợc những giá trị vật chất, tinh thần to lớn bấy nhiêu.[4]
Thông qua giao tiếp, mỗi ngƣời không chỉ nhìn nhận, đánh giá đƣợc
ngƣời khác mà còn tự đối chiếu, so sánh mình với ngƣời khác, với chuẩn mực
xã hội từ đó đánh giá đúng về bản thân mình. Sự tự đánh giá bản thân mình

- 14 -


bao giờ cũng khó khăn hơn sự đánh giá ngƣời khác. Nếu không giao tiếp với
ngƣời khác thì việc đánh giá bản thân mình có thể mắc sai lầm: Đánh giá quá

cao hoặc đánh giá quá thấp về bản thân mình. Khi chủ thể đánh giá quá cao về
bản thân mình sẽ hình thành tâm lý tự cao, tự đại, tự mãn, dễ dẫn đến cƣờng
điệu hoá bản thân và coi thƣờng ngƣời khác. Ngƣợc lại, khi chủ thể đánh giá
thấp về bản thân mình sẽ hình thành tâm lý tự ty, mặc cảm, không thấy hết
khả năng của mình, có biểu hiện chán nản thiếu tích cực, kém nhiệt huyết
trong hoạt động. Vì vậy, muốn đánh giá đúng ƣu điểm, khuyết điểm của bản
thân mình thì mỗi ngƣời cần phải giao tiếp với ngƣời khác
Mặt khác, giao tiếp còn tham gia vào mọi hoạt động của con ngƣời: hoạt
động học tập lao động, vui chơi và hoạt động xã hội . . . Giao tiếp định hƣớng
cho các hoạt động, điều khiển hoạt động, giúp các hoạt động tiến hành đạt
hiệu quả. Tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh thực chất là tổ chức cho
học sinh biết cách giao tiếp trong các hoàn cảnh giao tiếp cụ thể với các mục
đích giao tiếp xác định.
1.1.2. Các khái niệm cơ bản về trò chơi, trò chơi học tập, trò chơi
Tiếng Việt
1.1.2.1. Khái niệm chơi
Chơi là một hoạt động vô tƣ, trong khi chơi các mối quan hệ của con
ngƣời với tự nhiên – xã hội đƣợc mô phỏng lại, nó mang đến cho con ngƣời
một trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu.
1.1.2.2 Trò chơi
Là một kiểu loại phổ biến của chơi: Chơi có luật. Tức là chơi mà có luật
thì gọi là trò chơi.
Trò chơi có những đặc trƣng nhất định.
1.1.2.3.Trò chơi học tập

- 15 -


a)


Khái niệm

Là một loại trò chơi có luật, thông qua trò chơi nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
đƣợc trẻ giải quyết.
Trò chơi học tập là một loại trò chơi đặc biệt mà các nhà sƣ phạm sử
dụng trong dạy học nhằm đạt những kết quả cao nhất trong việc nhận thức của
học sinh, củng cố kĩ năng, củng cố tri thức.
b) Luật chơi của trò chơi học tập
Trò chơi học tập có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện,
không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện.
Ý thức đƣợc tác dụng to lớn của trò chơi học tập đối với việc giáo dục trẻ
em. Các nhà giáo dục, các nhà tâm lý đã có những công trình nghiên cứu bổ
ích về lĩnh vực này nhƣ: A.X. Makarenko - Nhà giáo dục vĩ đại, L.X. Xlavina,
K.D. Usinxki, N.X. Lukin, N.X.Crupxcala …
Trên tinh thần đó “ học mà chơi, chơi mà học” là một quan điểm dúng
đắn trong quá trình hƣớng dẫn và tổ chức chơi cho các em. Trò chơi học tập
vừa chú trọng mục đích giải trí nhƣng quan trọng hơn là phát triển tƣ duy cho
học sinh.
1.2.2.4. Trò chơi học tập Tiếng Việt.
+ Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt
* Theo Lê Phƣơng Nga: Kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi về Tiếng
Việt làm phƣơng tiện hỗ trợ cho việc phát triển tiếng Việt cho học sinh.
Thông qua các hoạt động trò chơi học sinh đƣợc củng cố về môn Tiếng Việt
(Ngữ âm, chữ viết, chính tả).
+ Loại hình trò chơi học tập Tiếng Việt

- 16 -


Tùy đặc trưng từng phân môn Tiếng Việt mà có các loại hình trò chơi

thích hợp. Có thể kể tới một số loại hình trò chơi tiêu biểu sau: từ ngữ, ngữ
pháp và văn bản.
1)- Trò chơi tô chữ trên tranh
2)- Trò chơi đi tìm lời thơ
3)- Trò chơi đọc thơ truyền điện
4)- Trò chơi đi tìm từ hoặc tiếng theo yêu cầu chính tả
+ Các hình thức tổ chức trò chơi học tập Tiếng Việt
Đƣa trò chơi vào lớp học chủ yếu muốn nói tới việc tổ chức vui chơi
ngay trên lớp học hằng ngày. Nghĩa là chơi trong không gian chật hẹp (lớp
học). Thời gian ngắn (3 đến 5 phút) số ngƣời tham gia đông (khoảng 30
ngƣời). Vì vậy mà ngƣời giáo viên phải tìm ra cách thức tổ chức hợp lí.
“Trò chơi tiếp sức”
“Trò chơi tăng tốc”
“Trò chơi đồng đội”
Chọn hình thức chơi nhƣ thế nào là lệ thuộc vào nội dung trò chơi nhƣng
phần quan trọng hơn là lệ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng tiết, từng đối
tƣợng.
1.1.3. Vai trò của trò chơi học tập
Vui chơi chiếm vị trí đang kể trong đời sống của các em, đặc biệt giai
đoạn đầu bậc Tiểu học. Thông qua trò chơi trẻ dần hoàn thiện các thuộc tính
tâm lí, nhân cách, trí tuệ và cả thể lực cũng đƣợc nâng lên. Có nghĩa là trẻ em
“lớn” lên trong vui chơi.
Khi chơi trẻ đƣợc hoạt động, đƣợc nhận thức hiện thực khách quan một
cách cụ thể và để trả lời kích thích biến đổi thực tiễn. Trong lúc chơi: Hình

- 17 -


thành cho trẻ các khả năng quan sát, óc phán đoán, suy luận; phối hợp tập thể;
hoàn thiện khả năng ngôn ngữ. Mỗi trò chơi cò một tác dụng khác nhau, song

trò chơi nhìn chung là giúp các em rèn luyện những đức tính quý báu. Đồng
thời trò chơi còn giúp các em hoàn thiện các kĩ năng ứng dụng học vấn vào
cuộc sống hàng ngày.
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2
Ở lứa tuổi tiểu học cơ thể trẻ đang thời kì phát triển hay nói cụ thể là các
hệ cơ quan chƣa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ
không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là khi hoạt động quá
mạnh và ở môi trƣờng thiếu dƣỡng khí .
Học sinh tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhƣng cũng sẽ quên ngay khi
chúng không tập trung cao độ. Vì vậy trong quá trình dạy và học giáo viên
phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thƣờng xuyên cho học sinh đƣợc
luyện tập.
Học sinh tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện
tƣợng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các
em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng
dạy học, đƣa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cƣờng thực hành, tổ chức
các trò chơi xen kẽ… để củng cố khắc sâu kiến thức.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong thời gian gần đây, trò chơi học tập đã đƣợc giáo viên quan tâm sử
dụng. Họ đã sáng tạo và áp dụng nhiều hơn trong quá trình dạy học các môn
học ở Tiểu học nói chung và phân môn Tiếng Việt (đặc biệt các lớp đầu cấp)
nói riêng. Tuy còn nhiều bỡ ngỡ và lúng túng, song không thể phủ nhận vai

- 18 -


×