Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

LUẬT LAO ĐỘNG QUAN TRỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.37 KB, 16 trang )

BÀI 9
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

1


I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
 1. Khái niệm kỷ luật lao động

Điều 118 Bộ luật lao động định nghĩa: Kỷ luật lao động là những
quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành
sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
Chế độ kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy
định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử
dụng lao động đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; quy
định những biện pháp khuyến khích người lao động gương
mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người
không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa
vụ, trách nhiệm đó.
2


Bản nội quy lao động trong doanh nghiệp xây dựng

phải tuân thủ các nguyên tắc như: không trái pháp
luật lao động và pháp luật khác, trước khi ban hành
phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn
cơ sở, phải được đăng ký tại cơ quan lao động cấp
tỉnh.


Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội
quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời
hạn trên mà không có thông báo, thì bản nội quy lao
động đương nhiên có hiệu lực.

3


2. Ý nghĩa của kỷ luật lao động
- Thông qua việc duy trì kỷ luật lao động, người sử
dụng lao động có thể bố trí sắp xếp lao động một
cách hợp lý để ổn định sản xuất
- Nếu xác định được nội dung hợp lý, kỷ luật lao động
còn là một nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu
- Tuân thủ kỷ luật lao động, người lao động có thể tự
rèn luyện để trở thành người công nhân của xã hội
hiện đại, có tác phong công nghiệp,
- Trật tự, nề nếp của một doanh nghiệp và ý thức tuân
thủ kỷ luật của người lao động là những yếu tố cơ
bản để duy trì quan hệ lao động ổn định, hài hòa.
4


II. TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT LAO
ĐỘNG
1. Khái niệm chung về trách nhiệm kỷ luật lao động
a) Khái niệm trách nhiệm kỷ luật lao động

Trách nhiệm kỷ luật lao động là một loại trách nhiệm
pháp lý do người sử dụng lao động áp dụng đối với
những người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao
động bằng cách bắt họ chịu một trong các hình thức kỷ
luật

5


b) Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động
Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một

hình thức kỷ luật.
 Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hay khả năng điều khiển hành vi.
Cấm xâm phạm thân thể, nhân phẩm người lao động
khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử
lý kỷ luật lao động.
Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình
công theo quy định của pháp luật.
6


c) Căn cứ áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao
động
ĐiỀU KiỆN ÁP DỤNG TRÁCH
NHIỆM KỶ LuẬT LAO ĐỘNG


CÓ HÀNH VI VI PHẠM
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

7

CÓ LỖI CỦA NGƯỜI VI
PHẠM


- Hành vi vi phạm kỷ luật lao động là sự vi phạm các

nghĩa vụ lao động trong một quan hệ lao động nhất định.
Hành vi đó thể hiện ở việc không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, thực hiện sai nghĩa vụ lao động.
- Lỗi: người lao động chỉ bị chịu trách nhiệm kỷ luật khi họ
có hành vi vi phạm kỷ luật và có lỗi. Người lao động sẽ bị
coi là có lỗi, nếu họ vi phạm kỷ luật lao động trong khi họ
có đầy đủ điều kiện và khả năng thực tế để thực hiện các
nghĩa vụ lao động của mình.

8


2. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động:
 (1) Khiển trách :

Áp dụng đối với những người phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ
nhẹ (đây là biện pháp nhằm tác động về mặt tinh thần đến
người vi phạm). Việc khiển trách người lao động có thể thực

hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản.
 (2) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc
cách chức:
Hình thức xử lý này áp dụng đối với người lao động đã bị khiển
trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ
ngày bị khiển trách hoặc có những hành vi vi phạm đã được
quy định trong nội quy lao động.

9


 (3) Sa thải:
 Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những

trường hợp sau:
 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý
gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc,
tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm
trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương
mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ
luật cách chức mà tái phạm
 3) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong 1
tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do
chính đáng.
10



3. Thủ tục xử lý kỷ luật lao động
a) Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật
 Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng,
kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp có hành vi vi phạm liên
quan đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao đông tối
đa là 12 tháng.
b) Thủ tục xử lý vi phạm kỷ luật lao động
 Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử
dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
 Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và
phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ
sở trong doanh nghiệp.
 Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên
bản.
11


c) Xóa kỷ luật lao động
Theo quy định của pháp luật lao động nước ta thì:

- Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật
kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc
khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái
phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật.

12


III. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT TRONG

QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Khái niệm trách nhiệm vật chất
Trách nhiệm vật chất của người lao động là trách
nhiệm phải bồi thường những thiệt hại về tài sản do
hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm trong khi thực hiện nghĩa vụ lao động đã
gây ra
 Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động chủ yếu
có hai trường hợp :
Làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác
do doanh nghiệp giao; hoặc tiêu hao vật tư quá định
mức cho phép.
Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác
gây thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp.
13


2. Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất
- Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động
Hành vi vi phạm kỷ luật lao động là hành vi không

hoàn thành nghĩa vụ được giao hoặc thực hiện sai các
nghĩa vụ đó hoặc người lao động không có trách
nhiệm đầy đủ trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
lao động của mình dẫn đến thiệt hại về tài sản của
người sử dụng lao động.
- Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt
hại tài sản
- Có lỗi, trách nhiệm vật chất chỉ áp dụng với lỗi vô ý,

không áp dụng với lỗi cố ý
14


3. Mức bồi thường, cách thức thực hiện bồi
thường và thủ tục xử lý
 Mức bồi thường trong trách nhiệm vật chất của người lao

động không vượt quá mức thiệt hại trực tiếp mà họ đã gây ra.
 Đối với tài sản mà người sử dụng lao động khi giao quản lý có
hợp đồng trách nhiệm với người lao động thì căn cứ vào hợp
đồng trách nhiệm để bồi thường.
 Đối với trường hợp làm mất tài sản thì tùy từng trường hợp cụ
thể mà họ phải bồi thường toàn bộ hay một phần thiệt hại
theo giá trị thị trường.
 Thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại là 6 tháng, trường
hợp đặc biệt cũng không quá 12 tháng kể từ khi xảy ra hư
hỏng hoặc mất tài sản.
 Tiền bồi thường này sẽ trừ dần vào lương tháng của người lao
động nhưng không được vượt quá 30% tiền lương mỗi tháng.
15


Thiệt hại xảy ra do bất khả kháng thì không phải bồi

thường.
Về xử lý việc bồi thường thiệt hại cũng tương tự như quy
định về xử lý kỷ luật: Khi xem xét, xử lý việc bồi thường
thiệt hại, phải có sự tham gia của đại diện ban chấp hành
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp và có mặt đương sự

để họ có thể trình bày hay tiếp thu ý kiến

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×