Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.06 KB, 103 trang )

Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===
1

KHểA LUN TT NGHIP

TRNG I HC VINH

nguyễn hoài thơng

Khóa luận tốt nghiệp ĐạI HọC

Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần dệt may
hoàng thị loan

Ngành Kế toán

Vinh, 2009
= =
Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Danh mục chữ viết tắt
NVL

:

Nguyên vật liệu

CCDC :

Công cụ dụng cụ

NKCT :

Nhật ký chứng từ

DN

Doanh nghiệp

:

BHXH : Bảo hiểm xã hội
KQKD : Kết quả kinh doanh
ĐHSX :

Điều hành sản xuất

SXKD :


Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

:

GTGT :

Giá trị gia tăng

XDCB :

Xây dựng cơ bản

TSCĐ :

Tài sản cố định

BCTC : Báo cáo tài chính

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo PP thẻ song song
……………
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL theo PP sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số
dư……….
Sơ đồ 1.4. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp
KKTX……..
Sơ đồ 1.5. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp
KKĐK……..
.Sơ đồ 1.6. Kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
……….
Sơ đồ 2.1. Quy trình cơng nghệ tại nhà máy may
………………….
Sơ đồ 2.2. Quy trình cơng nghệ tại nhà máy sợi
……………………
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Cơng ty
……………………
Bảng 2.1. Màn hình giao diện kế tốn hàng tồn kho
……………….
Bảng 2.2. Danh mục kho hàng
……………………………………..
Bảng 2.3. Danh mục vật tư
…………………………………………
Bảng 2.4. Mẫu hóa đơn GTGT

…………………………………….
Bảng 2.5. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
……………………………
Bảng 2.6. Phiếu nhập kho
………………………………………….
Bảng 2.7. Phiếu nhập mua hàng
……………………………………
Bảng 2.8. Giấy đề nghị cấp vật tư
………………………………….
Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Trang
16
17
18
22
25
27
33
33
37
43
45
46
51
52
53
55
56


Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Bảng 2.9. Phiếu xuất kho
…………………………………………..
Bảng 2.10. Phiếu xuất kho trên máy vi tính
……………………….
Bảng 2.11. Thẻ kho xơ
……………………………………...............
Bảng 2.12. Thẻ kho Bông mỹ cấp 1
………………………………...
Bảng 2.13. Bảng kê nhập một vật tư
……………………………….
Bảng 2.14. Bảng kê xuất một vật tư
………………………………..
Bảng 2.15. Sổ chi tiết vật tư Xơ
…………………………………….
Bảng 2.16. Sổ chi tiết vật tư Bông mỹ cấp 1
……………………….
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn ………………..
………....
Bảng 2.18. Giao diện vào nhật ký chứng từ
………………………...
Bảng 2.19. Nhật ký chứng từ số 5

………………………………….
Bảng 2.20. Nhật ký chứng từ số 1
………………………………….
Bảng 2.21. Bảng kê số 3
……………………………………............
Bảng 2.22. Bảng phân bổ nguyên vật liệu
………………………….
Bảng 2.23. Bảng kê số 4 …………………………………...............
Bảng 2.24. Sổ cái TK 1521
……………………………………........
Bảng 2.25. Sổ cái TK 1523
……………………………………........
Bảng 2.26. Biên bản kiểm kê vật tư
………………………………...
Bảng 3.1. Sổ danh điểm vật tư
……………………………………...

57
58
60
60
61
62
63
64
65
67
68
69
71

72
73
74
75
77
87

Danh mục tài liệu tham khảo
Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

1. GS. TS. Ngơ Thế Chi, TS Trương Thị Thủy - Giáo trình kế tốn tài
chính – Nhà xuất bản tài chính – Năm 2006
2. Bộ tài chính - Chế độ kế tốn doanh nghiệp - Quyển 1, Quyển 2 –
Nhà xuất bản thống kê – Năm 2008
3. Thông tư số 13/2006/TT-BTC (ngày 27 tháng 2 năm 2006)- Hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó địi…
4. Chuẩn mực kế tốn số 2 – Hàng tồn kho
5. Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 26 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
6. Một số chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của khóa trước

7. Một số trang Wed tham khảo:
- www.tapchiketoan.com
- www.webketoan.com
- ketoantruong.com.vn

NhËn xÐt cña giáo viên hớng dẫn
.......................................................................................................................................

Sinh viờn: Nguyn Hoi Thng

Lp: 46B1 - Kế toán


6

KHểA LUN TT NGHIP

TRNG I HC VINH

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Ngy

thỏng

nm 2009

Lời cảm ơn
Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng
những kiến thức đà học để hoàn thành đề tài: Hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Dệt

may

Hoàng

Thị

Loan

em đà nhận đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn của thầy cô giáo
trong Khoa Kinh tế

Sinh viờn: Nguyn Hoi Thng


- Tr ờng Đại học Vinh và cán bộ

Lp: 46B1 - Kế toán


7

KHểA LUN TT NGHIP

TRNG I HC VINH

phòng Kế toán tài chính, phòng Điều hành sản xuất,
Phòng tổ chức của Công ty.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Đặng Thúy
Anh đà tận tình hớng dẫn và góp ý cho em trong suèt
thêi gian thùc hiÖn khãa luËn. Em xin gửi lời cảm ơn đến
tập thể nhân viên phòng Kế toán tài chính đà cung cấp
số liệu và giúp đỡ em trong quá trình vận dụng kiến thức
đà học vào thực tế. Em cũng xin cảm ơn các cô, các chú
làm việc trong Công ty đà tạo điều kiện cho em hoµn
thµnh khãa ln tèt nghiƯp nµy.
Víi kinh nghiƯm thực tế còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp này khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận
đợc sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn !

Vinh, tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Nguyễn Hoài Thơng

LI M U
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện q trình chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng và Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đã đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ trên bước đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên,
Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

những thách thức của quá trình phát triển vẫn đang đặt ra trên bình diện kinh
tế vi mơ và bình diện vĩ mơ.
Trên bình diện vĩ mô, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
phải tạo ra được sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cùng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh đổi mới chiến lược về thị
trường, đổi mới kỹ thuật công nghệ… các doanh nghiệp cịn phải quan tâm
đến cơng tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
Để sản xuất hàng may mặc, yếu tố không thể thiếu là vải; để xây dựng
một cơng trình kiến trúc, yếu tố không thể thiếu là sắt thép, cát, xi măng… Để
bắt đầu một quá trình sản xuất, yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với các DN
sản xuất là nguyên vật liệu. Nhận thức nguyên vật liệu là yếu tố không thể

thiếu đối với hoạt động SXKD của Công ty, các nhà quản lý luôn nỗ lực tìm
cách để quản lý nguyên vật liệu một cách tốt nhất từ lúc thu mua đến lúc đưa
vào sản xuất. Trong giá thành sản phẩm, giá trị vật liệu chiếm một tỷ trọng
lớn, chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Do vậy, mức giảm chi phí nguyên vật liệu sẽ có tác động
khơng nhỏ đến giá thành, ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giảm chi
phí bảo quản nguyên vật liệu, giải phóng một số vốn lưu động đáng kể.
Cơng tác kế tốn ngun vật liệu giúp cho những nhà quản lý nắm bắt
được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ
đó, đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc lập dự tốn chi phí ngun
vật liệu, bảo đảm chi việc cung cấp đủ, đúng chất lượng nguyên vật liệu đúng
lúc cho sản xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế
hoạch và xác định nhu cầu về dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh ứ đọng vốn
và phát sinh những chi phí khơng cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong
SXKD của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Thấy rõ được sự quan trọng của cơng tác kế tốn trong nền kinh tế thị
trường đối với một DN. Trong quá trình tiếp xúc thực tế với cơng tác kế tốn
tại Cơng ty cổ phần dệt may Hoàng Thị loan, qua thời gian tìm hiểu tổng quan

các phần hành kế tốn của Cơng ty và nhận được sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng kế tốn tài chính của Cơng ty
em đã lựa chọn nghiên cứu phần hành kế toán nguyên vật liệu tại Cơng ty.
Sau q trình tìm hiểu sâu sắc thực trạng của cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty trong q trình thực tập. Để cơng tác kế tốn nói chung và
cơng tác kế tốn ngun vật liệu nói riêng tại Cơng ty ngày càng hồn thiện
hơn, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty Cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan” cho bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1:

Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2:

Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty
Cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan.

Chương 3:

Phương hướng hồn thiện tổ chức hạch tốn ngun vật
liệu tại Cơng ty Cổ phần Dệt may Hồng Thị Loan.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơng tác kế tốn ngun vật liệu.
- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ
phần Dệt may Hồng Thị Loan.
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn

ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, chỉ tiêu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Sử dụng sơ đồ, bảng biểu.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


Chương 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể của sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản
xuất, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao
tồn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu được coi là yếu tố khơng thể thiếu được của
bất kỳ q trình sản xuất nào, đặc biệt là quá trình hình thành sản phẩm mới
trong doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu dịch
chuyển một lần tồn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Do vậy nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu vốn
thuộc lao động dự trữ của doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp,
nên việc quản lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng
vật liệu trực tiếp như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá
thành và chỉ tiêu lợi nhuận…
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trên

Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương


Lớp: 46B1 - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

một đơn vị sản phẩm sản xuất), là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của công tác quản lý kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu về giá thành, một trong những giải pháp tối ưu
cho vấn đề này là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác quản lý đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp. Hai cơng tác này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
bởi vì: đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất. Do cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều
bị chi phối bởi số nguyên vật liệu tạo ra nó. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất
lượng cao, đúng qui cách chủng loại thì mới hạ thấp định mức tiêu hao trong
quá trình sản xuất khi nó tạo ra sản phẩm mới.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,
mỗi loại có vai trị và cơng dụng khác nhau trong quá trình SXKD. Tùy thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể, tùy thuộc vào nội dung kinh
tế, chức năng của nguyên vật liệu mà chúng có sự phân chia thành các loại
khác nhau.
Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạp máy, cơ khí,
XDCB; xơ trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may…

Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trị phụ trợ
trong q trình SXKD, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hồn thiện
và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng nhằm
mục đích đảm bảo cho cơng cụ dụng cụ hoạt động bình thường, hoặc dùng để
phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nhiên liệu: dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm
các loại ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình SXKD như: xăng, dầu, than, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu
phụ được tách thành một nhóm riêng do vai trị quan trọng của nó và nhằm
mục đích quản lý và hạch tốn thuận tiện hơn.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ q trình sản xuất để
sử dụng hoặc bán ra ngồi.

Tùy theo đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý
và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi mỗi loại vật liệu nêu trên lại được
chia thành từng nhóm, từng thứ theo quy cách.
b. Phân loại theo từng nguồn nhập
Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
Nguyên vật liệu tự gia cơng sản xuất
Ngun vật liệu nhận vốn góp
c. Phân loại theo cách khác
Nguyên vật liệu chính dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các
phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là cách xác định giá trị của chúng theo từng
nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất tồn nguyên

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


14

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho phải xác định giá trị
thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
a. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực

tế của nguyên

Giá mua vật
=

liệu (theo

vật liệu

hóa đơn)

+

Chi phí thu
mua thực tế

+

Thuế nhập
khẩu (nếu có)

Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi
phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường…
+ Nếu vật tư mua ngồi dùng SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh ở tài khoản
vật tư (TK 152) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu
trừ phản ánh ở TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng
cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư mua ngoài được

phản ánh trên tài khoản vật tư theo tổng giá thanh toán.
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia cơng chế biến thì giá thực tế
của nguyên vật liệu là giá của vật liệu xuất gia công , chế biến, cộng với các
chi phí gia cơng, chế biến. Chi phí chế biến bao gồm: chi phí nhân cơng, chi
phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
Đối với vật liệu th ngồi gia cơng chế biến
Giá vốn thực tế của
ngun vật liệu

=

Giá trị ngun vật
liệu xuất gia cơng

+

Chi phí th ngồi
gia cơng

Chi phí th ngồi gia cơng bao gồm: tiền th gia cơng phải trả, chi
phí vận chuyển đến cơ sở gia cơng và ngược lại.
Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật
liệu do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với vật liệu do Nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế
được tính là giá trị của vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá
trị tương đương với giá thị trường.
Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực
tế (có thể bán được).
b. Giá thực tế vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường
xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho
cũng khác nhau. Vì thế khi xuất kho kế tốn phải tính chính xác được giá thực
tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất
kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế tốn.
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng với các loại vật tư có giá trị cao, các
loại vật tư đặc trưng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn
giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho
theo từng lần.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư là cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ rất
phức tạp.
* Phương pháp tính theo giá bình qn
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn
của kế tốn vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thơng tin kịp
thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến
động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường có sự biến động lớn
thì việc tính giá ngun vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu
chính xác.
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá BQ

=

(Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)
SL vật tư tồn đầu kỳ + SL vật tư nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
vật tư nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch tốn chi tiết
ngun vật liệu , khơng phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm
vật tư.
Nhược điểm: Dồn cơng việc tính giá thành ngun vật liệu xuất kho
vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành kế tốn
khác.
+ Bình qn sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập vật liệu, kế tốn tính đơn giá
bình qn sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính
giá xuất. Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và
số lần nhập của mỗi vật tư không nhiều.
Đơn giá BQ

=

(Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n)
(SL vật tư tồn trước lần nhập n + SL vật tư nhập lần n)

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất,

phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành
đều đặn.
Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều, phức tạp, chỉ thích hợp với
những DN sử dụng kế tốn máy.
* Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá
nhập kho lần trước, xong mới tính đến giá nhập kho lần sau.
Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá vật liệu xuất kho kịp thời.
Phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu
cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát, Phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó
có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ
đông, làm cho giá cổ phiếu cơng ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí
ngun liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy
chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu .
* Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất kho là giá của vật liệu nhập
sau cùng. Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất
trước.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí nguyên vật liệu của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên
chính xác hơn. Theo phương pháp này, DN thường có lợi về thuế nếu giá vật

Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn. Chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ
và giảm được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị của vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng
cân đối kế tốn so với giá trị thực của nó.
Tóm lại, mỗi phương pháp tính giá đều có ưu điểm và nhược điểm
riêng nên DN cần chọn cho mình phương pháp tính phù hợp với đặc điểm và
trình độ của kế tốn.
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.5.1. Vai trị của cơng tác quản lý ngun vật liệu
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp
quản lý khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì phương pháp quản lý cũng
phát triển. Để sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả thì cơng tác quản lý ngun vật liệu địi hỏi ngày càng phải hồn thiện
hơn, nhằm tới sự hao phí vật tư ít nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.5.2. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
vật liệu có hiệu quả ngày càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối
lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, hạ giá thành mà
vẫn đảm bảo chất lượng.
Quản lý nguyên vật liệu cần xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường

xuyên biến động do các DN phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư
nhằm đáp ứng kịp thời sản xuất, cho nên khâu thu mua phải quản lý về khối
lượng, việc thu mua phải đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với
chi phí thu mua.

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Khâu bảo quản: Việc dự trữ vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện đúng
chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi
loại, mỗi quy mơ tổ chức DN, tránh tình trạng thất thốt, hư hỏng làm giảm
chất lượng của nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu trình SXKD, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc
dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu của SXKD hiện tại là
điều hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ nguyên vật liệu là đảm bảo cho
quá trình SXKD khơng bị gián đoạn, khơng gây ứ đọng vốn quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định định mức
và dự tốn chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho DN. Do vậy, khâu sử dụng cần
đảm bảo đúng định mức quy định, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
1.1.5.3. Nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu

Nhận thức được vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong các DN sản
xuất, đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin số
liệu về nguyên vật liệu. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch tốn kế
tốn ngun vật liệu là:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng
chất lượng và giá thành thực tế nhập kho.
- Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí SXKD.
- Tính tốn, phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

1.2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ
Tài chính, thời gian lập, trình tự ln chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những

người quản lý nguyên vật liệu , bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhập số
liệu, vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển
chứng từ qua những khâu không cần thiết và giảm thời gian luân chuyển
chứng từ tới mức thấp nhất có thể.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế tốn ngun vật liệu - cơng cụ dụng
cụ gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 - VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 - VT)
Bảng kê mua hàng (mẫu 06 - VT)
Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, trong các DN có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn và các
chứng từ khác tùy thuộc tình hình, đặc điểm của DN thuộc các lĩnh vực hoạt
động, thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng. Xây dựng các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành, đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu.

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Sổ (thẻ) kế tốn chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu
S10- DN)
Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu (mẫu S11- DN)
Sổ (thẻ) kho (mẫu S12-DN)
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết cịn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, phục vụ cho
việc ghi sổ kế tốn được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
Hệ thống tài khoản tổng hợp của DN xây dựng căn cứ vào chế độ kế
toán và thống nhất chung theo chế độ hiện hành. Bên cạnh đó các tài khoản
chi tiết xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của DN sao cho phù hợp với cơng
tác kế tốn của DN và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế
độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận
chức năng quản lý nguyên vật liệu.
Các DN cần kịp thời nắm bắt những quyết định điều chỉnh, thay đổi, bổ
sung của Bộ tài chính liên quan đến hạch tốn kế toán.

1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Vật liệu dùng cho SXKD của DN thường bao gồm nhiều chủng loại
khác nhau, nếu thiếu một loại có thể gây ngừng sản xuất. Chính vì vậy, hạch
tốn ngun vật liệu phải theo dõi được tình hình biến động của từng chủng
loại nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép thường
xuyên liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng
trong SXKD của DN về số lượng và giá trị.


Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Trong thực tế cơng tác kế toán hiện nay áp dụng một trong ba phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
a) Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các
chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ rồi ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.
Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
nhập- xuất được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phịng kế tốn.
- Tại phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ kế tốn chi tiết vật tư để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật tư và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế tốn tổng hợp, cần tổng
hợp số liệu chi tiết từ các sổ vào các bảng tổng hợp.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương


Lớp: 46B1 - Kế toán


23

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL phương pháp thẻ song song
THẺ KHO
CHỨNG
TỪ NHẬP

CHỨNG
TỪ XUẤT
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP XUẤT TỒN

SỔ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế tốn cịn trùng
lặp về mặt chỉ tiêu, số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng
do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư, số lần nhập xuất ít, khơng thường xun, khơng địi hỏi trình độ kế
tốn cao.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống phương pháp thẻ song song.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


24

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Tại phịng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả
năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng được theo dõi cả về số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến
hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế
toán tổng hợp.

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
THẺ KHO

CHỨNG
TỪ NHẬP

CHỨNG
TỪ XUẤT

BẢNG KÊ

SỔ ĐỐI CHIẾU

BẢNG KÊ

NHẬP

LUÂN CHUYỂN

XUẤT

SỔ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn về
chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên
công tác kiểm tra bị hạn chế.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất

có khơng nhiều nghiệp vụ nhập xuất, khơng có điều kiện ghi chép theo dõi
tình hình nhập xuất hàng ngày.

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế toán


25

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

c) Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
kho nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập - xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập
bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập - xuất
- tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho do thủ kho tính và ghi sổ số dư, đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho
để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu căn cứ vào cột số
tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán
tổng hợp.
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL phương pháp sổ số dư
CHỨNG TỪ
NHẬP


THẺ KHO

CHỨNG TỪ
XUẤT

BẢNG KÊ
NHẬP

SỔ SỐ DƯ

BẢNG KÊ
XUẤT

BẢNG LŨY
KẾ NHẬP

BẢNG KÊ
TỔNG HỢP N- X - T

BẢNG LŨY
KẾ XUẤT

SỔ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

Sinh viên: Nguyễn Hồi Thương

Lớp: 46B1 - Kế tốn



×