Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

LUẬT LAO ĐỘNG QUAN TRỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.19 KB, 28 trang )

BÀI 4
VIỆC LÀM VÀ HỌC NGHỀ

1


I. VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.
-

-

2

KHÁI NIỆM VỀ VIỆC LÀM
Việc làm là công việc được giao cho làm và được trả
công.
Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm (Điều 13 - Bộ
luật Lao động 1994).
Điều 9 khoản 1 BLLĐ 2012


• Việc làm có hai đặc tính cơ bản
Một là, xét dưới khía cạnh kinh tế, việc làm là hoạt

động của con người tạo ra thu nhập;
Hai là, dưới khía cạnh pháp lý, hoạt động tạo ra thu
nhập đó chỉ được coi là việc làm khi hoạt động đó
không bị pháp luật cấm.



3


2. VẤN ĐỀ GiẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐộNG THEO QUY ĐịNH CỦA BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG
Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân

được ghi nhận trong Hiến pháp
Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của
Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.

4


a. Trách nhiệm của Nhà nước
trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động
- Nhà nước định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng năm
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính, cho vay vốn,
giảm, miễn thuế và các biện pháp khuyến kích để
người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để
các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo nhiều
việc làm cho người lao động
- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm

để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số.
5


Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan Nhà nước trong việc
giải quyết việc làm cho người lao động được quy định
như sau:
a1. Chính phủ:
- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm,
- Dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, di dân phát triển
vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc
làm,
- Lập quỹ quốc gia về việc làm


6


Chương trình quốc gia về việc làm và Chỉ tiêu tạo việc làm

mới hàng năm và 5 năm

TTg CP RA QUYẾT
ĐỊNH VỀ CTVL &
CHỈ TIÊU TẠO
VIỆC LÀM MỚI

Bộ LĐTBXH: CTQG VỀ
ViỆC LÀM, CHỈ TIÊU

TẠO ViỆC LÀM MỚI (+
BỘ KHĐT)
7


Quỹ quốc gia về việc làm được sử dụng vào các mục
đích sau :
- Hỗ trợ các tổ chức giới thiệu việc làm
- Hỗ trợ các đơn vị gặp khó khăn tạm thời để tránh
cho người lao động không bị mất việc làm.
- Hỗ trợ cho những đơn vị nhận người lao động bị
mất việc làm theo đề nghị của cơ quan lao động địa
phương.
- Hỗ trợ quỹ việc làm cho người lao động bị tàn tật và
dùng để cho vay với lãi suất thấp để giải quyết việc
làm cho một số đối tượng thuộc diện tệ nạn xã hội
( mại dâm, nghiện hút...)
8


a2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập chương trình và quỹ giải

quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định đó
Định hướng, hỗ trợ và kiểm tra chương trình việc làm
của cấp huyện và cấp xã.
Lập quỹ giải quyết việc làm


9


b. Trách nhiệm của doanh nghiệp
trong việc giải quyết và đảm bảo việc
làm cho người lao động
* Khi có nhu cầu nhân công lao động
Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải

10

quyết việc làm cho một số đối tượng lao động đặc thù,
trường hợp nhiều người cùng có đủ điều kiện tuyển
dụng thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động là thương,
bệnh binh; con liệt sĩ, con thương bệnh binh, con em
gia đình có công; người tàn tật, phụ nữ, người có quá
trình tham gia lực lượng vũ trang, người tham gia lực
lượng thanh niên xung phong, người đã bị mất việc
làm từ một năm trở lên.


Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc

thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tổ chức
tuyển chọn người lao động.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
hình thức sở hữu phải nhận một tỷ lệ người lao động
là người tàn tật, lao động nữ vào làm việc.
Doanh nghiệp tiếp nhận số người lao động là người tàn
tật vào làm việc thấp hơn tỷ lệ quy định thì hàng

tháng phải nộp vào quỹ việc làm cho người tàn tật
một khoản tiền theo quy định, nếu cao hơn thì khi sản
xuất kinh doanh gặp khó khăn hoặc có dự án phát
triển sản xuất sẽ được xét cho vay vốn với lãi suất
thấp hoặc được xét hỗ trợ từ quỹ giải quyết việc làm

11


* Trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động dịch

vụ
-Người sử dụng lao động phải đảm bảo công việc thường
xuyên liên tục theo hợp đồng lao động và thỏa ước LĐTT
- Phải có trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho người lao động theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật và
làm việc có trách nhiệm, hiệu quả cao.
- Phải đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm
việc mới trong doanh nghiệp.

12


- Khi có sự thay đổi về cơ cấu hoặc công nghệ mà

người lao động làm việc trong doanh nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên bị mất việc, người sử dụng lao động căn
cứ vào nhu cầu của công việc và thâm niên làm việc,
tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác
của từng người để lần lượt cho thôi việc sau khi đã

trao đổi nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở
và phải công bố danh sách (trợ cấp mất việc)
Trước khi quyết định cho thôi việc phải báo cho cơ
quan lao động địa phương biết để cơ quan này nắm
được tình hình lao động của địa phương và có kế
hoạch hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp hoặc tạo
điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động mất
việc làm.
13


c. Trách nhiệm của người lao động trong
việc tự tạo việc làm và bảo đảm việc làm

14


d. Tổ chức giới thiệu việc làm với vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động
Tổ chức giới thiệu việc làm được gọi thống nhất là:

“Trung tâm giới thiệu việc làm” kèm theo tên địa
phương hoặc tên bộ, tổ chức đoàn thể. VD: Trung
tâm giới thiệu việc làm Thanh niên (thuộc Hội Liên
hiệp thanh niên tp TPHCM).
Trung tâm giới thiệu việc làm là đơn vị sự nghiệp có
thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc do các tổ chức đoàn thể,
hội quần chúng thành lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc

15
Nhà nước.


Bộ Lao động thương binh và xã hội thống nhất quản

lý Nhà nước đối với các Trung tâm giới thiệu việc làm
trong cả nước. Sở Lao động thương binh và xã hội
thống nhất quản lý Nhà nước đối với các Trung tâm
giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Trung tâm giới thiệu việc làm có quyền :
- Tổ chức dạy nghề gắn với đào tạo việc làm.
- Tổ chức sản xuất để tận dụng cơ sớ vật chất, kỹ thuật,
kết hợp lý thuyết với thực hành, giải quyết công việc
làm tại chỗ theo quy định của pháp luật.
- Thu học phí, lệ phí, phí theo quy định của Bộ Tài
chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16


Nhiệm vụ của trung tâm giới thiệu việc làm

- Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động
về chính sách lao động và việc làm, hướng nghiệp và
đào tạo nghề.
- Giới thiệu việc làm và học nghề ở những nơi phù hợp.
- Tổ chức tuyển chọn cung ứng lao động cho người sử
dụng lao động trong nước và đưa người lao động

Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Cung cấp thông tin về thị trường lao động và người sử
dụng lao động đang hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam và cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý
Nhà nước về lao động và việc làm.

17


3. Trợ cấp mất việc làm
Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà

người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh
nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì người
sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp
tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể
giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động
thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất
việc làm

18


 Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu hoặc

công nghệ: (Nghị định 39/CP 2003)
- Thay đổi một phần hoặc toàn bộ máy móc, thiết bị, quy trình
công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao hơn.
- Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng lao
động ít hơn.

- Thay đổi cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận của
đơn vị.
 Thay đổi cơ cấu, công nghệ quy định tại Nghị định 05/CP
hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 gồm các trường hợp sau
đây:
 a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
 b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm;
 c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất,
kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của
19
người sử dụng lao động


Trường hợp nào sau đây được xem là thay đổi
cơ cấu hoặc công nghệ dẫn đến người lao
động bị mất việc?
1. Doanh nghiệp chuyển từ họat động trong lĩnh

vực sản xuất sang họat động trong lĩnh vực kinh
doanh (ví dụ, doanh nghiệp may mặc chuyển sang
kinh doanh bất động sản)
2. Doanh nghiệp giải thể tổ bảo vệ để thuê bảo vệ
chuyên nghiệp từ các công ty bảo vệ.
3. Doanh nghiệp nhập hai phòng chức năng là
phòng Tổ chức hành chính và Phòng Nhân sự làm
một nên gỉam số lao động sử dụng xuống ½.
4. Tinh giản đội ngũ nhân viên
20



 Dưới 1 tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm.
 Từ 1 đến dưới 6 tháng được tính bằng 6 tháng làm việc để

hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2 tháng lương.
 Từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc để
hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1 tháng lương.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương
theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền
kề trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ,
phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Mức trợ cấp: Mỗi năm làm việc bằng một tháng lương (ít nhất
cũng bằng hai tháng lương)
Trợ cấp mất việc làm được trả trực tiếp một lần cho người lao
động tại nơi làm việc hoặc tại nơi thuận lợi nhất cho người lao
động và chậm nhất không quá 7 ngày, kể từ ngày người lao
động bị mất việc làm.
21


Bài tập áp dụng
Anh A làm việc cho công ty X từ 01/01/2008, chính
thức ký hợp đồng lao động từ ngày 01/03/2008 (thử
việc 2 tháng), hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng,
lương theo hợp đồng của A là 2triệu/Tháng, tiền ăn
trưa là 500.000đ/tháng. Tuy nhiên đến ngày
20/10/2008 công ty có chính sách cắt giảm nhân sự
và anh A nằm trong diện bị cắt giảm nhân sự. Doanh
nghiệp X cho rằng A chưa đủ điều kiện nhận trợ cấp
mất việc, còn anh A thì cho rằng mình phải nhận
được khỏan trợ cấp tối thiểu bằng hai tháng tiền

lương.
Hỏi, trường hợp này A có được trả trợ cấp mất việc làm
hay không ? Tại sao ?
1.

22


Bài 2. Ông Bùi Văn An làm việc ở doanh nghiệp nhà nước

A từ tháng 6 năm 1990. Đến tháng 6 năm 1998 doanh
nghiệp này cổ phần hoá trở thành công ty cổ phần và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đến tháng 6 năm
2003 ông An bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thay
đổi cơ cấu, công nghệ. Ông An có tiền lương bình quân 6
tháng trước khi cổ phần hoá là 300.000 đồng/tháng và 6
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 800.000
đồng/tháng.
Hãy tính trợ cấp mất việc làm của ông An (nếu có)

23


3. Anh Nguyễn Văn A là công nhân làm việc cho một công ty
TNHH sản xuất đồ hộp H từ ngày 01/01/2002. Ngày
31/12/2005, do thay đổi cơ cấu, tình hình sản xuất của
công ty gặp nhiều khó khăn nên công ty không thể giải
quyết việc làm mới cho anh A. Do vậy, công ty cho anh A
thôi việc.
Hỏi theo quy định của pháp luật, anh A sẽ được trợ cấp mất

việc làm là bao nhiêu? (mức lương của anh A từ
1/1/2005-30/7/2005 là 2.500.000/tháng, từ 1/8/0531/12/05 là 3.000.000 đ/tháng).

24


4. Chị B làm việc cho doanh nghiệp M từ 1/1/2002 theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến
ngày 30/10/2009 do công ty sắp xếp lại doanh nghiệp
và bộ phận làm việc của chị bị giải tán. Chị không
thuộc diện được tái đào tạo để tiếp tục làm việc mà
phải chấm dứt hợp đồng lao động.
Hãy tính mức trợ cấp mà chị được hưởng, biết tiền
lương trung bình theo hợp đồng của năm 2009 của
chị là 3.000.000đ/tháng, tiền lương trung bình của
năm 2008 là 2.700.000đ/tháng

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×