Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Giầy Yên Viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.5 KB, 126 trang )

Lời nói đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bớc vào thế kỷ 21, một thế kỷ đầy hứa hẹn những đổi thay
kỳ diệu của sự chuyển đổi từ nền kinh tế vật chất sang nền kinh tế tri thức.
Một số doanh nghiệp nớc ta từng có u thế vững mạnh trên thị trờng song hiện
đang giảm sút về chất lợng hàng hóa, khả năng cạnh tranh... Bên cạnh đó, một
số doanh nghiệp lại có những sự tăng trởng và phát triển vơt bậc do biết dựa
trên các chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc, nắm bắt cơ hội thị trờng,
biết phát huy những điểm mạnh của riêng mình, vợt qua điểm yếu, biết tận
dụng những thành tựu khoa học công nghệ thế giới hiện đại... để hoạch định
và triển khai công cụ kế hoạch hoá linh hoạt đối phó với những thay đổi của
môi trờng kinh doanh, đó là chiến lợc kinh doanh.
Công ty Giầy Yên Viên thành lập năm 1988 và đi vào hoạt động từ tháng
01/1989 với cơ sở vật chất thiếu thốn , vốn kinh doanh còn ít, quy mô sản xuất
và lợi nhuận thu đợc hàng năm còn khiêm tốn. Trong những năm qua công ty
đã và đang nỗ lực phát huy hiệu quả tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
từng bơcs cải thiện đời sống CBCNV thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc. Tuy
nhiên hiện công ty đang phải đối mặt với nhiều áp lực thị trờng, sự phát triển
hàng loạt các doanh nghiệp tham gia ngành sản xuất giầy dép,tính chất cạnh
tranh ngày càng gay gắt, tình hình hoạt động ngày càng trở nên khó khăn.
Dứng trớc tình hình đó Công ty Giầy Yên Viên phải làm gì để vợt qua những
hạn chế và khó khăn trớc mắt và phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ
đợc giải quyết nếu biết phân tích đánh giá tình hình các đối thủ cạnh tranh,
phân tích đợc môi trờng kinh doanh và đánh giá thực trạng nội bộ doanh
nghiệp nhằm phát huy các thế mạnh, khăc phục điểm yếu, xác định cơ hội để
đề ra các phơng án chiến lợc. Điều đó có nghĩa phải xây dựng một chiến lợc
1
phát triển toàn diện, hữu hiệu cho công ty Giầy Yên Viên để vơn lên đứng
vững trong cạnh tranh hiện nay và để phát triển là một doanh nghiệp có thế
mạnh trong công tác xuất khẩu giầy da.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, thông qua nghiên cứu tìm hiểu, kết


hợp với kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập cùng với sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo, Tiến sĩ Phan Thị Ngọc Thuận, em đã lựa chọn đề tài "Xây
dựng chiến lợc kinh doanh tại Công ty Giầy Yên Viên .
Mục đích nghiên cứu:
- Xem xét và tìm hiểu thực trạng công tác xây dựng chiến lợc kinh doanh
tại Công ty Giầy Yên Viên ;
- Phân tích thực trạng, vận dụng lý thuyết vào việc xây dựng chiến lợc kinh
doanh tại Công ty Giầy Yên Viên.
Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này tập trung nghiên cứu môi trờng kinh doanh thực trạng của
công ty Giầy Yên Viên trên cơ sở đó xây dựng chiến lợc kinh doanh công ty.
Chiến lợc kinh doanh mang tính định hớng và vạch ra những phơng án giúp
cho việc xây dựng kế hoạch cụ thể đạt đợc hiệu quả mang muốn.
Dựa trên phơng pháp thống kê phân tích và phơng pháp phân tích tổng
hợp đánh giá tình hình thực tế doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu
tác giả rút ra các yếu tố môi trờng và xác định cơ hội mục tiêu chiến lợc trên
cơ sở vận dụng lý thuyết và cơ sở lý luận để đề ra chiến lợc kinh doanh phù
hợp.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lợc kinh doanh
các doanh nghiệp.
2
Phần II: Thực trạng công tác xây dựng chiến lợc kinh doanh tại Công ty
Giầy Yên Viên
Phần III: Xây dựng chiến lợc kinh doanh tại Công ty Giầy Yên Viên
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Phan Thị Ngọc Thuận đã tận tình
chỉ dạy giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn chú D-
ơng Viết Thống, giám đốc Công ty Giầy Yên Viên, cùng tập thể cán bộ nhân

viên trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi, góp kiến bổ ích để em hoàn
thành luận văn này với chất lợng hơn.
3
Phần I
Cơ sở lý luận của đề tài
4
I. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
I.1. Khái niệm và những đặc trng cơ bản của chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc là một thuật ngữ dùng để chỉ các kế hoạch lớn dài hạn đợc đa
ra trên cơ sở tin chắc đợc rằng những cái gì đối phơng có thể làm, những cái gì
đối phơng có thể không làm. Chiến lợc đợc hiểu một cách đơn giản nhất là
những kế hoạch đợc thiết lập hoặc những hành động đợc thực hiện trong nỗ
lực nhằm đạt tới các mục đích của doanh nghiệp .
Theo James B.Quinn, thuộc Đại học Dartmouth: "Chiến lợc là một dạng
thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các
trình tự hành động một tổng thể kết dính lại với nhau".
Khái niệm chiến lợc kinh doanh đợc sử dụng khá phổ biến trong các
doanh nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển và ngày càng tỏ ra có vai trò
hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong nền
kinh tế thị trờng biến động phức tạp nh hiện nay. Khoa học quản trị kinh
doanh đã tồn tại rất nhiều khái niệm về chiến lợc kinh doanh trong số đó có
một số khái niệm đợc chấp nhận tơng đối rộng rãi là:
Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là một chơng trình hành động
tổng quát hớng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lợc
không vạch ra một cách cụ thể để đạt đợc những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ
của vô số chơng trình hỗ trợ các chiến lợc chức năng khác mà chiến lợc chỉ
tạo ra cái khung để hớng dẫn t duy hành động.
Theo Alfred Chandler: Chiến lợc kinh doanh bao hàm việc ấn định các
mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn các cách thức
hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các

mục tiêu đó.
Theo định nghĩa trong giáo trình Chiến lợc kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp: Chiến lợc kinh doanh của một công ty là tổng hợp các mục
5
tiêu dài hạn, các chính sách và các giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài
chính và về giải quyết nhân tố con ngời nhằm đa hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp lên một trạng thái mới cao hơn về chất.
Tuy nhiên hiện nay, cha có khái niệm nào điễn tả đợc đầy đủ bản chất
của chiến lợc kinh doanh. Tùy theo cách phân tích khách nhau, sẽ có những lý
giải khác nhau về những vấn đề cơ bản của chiến lợc, dù vẫn là việc tìm hiểu
phân tích các điều kiện bên ngoài cũng nh các nguồn lực bên trong của doanh
nghiệp nhờ việc phân tích này mà các mặt mạnh mặt yếu của công ty sẽ đợc
giải quyết để tranh thủ các cơ hội bên ngoài, doanh nghiệp sẽ có những quyết
định, hớng đi chính xác và đúng đắn hơn so với các đối thủ cạnh tranh để từ
đó tăng cờng và củng cố và phát triển doanh nghiệp .
Từ các khái niệm trên, ta cho chúng ta thấy một số đặc trng cơ bản của
chiến lợc kinh doanh nh sau:
- Chiến lợc kinh doanh luôn mang tính định hớng
Bởi vì chiến lợc kinh doanh bao gồm các mục tiêu dài hạn mà môi trờng
kinh doanh hiện đại luôn biến đổi không thể lờng trớc đợc nên chiến lợc kinh
doanh chỉ có tính định hớng chứ không thể cứng nhắc. Vì vậy, bên cạnh các
chỉ tiêu định lợng, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp còn chú trọng
nhiều hơn đến các chỉ tiêu định tính. Điều cần thiết là phải luôn theo dõi, dự
báo những thay đổi của môi trờng kinh doanh để kịp thời điều chỉnh các hoạt
động thực hiện chiến lợc thậm chí điều chỉnh các mục tiêu chiến lợc cho phù
hợp.
- Chiến lợc kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo công ty hoặc ngời đứng
đầu công ty để quyết định những vấn đề lớn quan trọng nhất đối với công ty.
Chiến lợc kinh doanh của công ty đề cập đến những vấn đề bao trùm,
tổng quát nhất tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh: các mục

tiêu cơ bản của công ty là gì ?. Công ty đang tham gia lĩnh vực kinh doanh
6
nào?... và chiến lợc kinh doanh phải đợc ban lãnh đạo cao nhất của công ty
thông qua.
- Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng trên cơ sở lợi thế so sánh với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trờng
Vì kế hoạch hoá chiến lợc mang bản chất động và tấn công, chủ động
tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn chế các rủi ro và điểm yếu cho
nên tất yếu phải xác định điểm mạnh của ta so với đối thủ cạnh tranh và tận
dụng triệt để điểm mạnh đó, phải biết mình biết ngời và luôn để sự đánh giá
về công ty mình trong mối liên hệ với đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Nghĩa
là giải đáp câu hỏi Chúng ta đang ở đâu?.
- Chiến lợc kinh doanh luôn xây dựng cho những ngành nghề kinh doanh
trong những lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá truyền thống và thế mạnh
của công ty. Phơng án kinh doanh của công ty đợc kết hợp thực hiện trên cơ
sở kết hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản xuất và kinh doanh tổng hợp.
I. 2. Xác định nhiệm vụ của chiến lợc kinh doanh
Xác định nhiệm vụ chiến lợc chính là để trả lời cho câu hỏi công việc kinh
doanh của doanh nghiệp chúng ta là gì? Đôi khi ngời ta gọi nhiệm vụ kinh
doanh là nguyên tắc kinh doanh, nục đích kinh doanh triết lý kinh doanh, từ
đó xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thông thờng đó là loại sản
phẩm cơ bản hoặc dịch vụ chính, các nhóm đối tợng khách hàng hàng đầu,
nhu cầu thị trờng tình hình công nghệ và một loạt các yếu tố khác
Chức năng nhiệm vụ thờng nói về những mục đích dài hạn của doanh
nghiệp, nó phân biệt doanh nghiệp với các công ty khác trong ngành, nó nói
lên các nguyên tắc kinh doanh các quan điểm của doanh nghiệp, từ đó xác
định lĩnh vực kinh doanh, loại sản phẩm, khách hàng và công nghệ sử dụng
cũng nh khuôn khổ hoạt động của doanh nghiệp. Chức năng nhiệm vụ phải
có giới hạn vừa đủ để loại trừ các rủi ro nhng nó phải đủ rộng để đảm bảo
7

tăng trởng. Khi xây dựng chức năng nhiệm vụ phải đảm bảo tính thống nhất
về ý trí và phơng hớng phát triển trong nội bộ doanh nghiệp, tạo cơ sở để huy
động và phân bổ hợp lý nguồn lực của công ty đồng thời nó có vai trò làm
điểm tụ cho mọi ngời đồng tình với phơng hớng và mục đích của công ty.
I. 3. Xác định mục tiêu chiến lợc
Thuật ngữ " mục tiêu" đợc dùng để chỉ các đích hoặc các kết quả cụ thể
mà doanh nghiệp muốn phấn đấu để đạt đợc. Tuy nó đợc suy ra từ chức năng
nhiệm vụ nhng chúng cần phải cụ thể, rõ ràng hơn và lợng hoá đợc.
Mục tiêu dài hạn là kết quả mong muốn đợc đề ra trong một khoảng thời
gian tơng đối dài. Số năm cụ thể khác nhau nhng nhìn chung thờng dài hơn
một chu kỳ quyết định kinh doanh(Chu kỳ quyết định kinh doanh là khoảng
thời gian cần thiết để thực hiện trọn vẹn một quyết định).
Các mục tiêu dài hạn thờng đề cập đến 7 lĩnh vực chủ yếu:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất;
- Vị thế cạnh tranh;
- Phát triển việc làm;
- Quan hệ giữa công nhân viên;
- Vị trí dẫn đầu về công nghệ;
- Trách nhiện xã hội
Mục tiêu ngắn hạn: là mục đích cần đạt đợc trong một kỳ kinh doanh,
mục đích phải hết sức cụ thể và phải nêu ra đợc các kết quả tiêu đích chi tiết
gắn liền với kế hoạch thực hiện.Nhìn chung các mục tiêu cụ thể khi đa ra cần
phải đảm bảo tính đúng đắn tức là phù hợp với tình hình sản xuất và năng lực
của doanh nghiệp trên cơ sở đáp ứng đủ 6 tiêu thức:
8
-Tính cụ thể, tính linh hoạt,
- Tính đo đợc (định lợng),
- Tính khả thi, tính nhất quán
- Tính hợp lý (khả năng chấp nhận đợc).

Các mục tiêu cần phải đợc xác định rõ các vấn đề liên quan, giới hạn
thực hiện cũng nh hệ thống các chỉ tiêu con số định lợng cụ thể. Trong điều
kiện biến động của môi trờng kinh doanh mục tiêu càng quan trọng thì mức độ
linh hoạt càng cao, do vậy khi mục tiêu thay đổi thì các kế hoach, các chiến l-
ợc liên quan cũng thay đổi theo tạo điều kiện cho các thành viên có liên quan
trong và ngoài doanh nghiệp đều có thể chấp nhận đợc đối với những thách
thức để hoàn thành mục tiêu.
Mọi tổ chức đểu phải hoạch định mục tiêu, bao gồm chức năng, nhiệm
vụ, chỉ tiêu dài hạn và ngắn hạn. Chức năng nhiệm vụ là nội bao quát, xác
định lý do tồn tại của tổ chức và luôn đợc đề ra trớc nhất. Sau khi đã đề ra
chức năng nhiệm vụ làm định hớng phải tiến hành xác định các mục tiêu dài
hạn và ngắn hạn.
I.4. Vai trò và sự cần thiết hoạch định chiến lợc trong kinh doanh.
Nền kinh tế thị trờng tự do kinh doanh tạo điều kiện cho việc phát triển
các loại hình doanh nghiệp. Phạm vi phần thị trờng của các doanh nghiệp luôn
có nguy cơ bị thu hẹp, trong hoàn cảnh khó khăn nh vậy, việc định hớng chiến
lợc kinh doanh có vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự tồn vong của cả một
doanh nghiệp. Nên việc đánh giá khả năng thích nghi và sự phù hợp của chiến
lợc kinh doanh là rất cần thiết để từ đó nhà lãnh đạo có biện pháp điều chỉnh
theo những biến động của môi trờng một cách có hiệu quả nhất. Điều minh
chứng cho thấy lợi ích và vai trò to lớn của việc hoạch định chiến lợc đem lại
cho doanh nghiệp là:
9
- Giúp cho nhà quản trị thấy rõ mục đích và hớng đi của mình, biết đợc
những kết quả mong muốn và việc sử dụng tài nguyên hợp lý, tối u, khuyến
khích tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên.
- Giúp lãnh đạo công ty có điều kiện ra quyết định mang tính thống nhất
phù hợp với các hoạt động nhịp nhàng, uyển chuyển, tạo ra sự đồng tâm nhất
trí của toàn bộ lực lợng hoạt động trong công ty.
- Giúp lãnh đạo chủ động thích ứng trớc những sự thay đổi của môi tr-

ờng kinh doanh khai thác các cơ hội của môi trờng và phát huy sức mạnh nội
tại của doanh nghiệp khắc phục nhợc điểm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bên cạnh đó ,các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng thì có nghĩa
là phải chấp nhận những khó khăn thách thức của môi trờng, những biến động
bất kỳ của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt của quy luật kinh tế thị trờng.
Mỗi doanh nghiệp để bắt đầu việc khởi sự kinh doanh của mình thì phải có
những nguồn lực nhất định, và để tồn tại doanh nghiệp cần phải có chiến lợc
kinh doanh phù hợp với những nguồn lực của mình nhằm phát huy các tiềm
lực: nh tiềm lực về tài chính, về vốn, về công nghệ lao động vv Để duy trì và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát
huy triệt để mọi tiềm lực này, mọi thế mạnh mà doanh nghiệp mình có. Tức là
với nguồn lực đó làm sao doanh nghiệp tạo đợc lợi thế hơn so với các doanh
nghiệp khác trong việc thoả mãn đến mức cao nhất các đòi hỏi của thị trờng.
Vậy trong doanh nghiệp thì công tác nào giúp cho doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động trên ? Đó chính là công tác quản trị chiến lợc hay chính là sự cần
thiết phải soạn thảo những chiến lợc kinh doanh và triển khai chiến lợc kinh
doanh tối u để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Từ đó cho thấy
việc xây dựng chiến lợc kinh doanh tốt là cơ sở quan trọng nhằm thực hiện có
hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình.
10
Hơn nữa, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng để tồn tại và phát
triển phải thực hiện xây dựng và áp dụng các chiến lợc kinh doanh để nâng
cao khả năng cạnh tranh, song cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh. Với
các doanh nghiệp cạnh tranh luôn là con dao hai lỡi, một mặt nó đào thải các
doanh nghiệp không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng. Mặt khác nó làm
cho điều kiện cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn và khốc
liệt hơn buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nghiên cứu thị tr-
ờng xây dựng những chiến lợc kinh doanh đáp ứng với sự biến động của môi

trờng kinh doanh nhằm hoàn thiện hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của
mình để tồn tại và phát triển. Đây là mục đích tự thân của doanh nghiệp.
Một lý do khác các doanh nghiệp cần phải soạn thảo chiến lợc kinh
doanh trong điều kiện hiện nay đó là nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của con ngời
ngày càng cao, là rất đa dạng và phong phú. Song có xu thế là thích tiêu dùng
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lợng tốt mà giá thành lại hợp lý. Để
thoả mãn nhu cầu của khác hàng đòi hỏi doanh nghiệp không đợc tự bằng
lòng với chất lợng sản phẩm dịch vụ của mình, mà đòi hỏi doanh nghiệp
không ngừng tăng cờng hoạt động nghiên cứu thị trờng, đánh giá đúng mình
đúng ngời, xây dựng những chiến lợc đầy tham vọng bởi vì sản phẩm ngày
hôm nay đợc u dùng nhng ngày mai có thể lỗi thời. Trong giai đoạn hiện nay
thì cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển rất mạnh với
tốc độ chóng mặt. Nhiều công trình khoa học tiên tiến ra đời tạo ra các sản
phẩm có chất lợng tốt mà giá cả hợp lý, đáp ứng mọi mặt nhu cầu của con ng-
ời. Nhng nhu cầu của con ngời thì vô tận và sẽ tạo ra khe hở thị trờng nó
đang chờ các doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy doanh nghiệp phải đi
sâu vào nghiên cứu thị trờng và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng, qua đó
lựa chọn phơng án phù hợp với năng lực của mình để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Và trong cuộc chạy đua doanh nghiệp năng động, nhạy bén hơn
thì doanh nghiệp đó sẽ thành công, chính vì vậy các doanh nghiệp phải xây
11
dựng chiến lợc kinh doanh thích hợp trong từng điều kiện cụ thể của môi tr-
ờng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và chiến thắng các đối thủ khác.
Tóm lại: Việc xây dựng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó
làm kim chỉ nam cho sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong trong thị tr-
ờng có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
I.5. Các loại hình chiến lợc kinh doanh.
* Căn cứ vào phạm vi chiến lợc ngời ta chia chiến lợc kinh doanh thành :
- Chiến lợc chung : thờng đề cập đến những vấn đề quan trọng lâu dài

quyết định sự sống còn của doanh nghiệp
- Chiến lợc bộ phận : với doanh nghiệp thờng là chiến lợc phân phối,
chiến lợc sản phẩm, chiến lợc giá chiến lợc yểm trợ bán hàng...
* Căn cứ và hớng tiếp cận chiến lợc kinh doanh chia thành 4 loại
- Chiến lợc tập trung và các yếu tố then chốt: T tởng chỉ đạo của chiến l-
ợc này không dàn trải các nguồn lực mà tập trung cho những hoạt động có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp
- Chiến lợc dựa trên các u thế tơng đối: Vấn đề cơ bản của hoạch định
chiến lợc ở đây là bắt đầu từ việc phân tích so sánh sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp mình với các đối thủ cạnh tranh tìm ra các điểm mạnh điểm yếu
của mình để từ đó có các biện pháp giải quyết cụ thể trong chiến lợc kinh
doanh
- Chiến lợc sáng tạo tấn công: Việc xây dựng chiến lợc là tiếp cận theo
cách cơ bản là luôn luôn đặt câu hỏi là "tại sao" nhằm xem xét lại những
điều kiện sảy ra từ đó trả lời cho những câu hỏi này. Tổng hợp lại từ đó có
những khám phá sáng tạo mới dành u thế cho doanh nghiệp mình
12
- Chiến lợc khai thác các khả năng tiềm tàng: Dựa trên các sự phân tích
có hệ thống thông tin nhằm khai thác các khả năng có thể của tất cả các yếu tố
ngoài yếu tố then chốt để hoạch định chiến lợc tận dụng cơ hội kinh doanh.
* Căn cứ vào cấp quản lý chiến lợc :
- Chiến lợc cấp công ty (corporate level strategy): còn gọi là chiến l-
ợc tổng thể bao trùm mọi hoạt động của công ty. Nó xác định và vạch rõ mục
tiêu, nục đích, các tiêu đích của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh
mà công ty theo đuổi, Xác định ngành kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ
tiến hành, mỗi ngành kinh doanh đều cần phải xác định rõ là kinh doanh nh
thế nào lĩnh vực hoạt động
- Chiến lợc cấp đơn vị kinh doanh (business level strategy): dành cho
từng lĩnh vực hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp. Mỗi lĩnh vực nh thế đợc
gọi là SBU hoặc đơn vị kinh doanh chiến lợc. Chiến lợc cấp đơn vị kinh doanh

là một bộ phận của chiến lợc cấp công ty xác định rõ việc lựa chọn sản phẩm
hoặc định dạng cụ thể thị trờng cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ
công ty nó xác định xem một công ty sẽ cạnh tranh nh thế nào với hoạt động
kinh doanh cùng với vị trí đã biết của bản thân công ty giữa những ngời cạnh
tranh.
Chiến lợc cấp kinh doanh còn phải xác định cách thức mỗi đơn vị kinh
doanh sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu của nó để góp phần vào việc hoàn
thành mục tiêu cấp công ty. Nếu công ty là đơn vị ngành thì chiến lợc cấp đơn
vị kinh doanh đợc coi là chiến lợc cấp công ty.
- Chiến lợc cấp chức năng (function level strategy): áp dụng cho từng
bộ phận chức năng, đó là các phòng ban khối hoặc khu vực sản phẩm trên thị
trờng riêng biệt. Chiến lợc cấp bộ phận chức năng tập trung hỗ trợ vào việc bố
trí của chiến lợc kinh doanh, tập trung vào các lĩnh vực tác nghiệp, những công
việc kinh doanh. Dù ở mức độ nào các chiến lợc cũng tuân theo quy trình cơ
bản (sơ đồ I.2)
13
Phân tích môi trường
Xác định chức năng,
nhiệm vụ mục tiêu
Phân tích và lựa chọn
chiến lược
Thực hiện
Kiểm tra
Phân tích môi trường
Xác định chức năng,
nhiệm vụ mục tiêu
Phân tích và lựa chọn
chiến lược
Thực hiện
Kiểm tra

Phân tích môi trường
Xác định chức năng,
nhiệm vụ mục tiêu
Phân tích và lựa chọn
chiến lược
Thực hiện
Kiểm tra
Cấp công ty
Cấp kinh doanh cơ sở
Cấp bộ phận chức năng

Sơ đồ I-1. Các cấp quản lý chiến lợc
14
II. những nội dung cơ bản của quản trị chiến lợc
Quản trị chiến lợc là tổng thể các hành động và các quyết định để tiến
hành việc hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chiến lợc nhằm đạt đợc mục
tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định
nhằm đạt đợc các mục tiêu đó trong môi trờng hiện tại cũng nh tơng lai. Quản
trị chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là một nội dung cơ bản
của quản trị doanh nghiệp.
II.1. Hình thành chiến lợc :
Hình thành chiến lợc là phác thảo khung khổ cho các hoạt động kinh doanh
dài hạn của doanh nghiệp trong tơng lai, đợc dựa trên cơ sở xác định mục tiêu,
thông tin thu thập đợc qua quá trình phân tích môi trờng hoạt động của doanh
nghiệp và phân tích các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp. Trong khi xây dựng
chiến lợc kinh doanh, thông qua phân tích tình hình nhà quản trị doanh nghiệp
cần thiết phải dự báo đợc các tình hình biến động có thể xảy ra của các nhân
tố liên quan nhằm xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp và có khả năng
thành công nhất. Những yêu cầu khi thiết lập chiến lợc kinh doanh:
a) Chiến lợc kinh doanh phải đạt đợc mục đích tăng thế lực của doanh

nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh vì chiến lợc kinh doanh chỉ thực sự cần
thiết khi thị trờng có sự cạnh tranh
b) Chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo cho sự an toàn kinh doanh cho
doanh nghiệp. Kinh tế thị trờng luôn chứa đựng trong đó những nguy cơ
hiểm hoạ cho hoạt động của các doanh nghiệp "thơng trờng nh chiến trờng";
do vậy yếu tố an toàn trong kinh doanh là tiền đề quan trọng hàng đầu cho sự
tồn tai và phát triển của doanh nghiệp.
c) Chiến lợc kinh doanh phải đợc xây dựng trên cơ sở xác định phạm vi
kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Việc
15
xác định mục tiêu và những điều kiện cơ bản phải đảm bảo khắc phục đợc sự
dàn trải nguồn lực và tránh tình trạng không sử dụng hết nguồn lực.
d) Khi thiết lập chiến lợc kinh doanh việc phân tích và dự báo biến động
của môi trờng kinh doanh là hết sức quan trọng, việc phân tích dự báo càng
chính xác thì khả năng thành công khi triển khai chiến lợc kinh doanh càng
cao.
e) Việc xây dựng chiến lợc kinh doanh cần thiết phải nắm đợc thời cơ thực
hiện và có tính linh động; tức là phải xây dựng chiến lợc dự phòng, bởi lẽ
những điều kiện trong tơng lai luôn là những dự tính và không hoàn toàn chắc
chắn
II.2. Thực hiện chiến lợc
Việc xây dựng chiến lợc tốt cha đủ đảm bảo cho thực hiện chiến lợc
thành công. Thực hiện chiến lợc luôn khó và phức tạp vì việc thực hiện chiến
lợc đòi hỏi sự phối hợp toàn diện của tất cả các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
của công ty, nó tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Tổ chức thực hiện chiến lợc đợc thực hiện thông qua các công tác chủ yếu
sau:
- Kế hoạch hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạch định và thực thi các chính sách của doanh nghiệp.
- Phân phối các nguồn lực phục vụ kinh doanh.

- Thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức hiện tại.
- Làm thích nghi với quá trình tác nghiệp khi thực hiện chiến lợc.
- Thiết lập hệ thống thông tin, ...
Thực hiện chiến lợc là giai đoạn gồm nhiều nội dung phức tạp. Vì vậy,
việc điều chỉnh tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
16
phải đợc thiết lập rõ ràng và phải rà soát lại thờng xuyên trong quá trình thực
thi chiến lợc.
II.3. Kiểm tra, đánh giá chiến lợc kinh doanh
Hoạt động quản trị doanh nghiệp sẽ đem lại kết quả không nh mong
muốn nếu thiếu hoạt động kiểm tra. Thực hiện chức năng kiểm tra, quản trị
doanh nghiệp phải luôn so sánh giữa mục tiêu đặt ra với kết quả đạt đợc ở
từng khoảng thời gian, đánh giá xem tại sao và bằng cách nào có thể thực hiện
đợc các mục tiêu đã đề ra. Tuỳ theo quy mô cũng nh lĩnh vực hoạt động quản
trị cụ thể mà hoạt động kiểm tra có nội dung cũng nh đòi hỏi phải sử dụng các
tiêu chuẩn, phơng pháp và công cụ thích hợp. Vì chiến lợc kinh doanh luôn
phải đối đầu với môi trờng rất năng động, thay đổi nhanh chóng và khắc
nghiệt nên kiểm tra đánh giá chiến lợc luôn đợc coi là có tầm quan trọng lớn.
* Các yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá trong quản trị chiến lợc.
- Hoạt động kiểm tra phải phù hợp với đối tợng kiểm tra và phải phù hợp
với mọi giai đoạn quản trị chiến lợc.
Sự phù hợp với đối tợng kiểm tra thể hiện ở việc xác định nội dung, tiêu
chuẩn và phơng pháp đánh giá trên cơ sở đòi hỏi của đối tợng đánh giá. Hoạt
động kiểm tra đánh giá ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, lĩnh vực
kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Hoạt động kiểm tra đối với từng
giai đoạn quản trị chiến lợc cụ thể:
Trong giai đoạn hình thành chiến lợc, đối tợng kiểm tra và đánh giá là
môi trờng kinh doanh với các nhân tố có giá trị định hớng vận động trong
khoảng thời gian dài, các mục tiêu dài hạn.
Trong giai đoạn thực thi chiến lợc, hoạt động kiểm tra nhằm đánh giá

doanh nghiệp đang ở đâu? Đang hớng tới đâu? Các mục tiêu của doanh nghiệp
nh thế nào? Để đạt đợc các mục tiêu đó doanh nghiệp có cần điều chỉnh các
giải pháp hay không và nếu cần thì điều chỉnh nh thế nào? Hình thức kiểm tra
17
và đánh giá các chơng trình sản xuất, các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn đợc
đặt ra.
Công tác kiểm tra đánh giá cũng phải phù hợp với việc kiểm tra các
hoạt động tác nghiệp. Để chính xác phải dựa trên quan điểm đánh giá đối tợng
ở trạng thái động, xác định xu thế phát triển của đối tợng đánh giá có tính đến
những biến động có thể có của môi trờng.
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo tính linh hoạt: doanh nghiệp cần biết
kết hợp trong kế hoạch kiểm tra của mình cả hai hình thức kiểm tra định kỳ và
kiểm tra bất thờng. Nếu môi trờng kinh doanh thay đổi thì kiểm tra bất thờng
là rất cần thiết để doanh nghiệp có thể thay đổi kịp thời các mục tiêu hoặc giải
pháp để để các mục tiêu đặt ra có tính khả thi hơn và có thể đạt đợc.
- Kiểm tra phải đảm bảo tính lờng trớc. Để đảm bảo hệ thống kiểm tra l-
ờng trớc hoạt động có hiệu quả cần đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Thực hiện phát triển toàn bộ và kỹ càng về hệ thống hình thành
chiến lợc, hệ thống xây dựng chiến lợc cũng nh hệ thống kiểm tra.
+ Đa ra một mô hình của hệ thống
+ Quan sát đều đặn mô hình hệ thống
+ Thờng xuyên thu thập dữ liệu liên quan đến mô hình
+ Đánh giá sự khác biệt gữa các số liệu mới thu thập và các dữ liệu
kế hoạch đánh giá sự ảnh hởng của các thay đổi đó tới mục tiêu
+ Giải pháp tác động đến các biện pháp có liên quan
- Kiểm tra phải tập trung vào các điểm thiết yếu: Khi tiến hành kiểm tra
đánh giá chiến lợc hoặc các kế hoạch triển khai chiến lợc, ngời làm công tác
này cần phải hớng sự tập trung vào các nhân tố tác động mạnh mẽ đến chiến l-
ợc ( hoặc kế hoạch triển khai chiến lợc ) cũng nh những nhân tố có sự biến
động chệch khỏi xu thế đã dự đoán đáng kể để chỉ cần tập trung vào những

nhân tố, những mục tiêu hoặc chỉ tiêu nào có khác biệt lớn. Tuy nhiên, có
18
những nhân tố tuy sự biến đổi không nhiều so với phán đoán chiến lợc nhng vì
những nhân tố này có tác động lớn đến các mục tiêu chiến lợc hoặc chiến
thuật nên không đợc phép bỏ qua khi tiến hành kiểm tra, đánh giá chiến lợc
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
* Nội dung chủ yếu của kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lợc kinh
doanh:
- Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá chiến lợc: Nội dung kiểm tra đánh
giá phải xuất phát từ sự phù hợp với nội dung của chiến lợc cũng nh các kế
hoạch triển khai chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
- Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra bao gồm các tiêu chuẩn định tính và định
lợng: Trong thực tế, tuỳ từng đối tợng và nội dung kiểm tra có thể xác định
các tiêu chuẩn định tính hay định lợng. Việc xây dựng các tiêu chuẩn định
tính có thể và phải đảm bảo tính nhất quán, tính phù hợp và tính khả thi. Tiêu
chuẩn định lợng có thể là các phạm trù phản ánh số lợng và cũng có thể là tiêu
chuẩn chất lợng.
- Quá trình đánh giá thực hiện chiến lợc theo tiêu chuẩn đã xây dựng: Quá
trình kiểm tra đánh giá chiến lợc rất cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạch
định và triển khai thực hiện chiến lợc. Nó phải tuân thủ theo một quy trình
nhất định đảm bảo tính khoa học bao gồm những nội dung chính nh: đánh giá
chiến lợc; đánh giá các kế hoạch triển khai chiến lợc và điều chỉnh chiến lợc.
- Đảm bảo cơ sở thông tin để kiểm tra đánh giá chiến lợc: Quá trình quản trị
chiến lợc sẽ đợc tạo điều kiện dễ dàng hơn nhiều khi doanh nghiệp thiết lập đ-
ợc hệ thống thông tin chính xác và hiệu quả. Để có đợc những thông tin cần
thiết, doanh nghiệp phải biết sử dụng những thông tin sẵn có nh số liệu thống
kê hàng năm, số liệu công bố ở các cơ quan nghiên cứu, khai thác nguồn tin
ngoài nớc và tổ chức nghiên cứu, thu lợm những thông tin cần thiết khác. Bên
trong doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống thu thập và xử lý, bảo quản thông
tin khoa học, hiện đại.

19
III. quy trình hoạch định chiến lợc kinh doanh trong công
ty
Hoạch định chiến lợc là phác thảo khung khổ cho các hoạt động kinh
doanh dài hạn của doanh nghiệp trong tơng lai dựa trên cơ sở các thông tin thu
thập đợc qua các quá trình phân tích và dự báo. Hiện nay, có rất nhiều quan
điểm và cách thức khác nhau về các bớc hoạch định một chiến lợc kinh doanh
trong một doanh nghiệp. Mỗi quy trình có cách thức tiến hành tiến hành khác
nhau nhng nội dung về cơ bản là đồng nhất nhau.
Tuy nhiên những quy trình này không phải là đã thực sự hoàn hảo mà ta
cần phải nghiên cứu hoàn thiện hơn. Quy trình tám bớc đã đợc tổng kết từ
kinh nghiệm của các công ty kinh doanh Nhật Bản và đợc khái quát theo 8 b-
ớc sau:
1: Xác định nhiệm vụ chiến lợc và hệ thống mục tiêu của doanh
nghiệp
2. Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh
3. Tổng hợp các kết quả và dự báo những thay đổi của môi trờng
4. Phân tích nguồn lực trong doanh nghiệp
5. Tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích
6. Nghiên cứu các quan điểm kinh doanh
7. Xây dựng và chọn lựa các phơng án chiến lợc thích nghi
8. Đánh giá và thực hiện phơng án chiến lợc kinh doanh
III.1: Xác định nhiệm vụ chiến lợc và mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ chiến lợc và hệ thống mục tiêu là bớc đầu tiên của
tiến trình quản trị chiến lợc làm nền tảng cho việc soạn thảo xây dựng chiến
lợc kinh doanh. Để có thể xác lập đợc nhiệm vụ chiến lợc và các mục tiêu cụ
thể cần theo đuổi, doanh nghiệp có thể vận dụng nghiên cứu theo nguyên tắc
20
3C ( cụ thể là Phân tích doanh nghiệp; Nghiên cứu khách hàng và Tìm hiểu
đối thủ cạnh tranh ) nhằm thiết lập các phát biểu chức năng nhiệm vụ, tuyên

bố các chính sách và chiến lợc kinh doanh trong quá trình hoạt động và giao
dịch của công ty. Nhiệm vụ chiến lợc của công ty cần phải đợc triển khai và
phác hoạ thành một loạt những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu là những thành quả
hoặc kết quả mà chủ doanh nghiệp muốn đạt đợc trong tơng lai cho doanh
nghiệp mình, hay mục tiêu tức là những kết quả kỳ vọng của doanh nghiệp.
III.2: Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh
Các tác động của môi trờng ảnh hởng đến rất lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ các bớc trong quá trình quản lý,
triển khai chiến lợc kinh doanh, hoạch định chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp là nhân tố quan trọng tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công tác hoạch định và xây dựng chiến lợc càng đòi hỏi tính hiệu quả và
chân thực thì am hiểu tờng tận các điều kiệm môi trờng mà doanh nghiệp đang
hoạt động càng yêu cầu chính xác. Do vậy việc lựa chọn chiến lợc kinh doanh
phải đảm bảo đợc hoạch định trên cơ sở dự kiến những biến đổi trong môi tr-
ờng kinh doanh.
Nh vậy, quá trình hoạch định chiến lợc phân tích và dự báo môi trờng
kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm thu thập thông tin một cách
chính xác để nắm đợc cụ thể : Hiện nay doanh nghiệp đang hoạt động trong
môi trờng kinh doanh nh thế nào? Triển vọng hay xu thế phát triển của loại
hình hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai? Những thuận lợi khó khăn và
thách thức của môi trờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là gì? Doanh nghiệp cần nhận thức rõ các yếu tố môi trờng có ảnh h-
ởng đến hoạt động kinh doanh của mình và đo lờng chiều hớng, mức độ ảnh
hởng của chúng.
21
Nếu phân chia theo cấp độ môi trờng thì ta có thể nghiên cứu môi trờng
kinh doanh theo hình thức sau:
Sơ đồ I.3 Môi trờng kinh doanh
Thông thờng các yếu tố môi trờng phân thành 3 nhóm chủ yếu:

Các yếu tố môi trờng bên ngoài còn gọi là môi trờng vĩ mô
Các yếu tố nguồn lực bên trong doanh nghiệp (môi trờng vi mô)
Các yếu tố môi trờng tác nghiệp còn gọi là môi trờng trong ngành.
Ngời quản trị phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trờng để
soạn thảo chiến lợc kinh doanh. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến
lợc kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm các yếu tố tạo điều kiện thuận
lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thị trờng
và sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác.
III.2.1. Các yếu tố môi trờng vĩ mô:
Môi trờng kinh doanh vĩ mô bao hàm các yếu tố nằm bên ngoài doanh
nghiệp định hờng và có ảnh hởng đến các môi trờng tác nghiệp và môi trờng
nội bộ và tạo ra cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
a. Yếu tố kinh tế :
22
Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh tế quốc dân trong nước
Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành
Doanh
nghiệp
Trong môi trờng kinh doanh các yếu tố về mặt kinh tế dù ở bất kỳ một
cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Nó là một yếu
tố vô cùng quan trọng bởi nó tác động trực tiếp và năng động hơn so với một
số yếu tố khác. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc
gia nói riêng có khuynh hớng làm dịu bớt các tác động chính trị trong lĩnh vực
kinh doanh của doanh nghiệp vì nó làm tăng nhu cầu tiêu dùng của dân
chúng. Ngợc lại, sự khủng hoảng kinh tế làm giảm nhu cầu tiêu dùng, tạo ra
sự cạnh tranh về giá cả trong các ngành kinh doanh. Các yếu tố phản ánh nh:
Mức phát triển kinh tế; Dân số ; Tổng sản phẩm quốc dân; Bình quân thu nhập
tính theo đầu ngời; Hạ tầng cơ sở xã hội; Nguồn tài nguyên thiên nhiên; Khí
hậu; Sự gia tăng khối kinh tế trong vùng ; Chính sách tài chính tiền tệ; Tính

chất cạnh tranh; Tỷ giá hối đoái; Hệ thống thuế; Lãi xuất ngân hàng; Mức l-
ơng tiền công;
Hệ thống kinh tế thế giới hiện nay đang vận động theo những xu hớng
chính:
- Khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Sự phát triển mang
tính bùng nổ của khoa học công nghệ trên toàn cầu. Nền kinh tế thế giới
chuyển từ trạng thái lỡng cực sang trạng thái đa cực với sự hình thành nhiều
trung tâm kinh tế và các mối liên kết kinh tế mới. Xu hớng đối thoại, hợp tác,
thay thế cho xu hớng đối đầu, biệt lập. Cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt
hơn.
- Xu hớng về sự phát triển của vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng. Các
xu hớng này tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể tự khẳng định
mình không chỉ trong nớc mà còn ở tầm cỡ quốc tế. Đây là thách thức lớn đối
với mọi doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế khác nhau và kết quả thực hiện
ở các nớc khác nhau sẽ ảnh hởng đến tỷ giá cân bằng tơng đơng của đồng tiền
nớc đó. Điều đó có thể tạo khó khăn hoặc thuận lợi cho các nhóm doanh
nghiệp khác nhau.
23
Doanh nghiệp có thể nhận thức rõ những cơ hội và đe doạ của môi trờng
kinh tế bằng các phơng pháp dự báo thích hợp nh mô hình Wharton, phơng
pháp toán kinh tế, phơng pháp Delphi...Các nhân tố thuộc môi trờng này tác
động đến doanh nghiệp theo các hớng sau:
- Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế quốc dân cao sẽ làm cho thu nhập và
khả năng thanh toán của dân c tăng lên, nhu cầu về số lợng sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ tăng lên về chủng loại chất lợng, thị hiếu... dẫn đến tăng quy mô
thị trờng tạo ra cơ hội tốt cho các doanh nghiệp bởi sức mua hàng hoá và
dịch vụ tăng sẽ tác động đến chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng. Lúc này
kinh tế tăng trởng với tốc độ cao tức là hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp cao, khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn, việc xác định chiến lợc

phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp là hết sức quan trọng, doanh nghiệp
cần đẩy mạnh sản xuất hay hạn chế sản phẩm hàng hoá dịch vụ gì, có thể
đầu t phát triển sản phẩm, có cơ hội kinh doanh và tăng cờng hiệu quả và
phát huy tối đa nguồn lực doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hởng đến chính
sách hoạch định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp thiếu vốn phải vay ngân hàng. Nếu tỷ lệ lãi suất cao thì chi phí
của các doanh nghiệp tăng lên do trả lãi tiền vay lớn làm cho mức lời của
doanh nghiệp sẽ giảm đi từ đó làm ảnh hởng tới việc soạn thảo các chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn trong những điều
kiện thay đổi của môi trờng và làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp,
nhất là trong trờng hợp các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về vốn. Đồng thời
khi lãi suất cao sẽ khuyến khích ngời dân sẽ gửi tiết kiệm nhiều và hạn chế
tiêu dùng, dẫn đến làm giảm khả năng tiêu thụ hàng hoá của các doanh
nghiệp nói chung.
24
- Xu hớng của tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền quốc gia nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện kinh tế mở nh hiện
nay có tác động trực tiếp tới việc hoạch định chiến lợc kinh doanh nhất là
trong khâu tiêu thụ sản phẩm và thu mua nguyên vật liệu. Nếu đồng nội tệ
lên giá thì các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trở ngại khi thực hiện các
chiến lợc kinh doanh ở thị trờng nớc ngoài vì khi đó giá bán của sản phẩm
hàng hoá tính bằng ngoại tệ sẽ cao hơn đối thủ nớc ngoài. Đồng thời trong n-
ớc lúc này lại khuyến khích nhập khẩu vì giá hàng hoá nhập khẩu giảm và
nh vâỵ các sản phẩm trong nớc so với hàng nhập khẩu sẽ gặp bất lợi ngay ở
thị trờng trong nớc. Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm khả năng thực hiện các
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi trong cả thị tr-
ờng trong nớc và ngoài nớc.
- Xu hớng tăng giảm của thu nhập thực tế bình quân đầu ngời là yếu tố
tác động trực tiếp đến quy mô và tính chất của thị trờng trong tơng lại. Phản

ứng của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và nhu cầu
tiêu thụ của mỗi cá nhân có tính quyết định đến việc chon lựa các chiến lợc
phát triển hay thu hẹp khả sản xuất của các doanh nghiệp.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế quốc dân: Lạm phát cao hay thấp đều
có ảnh hởng đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu lạm phát gia
tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lợc kinh doanh sẽ làm tăng giá cả yếu tố
đầu vào và tăng giá thành vợt mức dự báo dẫn đến giá bán tăng sản phẩm
khó cạnh tranh trên thị trờng, xuất hiện thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh
doanh dẫn đến chiến lợc kinh doanh không đợc thực thi. Vậy nên khả năng
dự báo chính xác mực đọ và tình trạng lạm phát sẽ là rất quan trong để chiến
lợc kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
b. Các yếu tố thuộc về chính trị - luật pháp:
Các vấn đề chính trị và ngoại giao ảnh hởng đến quan hệ ngoại thơng,
chính sách mở cửa, hành vi kinh doanh của một số ngành, doanh nghiệp. Các
25

×