Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT cao bá quát hà nội (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.04 KB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LÊ THỊ KIM THÚY

LỰA CHỌN BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
TRONG CHẠY CỰ LY 100M CHO
NỮ ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƢỜNG
THPT CAO BÁ QUÁT - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Hƣớng dẫn khoa học

Th.s DƢƠNG VĂN VĨ
HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lê Thị Kim Thúy
Sinh viên lớp: K36 GDTC - GDQP Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là đề tài đầu tiên đề
cập đến vấn đề “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy cự
ly 100m cho nữ đội tuyển Điền kinh trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội”.
Các số liệu đưa ra là hoàn toàn xác thực và đã được xử lý bằng
phương pháp toán học thống kê.
Các vấn đề đưa ra bàn luận đều mang tính thời sự cấp thiết và xác
thực. Nếu có gì không trung thực tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày

tháng
năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Kim Thúy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TDTT

: Thể dục thể thao

VĐV

: Vận động viên

HLV

: Huấn luyện viên

GDTC

: Giáo dục thể chất

THPT

: Trung học phổ thông


ĐHSP

: Đại học sư phạm

XPT

: Xuất phát thấp

XPC

: Xuất phát cao

BXTC

: Bật xa tại chỗ



: Phút



: Giây

s

: Giây

m


: Mét

LVĐ

: Lượng vận động

QN

: Quãng nghỉ

Kg

: Kilogam

Cm

: Centimet

GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo


MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề

1


Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

4

1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC
trong trường học

4

1.2. Vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu của GDTC trong trường học

5

1.3. Khái niệm về sức mạnh tốc độ

7

1.4. Sức mạnh tốc độ trong chạy 100m và cơ sở khoa học huấn luyện
sức mạnh tốc độ

8

1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi THPT

15

Chƣơng 2: Nhiệm vụ, phƣơng pháp, tổ chức nghiên cứu

18


2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

18

2.2. Phương pháp nghiên cứu

18

2.3. Tổ chức nghiên cứu

21

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

23

3.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nữ
VĐV chạy 100m đội tuyển Điền kinh trường THPT Cao Bá Quát

23

3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ VĐV chạy 100m của đội tuyển Điền kinh trường THPT
Cao Bá Quát

28

Kết luận và kiến nghị

39


Tài liệu tham khảo

41

Phụ lục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Cao
Bá Quát

24

Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất của trường THPT Cao Bá Quát

24

Bảng 3.3


Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ VĐV chạy 100m đội tuyển Điền kinh trường
THPT Cao Bá Quát

26

Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn xác định các test đánh giá trình độ sức
mạnh tốc độ (n = 10)

28

Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn nội dung các bài tập sức mạnh tốc độ
(n = 10)

30

Bảng 3.6

Nội dung bài tập phát triển sức mạnh tốc độ

31

Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra các test ở thời điểm trước thực nghiệm
( nA = nB = 6)


34

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra các test sau thực nghiệm ( nA = nB = 6)

35

Biểu đồ 1

Biểu diễn thành tích BXTC trước và sau thực nghiệm

37

Biểu đồ 2

Biểu diễn thành tích chạy 30m XPT trước và sau thực
nghiệm

37

Biểu đồ 3

Biểu diễn thành tích chạy 100m XPT trước và sau thực
nghiệm

38



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực với sự phát
triển không ngừng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sinh học và công
nghệ thông tin… đã thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh của nhiều ngành, nghề
trong cả nước. Hòa mình với sự phát triển đó ngành TDTT cũng đã phát triển
và lớn mạnh không ngừng giữ vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của
xã hội. Nhất là ngày nay trong mối quan hệ hợp tác hòa bình và hữu nghị trên
toàn thế giới thì TDTT là phương tiện không kém phần quan trọng trong
chính sách đối ngoại và quan hệ quốc tế, nó là cầu nối giao lưu góp phần nâng
cao tri thức, nhận thức, là phương tiện để các dân tộc, các nước không phân
biệt màu da, sắc tộc xích lại gần nhau xây dựng một thế giới hòa bình, đoàn
kết. Điều đó đã giúp chúng ta ý thức được rằng phát triển TDTT là mong mỏi
của quần chúng nhân dân, là đòi hỏi của một xã hội văn minh, tiến bộ. Một
đất nước có nền TDTT phát triển, điều đó chứng tỏ sức sống tiềm tàng mãnh
liệt của dân tộc đó.
Năm 1997 Đảng và Nhà nước đã ra quyết định thể thao là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia, được sự tập trung cả về trí lực và vật
lực. TDTT là một nhu cầu tất yếu khách quan của sự tồn tại, phát triển của xã
hội văn minh và bảo vệ Tổ quốc. TDTT mang lại cho thế hệ trẻ cuộc sống vui
tươi lành mạnh và tác động mạnh mẽ đến các mặt giáo dục khác như giáo dục
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ. Cho nên mục đích của giáo dục thể chất trong nhà
trường phổ thông là nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Do có tầm
quan trọng và lợi ích to lớn mà Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm tới
lĩnh vực TDTT.


2
Điền kinh là một môn thể thao đa dạng và phong phú, nó bao gồm các

hoạt động: chạy, nhảy, ném đẩy mà người tập có thể tận dụng mọi địa hình,
địa vật. Do đó môn thể thao này đã thu hút được đông đảo tầng lớp tham gia
tập luyện. Nó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào rèn luyện
nâng cao sức khỏe cho mọi người. Từ đó xác định các biện pháp hoàn chỉnh
từng bước trong hệ thống đào tạo tài năng thể thao nói chung.
Điền kinh là một môn thể thao rất phù hợp với điều kiện địa lí tự nhiên
của nước ta, nó không chỉ có tác dụng giúp con người hình thành kỹ năng cần
thiết trong cuộc sống mà còn là môn thể thao cơ bản của các kỳ Đại hội
TDTT trong nước, của khu vực, châu lục và thế giới. Trong đó cự ly chạy
100m được phát triển rất mạnh. Để đạt kết quả cao trong tập luyện và thi đấu
đòi hỏi VĐV phải phát triển toàn diện các tố chất thể lực, kỹ chiến thuật và
tâm lý. Trong đó tố chất tốc độ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong hệ thống đào tạo huấn luyện môn Điền kinh hiện nay trường
THPT Cao Bá Quát, môn chạy 100m nữ được xác định là môn mũi nhọn. Tuy
nhiên xuất phát từ thực tiễn công tác đào tạo huấn luyện VĐV hiện nay của
trường THPT Cao Bá Quát trong những năm gần đây việc huấn luyện các tố
chất thể lực nói chung và sức mạnh tốc độ nói riêng đã được chú trọng, song
hiệu quả đạt được chưa cao. Trước đây có các tác giả nghiên cứu về lĩnh vực
chạy 100m như Hoàng Thị Thơm sinh viên K34 với đề tài “Ứng dụng bài tập
phát triển sức bền tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nữ khối 10 trường
trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội” khóa luận tốt nghiệp năm 2012,
Lâm Đức Thuận sinh viên K33 với đề tài “Lựa chọn bài tập phát triển sức bền
tốc độ trong chạy 100m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Khoái Châu
- Hưng Yên” khóa luận tốt nghiệp năm 2011,… tuy nhiên ở trường THPT
Cao Bá Quát chưa được đi sâu nghiên cứu.


3
Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo và huấn luyện môn
chạy 100m nữ đội tuyển Điền kinh trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội đã

tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m
cho nữ đội tuyển Điền kinh trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội”.
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển Điền
kinh trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC trong
trƣờng học
Ngay từ những ngày đầu thành lập nước Bác Hồ đã phát động lời kêu gọi
toàn dân tập thể dục. Bác luôn cho rằng việc rèn luyện TDTT là rất cần thiết đối
với mọi người dân và đặc biệt là lực lượng vũ trang. Bác đã nói: “Mỗi một người
dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh là
góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên tập thể dục bồi dưỡng sức khỏe
là bổn phận của mỗi người dân yêu nước” [7]. Lời kêu gọi của Bác đã được toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân hưởng ứng và thực hiện. Các hoạt động thể thao được
phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu và chiều rộng.
Thấy rõ được những lợi ích to lớn mà việc rèn luyện TDTT mang lại
nên trong hiến pháp của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
1992 tại điều 41 đã quy định : “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát
triển thể dục thể thao, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường
học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức thể dục thể thao tự
nguyện của nhân dân, tạo điều kiện để không ngừng mở rộng các hoạt động
thể dục thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [6].
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 - 3- 1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng

khóa VII giao trách nhiệm cho Bộ giáo dục - Đào tạo và tổng cục thể dục thể
thao thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho
trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực
hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc
tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên,
qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia[1].


5
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 2/2/1998 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng
thể dục thể thao trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng
lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với
học sinh, sinh viên, được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm
non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình
GDTC bắt buộc và tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tập luyện TDTT phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa” [8].
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò của giáo dục thể chất trong trƣờng học
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường học
Nhằm thực hiện được mục tiêu của nền giáo dục quốc dân thì GDTC
trong trường học có mục tiêu chính là giúp người học nắm vững các kiến
thức, kỹ năng vận động cơ bản, nâng cao ý thức và năng lực TDTT của học
sinh. Hình thành phẩm chất đạo đức tốt góp phần phát triển hài hòa về thể
chất và nhân cách cho người học. Tránh xa các tệ nạn xã hội và bồi dưỡng tài

năng thể thao cho đất nước. Hình thành và phát triển con người mới, con
người XHCN, sẵn sàng tham gia chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường học
Để đạt được mục tiêu của nền giáo dục nước nhà thì giáo dục thể chất
trong trường học phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phát triển cân đối hình thái và chức năng cơ thể người học theo lứa
tuổi, trình độ vận động, phát triển toàn diện năng lực thể chất, tăng cường sức


6
khỏe và khả năng chống đỡ lại các tác nhân có hại của môi trường bên ngoài
với cơ thể.
Hình thành và hoàn thiện cho người học những kỹ năng, kỹ xảo vận
động trong cuộc sống và ứng dụng vào các môn thể thao cơ bản, đồng thời
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về sử dụng phương tiện và
phương pháp tập luyện thể thao.
Hình thành cho người học những thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện
thân thể thường xuyên, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý chí, tính tập thể, tinh
thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật…
1.2.3. Vai trò của giáo dục thể chất trong trường học
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta đặt ra là phải đào tạo ra những con
người phát triển toàn diện về mọi mặt có đủ: đức, trí, thể, mỹ. Nên bên cạnh
công tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng. Nó là
một tiền đề giúp người học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để
tiếp thu kiến thức của các bộ môn khác.
GDTC trường học là cơ sở, nền tảng của TDTT quốc dân. Đây là một
chiến lược quan trọng và có tác dụng lâu dài vì lực lượng học sinh, sinh viên
là lực lượng rất đông đảo và nhiệt tình trong việc tham gia tập luyện TDTT.
Phong trào TDTT trong học sinh, sinh viên phát triển sẽ kéo theo phong trào
thể thao quần chúng phát triển và đây cũng là cơ sở để tuyển chọn bồi dưỡng

các tài năng thể thao tiến đến thể thao thành tích cao.
GDTC trong trường học làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của
người học. Nó là cầu nối để người học giao lưu, học hỏi, đoàn kết lại với
nhau. Nó khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của bản thân người học có khát khao
khẳng định bản thân mình.
GDTC trường học là yếu tố cơ bản để chuẩn bị cho lao động sản xuất
và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Vì kết quả của hoạt động GDTC là trình độ hoạt


7
động thể lực của người học sẽ được nâng cao. Đó là cơ sở để tiếp thu các thao
tác lao động và giải quyết các nhiệm vụ mà thực tiễn đòi hỏi người lao động
và giải quyết các kỹ xảo vận động hoàn thiện. GDTC còn giúp các em rèn
luyện ý chí, tinh thần vượt khó, lòng tự tôn dân tộc, từ đó sẵn sàng tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Khái niệm sức mạnh tốc độ
Sức mạnh là khả năng con người tạo ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của
cơ bắp, hay nói cách khác sức mạnh là khả năng của con người khắc phục lực
đối kháng bên ngoài hay đối kháng nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp [10], khi
phân chia theo cấu trúc vận động sức mạnh bao gồm:
- Sức mạnh mang tính nhanh: Là giá trị tốc độ và độ lớn của lực sinh ra
khi co cơ.
- Sức mạnh mang tính mạnh: Là nỗ lực thắng trở lực lớn.
- Sức mạnh mang tính bền: Là giá trị lặp lại nhiều lần về độ lớn nhanh
của sức mạnh.
Điều này giúp chúng ta thấy được sức mạnh có vai trò then chốt trong
quan hệ với các tố chất khác dựa trên cơ sở phân tích khoa học, người ta chia
năng lực phát huy của con người thành các loại sau:
- Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh.

- Sức mạnh tuyệt đối: Là khả năng khắc phục lực cản lớn nhất trong cơ thể.
- Sức mạnh tốc độ: Là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
- Sức mạnh bền: Là khả năng duy trì sức mạnh trong thời gian dài.
- Sức mạnh bột phát: Là khả năng công phát huy lớn nhất trong thời
gian ngắn nhất.
Để hiểu rõ hơn về sức mạnh tốc độ đã tham khảo các quan điểm của
các nhà khoa học TDTT trong và ngoài nước về tố chất này:
+ Theo quan điểm của Verkhosanxki: Sức mạnh tốc độ là khả năng
chống lại lực đối kháng bên ngoài trong khoảng 40% - 70% khả năng sức
mạnh tối đa [10].


8
+ Theo quan điểm của PGS - TS Nguyễn Toán: Sức mạnh tốc độ là khả
năng khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất hay sức mạnh tốc
độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh và thời gian ngắn nhất [10].
+ Theo quan điểm của Zaxiorxki: Sức mạnh tốc độ là loại sức mạnh
được quy định bởi gia tốc động tác và khối lượng cố định. F = m.a [13]
Như vậy có thể khái quát: Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong
các động tác nhanh.
1.4. Sức mạnh tốc độ trong chạy 100m và cơ sở khoa học huấn luyện sức
mạnh tốc độ
1.4.1. Cơ sở sinh lí của sức mạnh tốc độ
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. Sức
mạnh tốc độ là năng lực sức mạnh nhanh nhất, cao nhất là yếu tố quyết định
của tốc độ, là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. Độ linh
hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đổi nhanh chóng giữa
hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh thể hiện, tốc độ co cơ phụ
thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó cơ. Trong hoạt động
TDTT sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ nhiều môn thể thao. Kết quả

hoạt động phụ thuộc không chỉ vào tốc độ hay sức mạnh riêng lẻ mà còn phụ
thuộc vào sự phối hợp giữa hai tố chất, các hoạt động như vậy gọi là các hoạt
động sức mạnh tốc độ.
- Đối với hệ thần kinh quá trình hưng phấn có tính linh hoạt cao do hoạt
động thay đổi giữa cơ đối kháng và co rút cần sự thay đổi giữa quá trình hưng
phấn và ức chế ở trung khu vận động vỏ não cho nên nâng cao được tính linh
hoạt của quá trình thần kinh.
Trong hoạt động sức mạnh tốc độ thì quá trình hưng phấn chiếm ưu
thế, bởi vì quá trình thực hiện động tác diễn ra với tốc độ cao và thời gian
ngắn cho nên cơ quan cảm thụ bị xung động rất lớn và truyền tới vỏ não và
quá trình hưng phấn cao hơn ức chế.


9
- Hệ vận động: Do quá trình hưng phấn của VĐV cao nên đòi hỏi chức
năng vận động của cơ quan vận động rất cao, thời trị cơ bắp ngắn, thời trị cơ
đối kháng và co cơ giãn giống nhau.
- Hệ tim mạch: Trong các bài tập sức mạnh tốc độ, tần số nhịp tim của
VĐV tăng lên rất cao sau khi thực hiện các bài tập sức mạnh tốc độ (140 150 lần/phút).
- Huyết áp: Khi tập các bài tập sức mạnh tốc độ thì huyết áp của VĐV
cũng tăng lên, huyết áp tối đa từ 150 - 160mmHg.
- Hệ hô hấp: Lượng oxy trên phút lớn bởi vì cường độ tối đa nhưng do
thời gian hoạt động tối đa ngắn nên sự thiếu oxy cũng tăng lên ít nhiều, tần số
hô hấp oxy tăng lên không đáng kể, sau khi đã kết thúc hoạt động thể tích hô
hấp và hấp thụ oxy cũng tăng lên ít nhiều. Các bài tập sức mạnh tốc độ là
những bài tập có công suất lớn, thời gian ngắn, năng lượng sử dụng chủ yếu
do phân giải ATP và CP dự trữ trong cơ. Nhu cầu oxy lên tới 95% song do
thời gian ngắn nên tần số nợ oxy không lớn lắm.
- Cơ quan bài tiết và điều hòa thân nhiệt: Khi hoạt động sức mạnh tốc
độ có những biến đổi không đáng kể, điều này là do công suất hoạt động ngắn

và thời gian hoạt động diễn ra ngắn.
1.4.2. Mối quan hệ giữa tố chất sức mạnh tốc độ với thành tích chạy 100m
Từ thực tế trong tập luyện và thi đấu cho thấy thành tích trong các môn
thể thao nói chung và trong chạy 100m nói riêng đều chịu sự chi phối bởi rất
nhiều yếu tố như: điều kiện cơ sở vật chất, trạng thái tâm lý, điều kiện thi đấu,
khả năng phối hợp vận động… Trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan
trọng đến thành tích thể thao, trong chạy 100m thành tích phụ thuộc chủ yếu
vào hai yếu tố là tần số bước và độ dài bước chạy, vì vậy muốn có độ dài bước
chạy tốt thì mức độ đạp sau cần ổn định và phát triển các tố chất thể lực mà
trong đó yếu tố sức mạnh tốc độ luôn đóng vai trò quyết định. Mặt khác khi đã


10
có độ dài bước chạy tốt cần rèn luyện để độ dài bước phải ổn định và nâng cao
khả năng dung sức hợp lý và đúng thời điểm. Để đạt được yêu cầu đó thì cần
phát triển sức mạnh tốc độ cho VĐV, sức mạnh tốc độ còn giữ vai trò quyết
định trong giai đoạn xuất phát và chạy lao sau xuất phát. Chạy 100m với tốc độ
tối đa trong vòng 10m/s với tốc độ di chuyển hơn 10m/s. Hơn nữa chạy 100m
cơ thể VĐV hoạt động ở trạng thái yếm khí và cơ thể chưa hoạt động đến mức
tối đa, vì vậy ở giai đoạn giữa quãng và về đích cơ thể đã diễn ra quá trình phân
giải và cung cấp ATP. Vì lẽ đó mà phải giáo dục sức mạnh tốc độ tốt để nâng
cao khả năng hoạt động yếm khí và sự thích nghi của cơ thể. Đồng thời khi sức
mạnh tốc độ tốt thì độ dài bước chạy được nâng cao, giúp cho quá trình thả
lỏng cơ bắp dài tạo điều kiện cho việc tái tạo ATP tốt nhất. Mặt khác do sự
thích nghi của VĐV được nâng cao có tác động tốt khi VĐV về đích sẽ không
xảy ra hiện tượng đau đầu chóng mặt, hoa mắt. Nhờ lượng ATP được phân giải
nhanh chóng mà thành tích của VĐV cũng tốt hơn rất nhiều.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định tố chất sức mạnh
tốc độ liên quan gắn bó mật thiết với thành tích chạy 100m và là tố chất
không thể thiếu trong huấn luyện VĐV chạy cự ly ngắn.

Xác định được tầm quan trọng trên nhằm mục đích:
+ Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu tố chất sức mạnh tốc độ với
thành tích chạy 100m.
+ Đánh giá phân tích các chỉ tiêu sức mạnh tốc độ và xây dựng hệ
thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phù hợp với VĐV chạy 100m lứa
tuổi 16 - 17.
1.4.3. Quan điểm về huấn luyện sức mạnh tốc độ
Sự phát triển sức mạnh tốc độ đòi hỏi phải đồng thời phát triển hai yếu
tố là tốc độ co cơ và sức mạnh tối đa. Đối với việc huấn luyện VĐV trẻ sức


11
mạnh tốc độ là hết sức cần thiết để khắc phục nhanh các lực cản tương đối lớn
bên ngoài.
Muốn phát triển các dạng tố chất sức mạnh cần chú ý đến quá trình sử
dụng phương pháp, hệ thống bài tập với lượng vận động phù hợp cho đối
tượng VĐV chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 100m nói riêng. Vì khi chạy
cơ thể VĐV cần lực cho mỗi lần thực hiện đạp sau của từng bước chạy nhằm
tăng độ dài bước tới mức tối ưu.
Thực tế huấn luyện cho thấy: Tốc độ chạy nhanh hay chậm phụ thuộc
vào tần số và độ dài bước chạy. Điều đó có được nhờ phát triển sức mạnh tốt.
Sức mạnh nhanh được phát triển tốt dựa trên cơ sở phát triển sức mạnh tuyệt
đối và sức mạnh bền tốt.
Trong chạy cự ly 100m diễn ra rất nhanh, do đó để đem lại hiệu quả
cao đòi hỏi khả năng sử dụng lực đúng thời điểm. Vì vậy nhiều HLV cho
rằng: độ dài bước chạy phụ thuộc vào khả năng sử dụng sức mạnh, sức nhanh
để động tác nhanh, mạnh thì thần kinh linh hoạt là điều cần thiết không thể
thiếu. Vấn đề này phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái hưng phấn, mà sức
mạnh nhanh phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái hưng phấn, mà sức mạnh
nhanh phụ thuộc vào mức độ co cơ. Hàm lượng ATP trong cơ là nguồn năng

lượng chính cung cấp cho hoạt động, chính vì vậy để nâng cao hoạt động của
thần kinh cơ bắp cần chú ý đến năng lượng cung cấp cho chúng ta và quá
trình tổng hợp lại nguồn năng lượng đó.
Các bài tập phát triển sức mạnh - nhanh chỉ được phép sử dụng với
khối lượng nhỏ nhưng cường độ hoạt động lại cao. Người ta sử dụng phương
pháp lặp lại, phương pháp căng cơ cực hạn và phương pháp giãn cách tối đa
để huấn luyện sức mạnh - nhanh và đem lại hiệu quả cao.
Trong huấn luyện sức mạnh cho VĐV cự ly 100m, trước hết ta cần phát
triển sức nhanh làm nền tảng, chạy 100m là cự ly đòi hỏi VĐV phải có tốc độ


12
cao trên toàn cự ly. Do đó sức mạnh là yếu tố luôn được ưu tiên phát triển
cùng với phát triển sức nhanh. Trong chạy 100m sức mạnh tốc độ được bộc lộ
rõ nét và mang tính đặc thù ở giai đoạn xuất phát và chạy lao sau xuất phát.
Muốn huấn luyện VĐV khả năng sử dụng tốc độ cần phát triển độ linh
hoạt trong hoạt động của khớp, sức nhanh và khả năng hoàn thiện kỹ thuật
của VĐV.
Trong chạy 100m khả năng sử dụng lực tốt là yếu tố mang lại thành
tích tốt nhất cho VĐV, vì vậy cần rèn luyện cho VĐV có khả năng sử dụng
lực thông qua các bài tập:
+ Bài tập thực hiện với cường độ tối đa.
+ Bài tập đòi hỏi khả năng phối hợp cao.
+ Bài tập khắc phục lực cản bên ngoài phù hợp với lứa tuổi, thể trạng
của VĐV.
HLV khi ra bài tập phải đặc biệt chú ý LVĐ, thời gian của bài tập phải
đảm bảo cho VĐV không bị ức chế về thần kinh.
Để buổi tập đạt hiệu quả cao về nguyên tắc là phải áp dụng các bài tập
đòi hỏi thực hiện động tác tối đa, trong đó thành phần của LVĐ và quãng nghỉ
phải hợp lý để việc rèn luyện sức mạnh tốc độ theo xu hướng tăng cường độ

rồi tiếp đến là tăng trọng tải. Các bài tập sức mạnh tốc độ được đưa ra trên cơ
sở diễn biến của hệ thần kinh cơ bắp.
Phát triển và hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện tối
đa các bài tập thường được áp dụng như bài tập hoàn thiện kỹ thuật, phát triển
sức mạnh tốc độ, khả năng hoạt động linh hoạt của khớp, biên độ động tác…
Đối với các bài tập được thực hiện với tốc độ cao người tập gặp phải
lực cản bên ngoài rất lớn do đó cần rèn luyện sức mạnh để có đủ khả năng
khắc phục lực cản đó một cách tốt nhất, trong chạy 100m việc khắc phục lực
cản đặc trưng ở động tác đạp sau. Chính vì vậy trong suốt quá trình huấn


13
luyện, người HLV cần đặc biệt chú ý phát triển sức mạnh cho VĐV. Thông
qua việc đưa ra các bài tập phát triển các nhóm cơ cho VĐV phù hợp với mỗi
giai đoạn, mỗi chu kỳ huấn luyện.
1.4.4. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện sức mạnh tốc độ
Như ta đã biết sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực của cơ thể trong
các động tác nhanh với thời gian ngắn, có rất nhiều bài tập được sử dụng
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, tuy nhiên không phải bài tập nào cũng mang
lại hiệu quả cho quá trình tập luyện. Vì vậy khi lựa chọn các bài tập thì người
HLV phải nắm rõ cơ chế tác động của bài tập đó lên cơ thể VĐV, đồng thời
việc sử dụng mỗi loại bài tập cần được nghiên cứu và thử nghiệm nhiều lần
trong thực tiễn.
Trong chạy cự ly 100m, VĐV phải chạy với tốc độ cao nhất và cơ thể
hoạt động ở mức tối đa trong thời gian tối thiểu. Nguồn năng lượng chính
được sử dụng là ATP và CP dự trữ trong cơ. Căn cứ vào nguồn năng lượng
chính cung cấp cho quá trình hoạt động nên chạy 100m được xếp vào nhóm
hoạt động yếm khí.
Phương pháp cơ bản nhằm phát triển khả năng hoạt động yếm khí cho
VĐV là bài tập chạy 30 - 50m với tốc độ tối đa không quá 5 - 6 lần.

Khả năng sinh lực tối đa mà con người có thể sản sinh ra phụ thuộc vào
đặc tính sinh cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Do đó để phát triển sức
mạnh tốc độ thì nhất thiết phải tạo ra sự căng cơ tối đa. Để phát triển sức
mạnh tốc độ người ta sử dụng đa dạng những phương pháp như bài tập mang
vật nặng, bật xa tại chỗ, đạp sau có tác dụng tốt đối với việc phát triển sức
mạnh tốc độ.
Nhiệm vụ cụ thể của rèn luyện sức mạnh là:


14

1. Tiếp tục hoàn thiện khả năng thực hiện các hình thức sức mạnh cơ
bản như: sức bền, sức mạnh động lực, sức mạnh đơn thuần nhưng điều quan
trọng nhất là sức mạnh tốc độ.
2. Phát triển cân đối sức mạnh của tất cả các nhóm cơ của hệ vận động.
3. Phát triển năng lực sử dụng sức mạnh khác nhau trong các điều kiện
cụ thể mà nhiệm vụ giáo dục chuyên môn đề ra, các bài tập cơ thể tác động
tới hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động do sự điều khiển của hệ thần kinh
trung ương.
Mức độ hoạt động cơ bắp quy định bởi 2 yếu tố:
+ Xung động từ Nơron thần kinh vận động ở vùng trước tủy sống đến cơ.
+ Phản ứng của các lực sinh ra để đáp lại xung động thần kinh.
Phản ứng của cơ phụ thuộc vào thiết diện sinh lý của cơ và đặc điểm
cấu trúc của nó, ảnh hưởng dinh dưỡng của thần kinh trung ương thông qua
hệ thống adrenalin giao cảm, độ dài của cơ tại thời điểm đó hình thành một
nhân tố khác, cơ chế chủ đạo cho phép thay đổi mức độ hoạt động của cơ là
đặc điểm xung động ly tâm, sự thay đổi mức độ này bằng hai cách:
+ Huy động số lượng khác nhau các đơn vị vận động vào hoạt động.
+ Thay đổi tần số xung động ly tâm (trong căng cơ tối đa, trong 1 giây
có thể từ 5 - 6 đến 35 - 40 xung động). Như vậy lực do cơ phát huy chỉ vào

khoảng 20 - 80% sợi cơ có ý nghĩa. Trong trường hợp do cơ phát huy đạt giá
trị tối đa có thể xảy ra cách điều hòa thứ 3 đồng bộ hóa hoạt động của sợi cơ.
Những người không tập luyện TDTT không quá 20% xung động đồng bộ với
nhau cùng với sự phát triển của trình độ tập luyện khả năng điều hòa đồng bộ
tăng lên rất nhiều.
Nhìn chung xét một cách tổng quát khi huấn luyện sức mạnh tốc độ cho
VĐV muốn phát triển tốt đòi hỏi VĐV phải thực hiện bài tập với tốc độ tối đa
(nâng cao tốc độ co cơ và nâng cao sức mạnh tối đa). Như vậy vấn đề đặt ra là


15
muốn phát triển sức mạnh tối đa nên sử dụng các bài tập có lượng đối kháng
tối đa hoặc gần tối đa và khi sử dụng những bài tập như vậy thì tốc độ co cơ
lại chậm lại. Ngược lại khi sử dụng những bài tập với lượng đối kháng nhỏ thì
tốc độ co cơ nhanh nhưng không phát triển được sức mạnh tuyệt đối. Nên
trong thực tế để huấn luyện sức mạnh tốc độ cần phải nâng cao sức mạnh
hoặc sức mạnh tốc độ một cách có trọng tâm, tùy thuộc vào môn thể thao.
Huấn luyện sức mạnh tốc độ cần phải sắp xếp chính xác các yếu tố của LVĐ
và không nên tiến hành tập luyện khi cơ thể mệt mỏi, cần hạn chế khối lượng
vận động trong mỗi bài tập khi tập luyện sức mạnh tốc độ, quãng nghỉ ngắn
giữa các lần tập phải tương đối dài 3 - 5 phút để kịp hồi phục.
1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
1.5.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT
1.5.1.1. Đặc điểm tâm lý chung
Ở lứa tuổi THPT thì hệ thống các cơ quan trong cơ thể cũng như các chức
năng tâm lý của các em vẫn đang tiếp tục phát triển. Biểu hiện như các em
thường tỏ ra mình đã trưởng thành, mình đã là người lớn, mình không còn là trẻ
con nữa. Đã là người lớn thì hiểu biết rộng và thích hoạt động, có nhiều ước mơ
và hoài bão trong cuộc sống. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế nên các em tiếp
thu cái mới rất nhanh. Nhược điểm là các em lại rất nhanh chán và mau quên,

đặc biệt dễ bị tác động từ môi trường bên ngoài. Vì vậy tạo nên sự đánh giá cao
về bản thân, khi thành công sẽ rất vui vẻ tỏ ra tự kiêu tự mãn, nhưng khi thất bại
thì lại tỏ ra hụt hẫng hay thất vọng.
1.5.1.2. Đặc điểm tâm lý trong học tập
Sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này chính là quá trình chuyển từ cấp độ
này sang cấp độ khác. Ở từng giai đoạn lứa tuổi nhất định sẽ ứng với từng cấp
độ, bởi vậy mà giáo viên phải đưa ra những định hướng đúng đắn, uốn nắn, nhắc
nhở các em, động viên các em hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cùng với đó phải


16
là sự biểu dương, tuyên dương cho những học sinh hoàn thành tốt và xuất sắc
nhiệm vụ được giao, đồng thời giáo viên cũng phải phê bình, nhắc nhở nhẹ
nhàng đúng lúc, đúng nơi và kịp thời để các em biết mà nhận lỗi và sửa chữa.
Muốn tăng hiệu quả học tập, tránh sự nhàm chán cho người học thì quá
tình giảng dạy cần phải có nội dung, phương pháp và các định hướng đúng đắn
để đạt hiệu quả cao nhất mà mình mong muốn.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT
Cơ thể của học sinh THPT đã phát triển khá hoàn thiện, các cơ quan
vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn nhưng với tốc độ chậm dần. Giai
đoạn này có ý nghĩ quan trọng trong việc huấn luyện và giáo dục. Nhất là sự
phát triển mạnh mẽ của các cơ quan cũng như thể lực tăng dần đạt tới hoàn
thiện.
- Hệ thần kinh: Tiếp tục được phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng
tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển tạo thuận lợi
cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận
lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Ngoài ra
do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính
hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế giữa hưng phấn và ức chế không
cân bằng đã ảnh hưởng tới hoạt động thể lực.

- Hệ vận động:
+ Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5
- 1cm, nam cao thêm 1 - 3cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên
tục làm cho bộ xương khỏe mạnh hơn. Cột sống đã ổn định hình dạng, nhưng
vẫn chưa được hoàn thiện, vẫn bị cong vẹo. Cho nên việc tiếp tục bồi dưỡng
tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp
điệu, thể dục cơ bản… cho các em vẫn rất cần thiết và không thể xem nhẹ.
+ Hệ cơ: Ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng chậm hơn so với hệ
xương, số lượng sợi cơ tăng chậm nhưng chiều dài sợi cơ phát triển nhanh.


17
Đàn tính cơ tăng nhưng không đều, do đó để củng cố và phát triển sức nhanh,
mạnh cần phát triển sức bền và sức mạnh bền. Khi áp dụng các bài tập cần
tăng dần lượng vận động, tránh tăng LVĐ đột ngột dễ dẫn tới chấn thương.
- Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và đi đến hoàn thiện. Buồng tim phát
triển tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống điều hòa vận mạch tương đối hoàn
chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, sau vận
động mạch đập và huyết áp phục hồi nhanh chóng cho nên lứa tuổi này có thể
tập những bài tập dai sức và những bài tập có khối lượng, cường độ vận động
lớn. Khi sử dụng các bài tập có khối lượng, cường độ vận động lớn. Khi sử
dụng các bài tập như vậy người HLV, giáo viên cần phải thận trọng và thường
xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe học sinh.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc
của phổi gần bằng tuổi trưởng thành, dung lượng phổi cũng tăng lên nhanh
chóng, tần số hô hấp gần như người lớn 10 - 26lần/phút. Tuy nhiên các cơ hô
hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ
hoành, trong tập luyện cần thở sâu.
1.5.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh nữ trong hoạt động thể thao
Về tâm lý thì mức độ ý chí và nỗ lực trong các hoạt động thể lực của

các em thường kém hơn các em nam. Các em dễ bỏ cuộc, nghỉ tập khi cảm
thấy mệt mỏi và gặp khó khăn khi tập vì vậy khi xây dựng giáo án tập luyện
cho nữ cần chú ý để đưa ra các bài tập phù hợp. Về sinh lí, nữ giới có một số
điểm khác biệt so với nam giới như chức năng của cơ quan nội tạng và cơ bắp
của nữ yếu hơn của nam vì vậy phải xây dựng lượng vận động một cách thận
trọng và hợp lý, đặc biệt là các bài tập sức mạnh, bài tập bật nhảy, chạy tốc độ
cao cần chú ý đến đặc điểm khung chậu, các cơ vùng bụng, cơ vùng hông. Chính
những đặc điểm trên làm hạn chế tốc độ chạy, tốc độ nhảy của nữ. Đặc biệt chú
ý đến việc tập luyện của nữ trong thời gian xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt, cả thời
gian này lượng vận động phải giảm, nhất là chạy với tốc độ cao.


18
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích trên đề tài tiến hành giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
* Nhiệm vụ 1
Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và mức độ phát triển sức
mạnh tốc độ của nữ đội tuyển Điền kinh trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội.
* Nhiệm vụ 2
Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển Điền kinh trường THPT Cao
Bá Quát - Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu của đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
2.2.1 Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
Phương pháp này sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ
sở lý luận và thực tiễn, thu thập các thông tin dữ liệu cần thiết trong quá trình

nghiên cứu.
Trong đề tài đã thực hiện:
- Nghiên cứu tài liệu, Văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
TDTT, qua đó hình thành cơ sở lí luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Tổng hợp các số liệu thu thập được về thực trạng GDTC ở trường
THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm.
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả thực nghiệm.
Dựa vào những tài liệu lí luận và phương pháp GDTC, những tài liệu
chuyên môn như: sách tâm lý, sinh lý, lý luận TDTT, giáo trình Điền kinh,
giáo trình toán học thống kê…


19
Căn cứ vào quy luật phát triển lứa tuổi, các giai đoạn của quá trình
huấn luyện trên cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng để lựa chọn ra hệ thống
bài tập trong quá trình huấn luyện để nâng cao thành tích thi đấu.
2.2.2. Phương pháp ph ng vấn
Phương pháp tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục, một số HLV
Điền kinh về yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật chạy cự ly ngắn, phương pháp và
nội dung huấn luyện trong quá trình thực nghiệm. Trên cơ sở đó xác định lựa
chọn các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn:
- Trao đổi trực tiếp với các giáo viên, HLV nhằm thu thập các thông
tin mà phiếu hỏi chưa được đáp ứng được.
- Tiến hành bằng phiếu phỏng vấn nhằm tham khảo ý kiến của các giáo
viên, HLV. Phiếu phỏng vấn được tiến hành bằng cách gửi phiếu hỏi in sẵn
cho các giáo viên, HLV.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Là phương pháp sử dụng các cơ quan cảm thụ hay qua các phương tiện
chụp ảnh, quay phim để lấy số liệu.

Qua quan sát các buổi tập luyện của nữ đội tuyển Điền kinh trường
THPT Cao Bá Quát - Hà Nội, trong đó chú ý đến các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ. Từ những cơ sở khách quan đó có được những định hướng trong
quá trình thực nghiệm sư phạm.
Để nghiên cứu đề tài này quan sát các buổi tập luyện của các em nữ
VĐV điền kinh trong chạy cự ly 100m trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội
nhằm rút ra những thông tin cần thiết kịp thời uốn nắn, sửa chữa nhũng sai
xót khi thực hiện các bài tập, giúp các em thực hiện bài tập một cách khoa học
và hiệu quả nhất.


20
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp sử dụng các bài tập, phương pháp sử dụng trên đối
tượng nghiên cứu so sánh mối tương quan kết quả kiểm tra từ đó đánh giá
kết quả của quá trình giảng dạy. Từ đó lựa chọn các test để tiến hành kiểm
tra sư phạm.
Nội dung kiểm tra là các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ do đề tài
ứng dụng và tổ chức.
Cách đánh giá: Tính thành tích trung bình mà nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng đạt được.
Đề tài sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm dưới các test, nhằm
kiểm tra mức độ phát triển sức mạnh tốc độ của nữ đội tuyển Điền kinh
trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội giai đoạn trước và sau thực nghiệm.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xác định và lựa chọn nội dung bài tập tiến hành phân nhóm
thực nghiệm và tổ chức cho 12 VĐV nữ trường THPT Cao Bá Quát - Hà Nội.
Chia các VĐV ra làm 2 nhóm, mỗi nhóm 6 VĐV.
Nhóm 1: Thực nghiệm gồm 6 VĐV, tập luyện theo bài tập mà chúng
tôi lựa chọn.

Nhóm 2: Đối chứng gồm 6 VĐV, tập luyện bình thường theo nội dung
bài tập và phương pháp cũ.
Đề tài thực nghiệm trong 6 tuần, mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi tập 90 phút
vào các giờ ngoại khóa của thứ 2, thứ 4, thứ 6 mỗi tuần.
Để thực hiện đề tài đã tiến hành 2 đợt kiểm tra, kiểm tra trước thực
nghiệm và sau thực nghiệm. Từ đó so sánh để khẳng định hiệu quả bài tập.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp này để xử
lý số liệu, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập mà chúng tôi lựa


×