Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

LUẬT LAO ĐỘNG QUAN TRỌNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.01 KB, 24 trang )

Bài 3.
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
CÔNG ĐOÀN

1


I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC
NĂNG CỦA CÔNG ĐOÀN
Vị trí và vai trò của Công đoàn
Vị trí của Công đoàn được hiểu là địa vị Công
đoàn giữa các tổ chức khác của hệ thống chính
trị, xã hội và mối quan hệ của Công đoàn với
các tổ chức đó.
 Vai trò của Công đoàn là tác dụng của Công
đoàn đối với công đoàn viên, người lao động,
người sử dụng lao động, Nhà nước thông qua
đó phát huy tác dụng đối với toàn xã hội.
1.


2


Điều 10 Hiến pháp 1992 quy định :

“ Công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và người lao động cùng với cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, chăm lo
và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức
và những người lao động khác; tham gia quản lý


Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những
người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

3


Tính chất, vị trí và vai trò của Công đoàn cũng được

khẳng định tại điều 1 Luật Công đoàn 1990 : “ Công đoàn
là tổ chức chính trị-xã hội rộng rãi của giai cấp công
nhân và người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là thành viên
trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, là trường
học Chủ nghĩa xã hội của người lao động”

4


2. Cơ cấu tổ chức Công đoàn
cơ cấu tổ chức của Công đoàn Việt Nam bao gồm :

- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
uơng và Công đoàn ngành Trung ương.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp của Công đoàn cơ sở :
+ Liên đoàn lao động quận, huyện
+ Công đoàn Tổng công ty 91
+ Công đoàn Tổng công ty 90

- Công đoàn cơ sở, công đoàn lâm thời và nghiệp đoàn

5


6


1.Cơ quan Trung ương Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam
Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của các cấp Công đoàn,
Thay mặt cho công nhân, viên chức và lao động, tham

gia quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, tham gia xây
dựng pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến
quyền lơị, nghĩa vụ của công nhân, viên chức và lao
động .

7


2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố) và Công đoàn ngành
Trung ương.
 Là tổ chức Công đoàn theo địa bàn, tỉnh, thành phố

có nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, công nhân lao động trên
địa bàn.

Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt đông xã hội
của công nhân, viên chức và lao động trên địa bàn.
Phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước tổ
chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các chính
sách về lao động
8


3. Liên đoàn lao động quận huyện và tương
đương( Công đoàn cấp trên cơ sở)
Công đoàn cấp trên trực tiếp của Công đoàn cơ sở

gồm Công đoàn Tổng công ty, Công đoàn ngành nghề
địa phương, Công đoàn quận huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, Công đoàn các cơ quan Bộ.
+ Công đoàn ngành địa phương là Công đoàn cấp
trên cơ sở, là tổ chức Công đoàn của công nhân, viên
chức và lao động cùng ngành, nghề thuộc các thành
phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố.
+ Công đoàn Tổng công ty là Công đoàn cấp trên cơ
sở, là tổ chức Công đoàn của công nhân, viên chức và
lao động trong các công ty.
9


4. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
+ Công đoàn cơ sở được thành lập ở các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị sự
nghiệp và cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội có 5 đoàn viên trở lên và

được Công đoàn cấp trên Quyết định công nhận.
+ Nghiệp đoàn lao động tập hợp những người lao
động tự do, hợp pháp cùng ngành, nghề được thành
lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động có mười
đoàn viên trở lên và được Công đoàn cấp trên ra
Quyết định công nhận.
10


3. Chức năng của Công đoàn
Điều 2 Luật Công đoàn 1990 quy định :

- “ Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền lợi, lợi ích
hợp pháp chính đáng của người lao động, có trách
nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất,
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần của người lao động.
Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham
gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tếxã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của minh thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy
định của pháp luật.
11


Các chức năng cơ bản của công
đòan:
Thứ nhất, chức năng đại diện và bảo vệ các quyền,

lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

Thứ hai, chức năng tham gia quản lý kinh tế-xã hội,
quản lý Nhà nước.
Thứ ba, chức năng tổ chức, giáo dục, vận động
người lao động.

12


II. THẨM QUYỀN CỦA CÔNG
ĐOÀN.
Khái niệm
Thẩm quyền của Công đoàn là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ của Công đoàn được pháp luật ghi nhận,
có thể được thực hiện hoặc phải được thực hiện
một cách độc lập với tư cách là một chủ thể trong
một giới hạn nhất định.
1.

13


Thẩm quyền của Công đoàn mang
các đặc điểm sau :
Thứ nhất : thẩm quyền của Công đoàn không phải do

Công đoàn sáng tạo ra mà do ý chí của Nhà nước.
Thứ hai, mặc dù chịu sự điều chỉnh của pháp luật
song giới hạn của thẩm quyền không chỉ ở pháp luật
mà còn ở ngay các hành vi của tổ chức Công đoàn, nó
còn bị chi phối bởi luật pháp quốc tế.

Thứ ba, về mặt hình thức, thẩm quyền của Công
đoàn trong mối quan hệ với người sử dụng lao động
là các quyền của Công đoàn trong phạm vi pháp luật
ghi nhận.
14


2. Phân loại quyền của Công đoàn
a- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các quyền của Công
đoàn thể hiện trên hai lĩnh vực:
- Tham gia quản lý nhà nước về lao động, quản lý
sản xuất kinh doanh, thực hiện quyền làm chủ của
tập thể lao động.
- Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của người lao động.

15


b- Căn cứ tính chất của quyền,
quyền của công đoàn có ba loại
chính :
 + Loại quyền tham gia : Công đoàn chỉ được tham gia góp ý

kiến hoặc được hỏi ý kiến, còn quyền quyết định do cơ quan
Nhà nước, người sử dụng lao động. (Vd: quyền xây dựng
chương trình quốc gia về bảo hộ lao động)
 + Loại quyền chung : Công đoàn có quyền ngang nhau với cơ
quan Nhà nước, người sử dụng lao động trong khi quyết định
một vấn đề nào đó. (vd quyền không đồng ý với kỷ luật sa thải

đối với người lao động)
 + Loại quyền độc lập : Công đoàn có quyền quyết định còn
nghĩa vụ thuộc về Nhà nước, người sử dụng lao động. (Quyết
định đình công)
16


c- Căn cứ vào cấp công đoàn có :
+ Quyền của Công đoàn trung ương : Tổng liên đoàn

Lao động Việt Nam.
+ Quyền của công đoàn cấp trên cơ sở : Công đoàn
tỉnh, ngành, quận, huyện.
+ Quyền của Công đoàn cơ sở : Công đoàn của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ …

17


III. QUYỀN CỦA CÔNG ĐOÀN
TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP TRÊN
CƠ SỞ
1.Quyền của Công đoàn trung ương :
a. Quyền được hỏi ý kiến :
Khi Chính phủ công bố mức lương tối thiểu chung,
mức lương tối thiểu vùng, …( Điều 56, 131, 132
BLLĐ).
Điều 57 BLLĐ
Điều 106 BLLĐ..


18


b- Quyền tham gia :
- Khi Chính phủ xây dựng chương trình quốc gia về

bảo hộ lao động an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây
dựng pháp luật về bảo hộ lao động. ( Điều 95 BLLĐ).
- Khi Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội và
thành lập hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội. ( Điều
150 BLLĐ).
- Khi Chính phủ ban hành quy chế hoạt động của tổ
chức công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp ( Điều 153
BLLĐ).
19


2. Quyền của Công đoàn cấp trên
cơ sở.
 - Xem xét, giúp đỡ để công đoàn cơ sở thực hiện việc thương

lượng ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể ( Điều 47
BLLĐ).
 - Tham gia với các cơ quan, nhà nước và đại diện của người sử
dụng lao động bàn bạc, giải quyết các vấn đề về quan hệ lao
động ( Điều 56 BLLĐ).
 - Lập tổ chức giới thiệu việc làm, học nghề, tư vấn pháp luật
( Điều 156 BLLĐ).
 - Giám sát việc quản lý nhà nước về lao động ( Đièu 181

BLLĐ ).
 - Là thành viên của Hội đồng trọng tài cấp tỉnh ( Điều 161
BLLĐ ).
20


IV. CÁC QUYỀN CỦA CÔNG
ĐOÀN CƠ SỞ .
Công đoàn cơ sở bao gồm công đoàn của các doanh

nghiệp, tổ chức đơn vị…Công đoàn cơ sở là nơi trực
tiếp liên hệ với người lao động bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động, cũng là nơi công đoàn
trực tiếp tham gia vào việc quản lý sản xuất, kinh
doanh với người sử dụng lao động.

21


1. Quyền đại diện cho người lao động tham gia

thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.
2. Quyền tham gia xây dựng nội quy lao động. Pháp
luật quy định trước khi ban hành bản nội quy lao
động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến
của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh
nghiệp.
3. Quyền tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm việc
làm và tiền lương cho người lao động. công đoàn có
quyền và trách nhiệm bàn bạc với người sử dụng lao

động để nâng cao tay nghề, đào tạo lại nghề, tạo
thêm việc làm để giúp cho người lao động có thu
nhập …
22


4.Quyền tổ chức, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho người lao động.
5. Quyền tham gia xử lý kỷ luật lao động.(nếu quyết định
sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng với người là uỷ
viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có sự thoả
thuận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở; nếu là chủ
tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có sự thoả
thuận của tổ chức công đoàn cấp trên)
6. Quyền tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật
lao động.

23


7. Quyền đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
8. Quyền tham gia giải quyết tranh chấp lao động và lãnh

đạo tập thể lao động đình công. Công đoàn có thành
phần trong Hội đồng hoà giải lao động cơ sở (Đ 162 k1),
là thành viên của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh để
giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân hoặc tranh
chấp lao động tập thể.


24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×