Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động phát triển du lịch biển đến môi trường thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.93 KB, 70 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KHÁNH SINH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẾN MÔI TRƯỜNG THỊ XÃ
CỬA LÒ – TỈNH NGHỆ AN ”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2013 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trường Đại


học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, khoa Môi Trường nói riêng đã trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho
tôi hành trang vững chắc trong công tác.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sự hướng dẫn của TS.Nguyễn
Chí Hiểu đã tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ trong Phòng Tài Nguyên
Môi Trường Thị Xã Cửa Lò đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 8 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Khánh Sinh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các loại đất ở thị xã Cửa Lò ........................................................... 24
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu kinh tế Cửa Lò giai đoạn năm 2011-2013 ............. 26
Bảng 4.3 Số lượng khách du lịch đến Cửa Lò ................................................ 29
Bảng 4.4: Đánh giá ý thức bảo vệ môi trường ................................................ 35
Bảng 4.5: Thành phần,khối lượng rác phát sinh từ hộ gia đình...................... 39
Bảng 4.6: Tỷ lệ nguồn nước sử dụng nước của các hộ gia đình ..................... 41
Bảng 4.7: Chất lượng môi trường nước biển ven bờ năm 2013 ..................... 42
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm được lấy tại giếng khoan Thị Xã
Cửa Lò............................................................................................. 44
Bảng 4.9: Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại mương thoát gần cuối
đường Bình Minh - Thị xã Cửa Lò năm 2013 ................................ 45

Bảng 4.10: Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt tại khu du lich Cửa Lò .......46
Bảng 4.11: Khối lượng rác nhà nghỉ, khách sạn tháng 04/2013 ..................... 47
Bảng 4.12: Lượng rác phát sinh từ hoạt động của khách du lịch ................... 48
Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về tình hình thu gom rác ....................... 50
Bảng 4.14: Kết quả phân tích chất lượng đất tại Cửa Lò................................ 51
Bảng 4.15: Dư lượng kim loại nặng có trong đất vùng Cửa Lò ..................... 52
Bảng 4.16 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu du lịch
biển Cửa Lò ..................................................................................... 53
Bảng 4.17: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của hoạt đông du lịch tới
môi trường Tx.Cưả Lò .................................................................... 54
Bảng 4.18: Thiết bị thu gom vận chuyển rác Thị Xã Cửa Lò......................... 57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch biển Cửa Lò giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................... 30
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện số lượng cơ sở lưu trú giai đoạn năm 2011-2013 .... 30
Hình 4.3 Biểu đồ diễn biến lao động trong ngành du lịch .............................. 32


DANH MỤC VIẾT TẮT

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường


MT - ĐT & DV - DL : Môi trường đô thị và dịch vụ du lịch
CTR

: Chất thải rắn

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QT & KTMT

: Quan trắc và kỹ thuật môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

BOD5

: Chỉ số oxy hoá sinh học


MỤC LỤC
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục đích ...................................................................................................... 2

1.2.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
1.3 . Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ............................. 4
2. 1. Cơ sở lý luận về du lịch biển..................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 4
2.1.2. Lịch sử phát triển ................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm ...................................................................................................................................... 5
2.1.4. Xu thế, triển vọng ................................................................................................................... 5
2.2. Môi trường ........................................................................................................................................ 6
2.2.1. Khái niệm môi trường............................................................................................................ 6
2.2.2. Khái niệm môi trường du lịch ........................................................................................... 7
2.2.3. Môi trường du lịch tự nhiên ............................................................................................... 8
2.3. Tác động của du lịch biển tới môi trường tự nhiên .................................................. 9
2.3.1. Các tác động tích cực ........................................................................................................... 10
2.3.2. Các tác động tiêu cực ........................................................................................................... 10
2.3.3. Tác động môi trường của các dự án phát triển du lịch biển .......................... 14
2.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường du lịch ................................................. 16
2.4.1. Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch ...................................... 16
2.4.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch ......................................... 17


2.4.3. Quan điểm bảo vệ môi trường trong luật du lịch ................................. 18
2.4.4. Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường ............... 18
2.4.5. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường du lịch ................................ 19
PHẦN 3:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 20
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 20

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị Xã Cửa Lò....................... 20
3.2.2. Hiện trạng hoạt động du lịch của biển Cửa Lò .................................... 20
3.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường Thị Xã
Cửa Lò ............................................................................................................. 20
3.2.4 Đề xuất các biện pháp nhằm phát huy mặt tích cực và giảm thiểu tác
động có hại của hoạt động du lịch tới môi trường .......................................... 21
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.3.2. Phương pháp quan sát thực địa ............................................................. 21
3.3.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 21
Điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra với số lượng:.................................... 21
3.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 21
3.3.5. Phương pháp xử lý phân tích số liệu:.................................................... 21
PHẦN 4:KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thị xã Cửa Lò ..................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
4.1.2 Điều kiện Kinh Tế - Xã Hội ................................................................... 25
4.2. Hiện trạng hoạt động du lịch của khu du lịch biển cửa lò ....................... 28
4.2.1. Hiện trạng khách du lịch biển Cửa Lò .................................................. 28
4.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch ............................................................. 29


4.2.3. Cơ sở lưu trú – kinh doanh................................................................... 30
4.2.4. Hoạt động lữ hành và vận chuyển khách du lịch .................................. 31
4.2.5. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch ............................................. 32
4.2.6 . Tình trạng văn hóa du lịch ................................................................... 32
4.2.7. Thực trạng môi trường du lịch ............................................................. 32
4.2.8. Thực trạng quản lý môi trường du lịch biển ......................................... 33
4.3. Ảnh hưởng của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường .................. 36

4.3.1. Ảnh hưởng tích cực ............................................................................... 36
4.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................... 37
4.3.3. Hạ tầng kỹ thuật xử lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ......... 55
4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường .................. 57
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý nhà nước ............................................... 57
4.4.2. Giải pháp xã hội ................................................................................... 58
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 59
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 59
5.2 Kiến Nghị .................................................................................................. 60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch Biển là loại hình du lịch dựa vào tài nguyên biển, đảo. Du lịch
biển thường mang tính mùa vụ (chủ yếu vào mùa hè), du khách thường tới
biển để nghỉ dưỡng, tắm biển và tham gia các trò chơi mạo hiểm như lướt
sóng, đua thuyền... Hiện nay, du lịch biển là lĩnh vực thu hút 80% lượng
khách và 70% doanh thu của toàn ngành Du lịch Nghệ An. Nghệ An với lợi
thế là tỉnh có đường bờ biển dài 82km, hiện nay loại hình du lịch biển được
phát triển mạnh tại hầu khắp các bãi biển trải dài từ Cửa Lò đến Quỳnh Lưu
như Bãi biển Cửa Lò, Bãi Lữ - Cửa Hiền, Bãi biển Diễn Thành (Diễn Châu),
bãi biển Quỳnh Phương (Quỳnh Lưu) và một số đảo (Lan Châu, đảo Ngư, đảo
Mắt,...).
Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển du lịch biển thì vấn đề đáng lo ngại
nhất hiện nay là vẫn đề ô nhiễm môi trường biển.Hàng ngày, một lượng
không nhỏ nước thải, chất thải sinh hoạt và công nghiệp được xả xuống các
con sông đổ ra biển. Sự phát triển nhanh về cơ sở lưu trú, nhà hàng và các cơ

sở dịch vụ du lịch khác cộng với lượng khách du lịch bãi biển ngày càng đông
đã đẩy môi trường du lịch biển trước nguy cơ ô nhiễm, ngoài ra còn ảnh
hưởng đến môi trường địa chất do sự phát triển của các cơ sơ hạ tầng. Ý thức
bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân và khách du lịch chưa cao.Ô
nhiễm nước biển tất yếu dẫn tới sự suy thoái của các hệ sinh thái biển. Sự suy
giảm về số lượng các loài sinh vật biển và năng suất nuôi trồng thủy hải sản
làm giảm sút về sản lượng và chất lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản
của ngư dân vùng biển, đe dọa trực tiếp cuộc sống của ngư dân nơi đây.


2

Từ nhiều năm nay Cửa Lò được khách du lịch đánh giá là một khu du
lịch biển đẹp, có bãi cát mịn, nước biển trong xanh và có độ mặn vừa phải,
phù hợp với du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng. Cửa Lò được xác định là trung tâm
kinh tế du lịch trọng điểm của tỉnh Nghệ An, du lịch hiện nay đang là ngành
kinh tế mũi nhọn của thị xã. Mỗi năm Cửa Lò đón và phục vụ khoảng 1 triệu
khách đến tắm biển, nghỉ dưỡng. Doanh thu dịch vụ du lịch hàng năm đạt xấp
xỉ 1000 tỷ đồng. Tuy nhiên bên cạnh đó các vấn đề môi trường ở Cửa Lò
cũng đang trở nên đáng báo động. Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ du lịch cũng
phát triển nhanh, nhưng quy mô không lớn, chất lượng chưa cao. Các điều
kiện xử lý môi trường chưa đúng quy trình. Hệ thống cấp, thoát nước chưa
được xây dựng hoàn chỉnh, nhất là đối với hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
Một số phường như Nghi Thu, Nghi Thuỷ chưa có đường ống cấp nước sạch
cũng như mương thoát nước. Trong những năm gần đây việc bê tông hoá tại
khu du lịch Cửa Lò đang có xu hướng gia tăng. Diện tích khuôn viên cây
xanh, thảm thực vật đang bị thu hẹp dần. Ngoài ra Cửa Lò còn chịu tác động
không nhỏ của thiên tai gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động phát triển kinh tế.
Xuất phát từ những vấn để thực tiễn trên, trên, được sự phân công của
ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo

TS.Nguyễn Chí Hiểu, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt
động phát triển du lịch biển đến môi trường thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ
An”.
1.2 Mục đích
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch biển tới môi trường thị xã
cửa lò nhằm đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng môi trường khu du lịch Cửa Lò


3

- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường
- Đề xuất được các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của du lịch biển đến
môi trường
1.3 . Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều
kiện tốt hơn để phục vụ công tác BVMT, mục tiêu hướng tới sự PTBV của
đất nước.
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế
- Tích lũy được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng môi trường biển Cửa Lò từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

2. 1. Cơ sở lý luận về du lịch biển
2.1.1. Khái niệm
Du lịch biển là một dạng hoạt động của dân cư vào những thời điểm có
điều kiện thời tiết thuận lợi, ở các vùng biển, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải
trí, phục hồi sức khỏe. Du lịch biển cũng bao gồm hoạt động du lịch trên bãi
biển hoặc tại các đảo ngoài biển, do đó còn có thể gọi là du lịch biển - đảo.[4]
2.1.2. Lịch sử phát triển
Du lịch biển là loại hình du lịch ra đời sớm và là một trong hai trào lưu
du lịch nổi bật ở thế kỷ XVIII, dẫn đến sự phát triển ồ ạt giai đoạn sau đó .
Ngay trong thời kỳ cổ đại, đã có những ghi chép liên quan đến hoạt động
du lịch các bãi biển miền Tây nước Ý của cư dân Roma, mà tiêu biểu là vịnh
Naples[2]. Nhưng du lịch biển phát triển mạnh mẽ nhất sau thời kỳ Cách
mạng Công nghiệp, đặc biệt trong thế kỷ XIX.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng du lịch biển thu hút khách du lịch trước
hết vì mục đích phục hồi sức khỏe và những bãi biển đẹp là địa điểm nghỉ
dưỡng hấp dẫn không chỉ với tầng lớp trung lưu và dân thường mà cả giới
thượng lưu [4]. Với sự phát triển của cách mạng Công nghiệp, những rào cản
đối với du lịch giảm bớt, người dân có điều kiện tham gia các chuyến đi nhiều
hơn thì du lịch biển trở thành một lựa chọn lý tưởng cho nhu cầu giải trí, thư
giãn, với những nghiên cứu về du lịch 4S trong địa lý du lịch. Du lịch ồ ạt
phát triển mà điểm đến đầu tiên là du lịch ở các bãi biển. Vì vậy, một số
người đánh đồng du lịch biển với những chuyến nghỉ hè dài ngày “Du lịch
biển là một dạng hoạt động của du lịch dài ngày thường được tổ chức vào
mùa hè”[5]. Ngày nay, hoạt động du lịch biển đã và đang được đa dạng hóa,



5

phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau của khách du lịch. Từ du lịch nghỉ
dưỡng, tắm biển, nghiên cứu, tiềm hiểu tài nguyên biển cho đến những loại
hình thể thao biển như kayking, canoing, scuba driving…
2.1.3. Đặc điểm
Do tài nguyên du lịch biển phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tự nhiên đặc biệt
là yếu tố khí hậu nên nhìn chung du lịch biển có tính mùa vụ rõ nét hơn hẳn
so với các loại hình du lịch khác. Du lịch biển thường diễn ra mạnh mẽ nhất
vào những tháng hè vì vậy du lịch biển đặc trưng bởi tính thời vụ rõ nét (tập
trung vào một khoảng thời gian nhất định và lặp đi lặp lại hàng năm),
cường độ lớn. Nhìn chung, du lịch biển thường tồn tại với nhiều hình thức
kết hợp.
Mặt khác, phần lớn dân cư và thành phố của thế giới đều nằm ở khu vực
ven biển, tốc độ phát triển kinh tế ở các vùng này nói chung đều mạnh hơn so
với các nơi khác[7] . Trên thực tế, tất cả các dự án phát triển kinh tế, kể cả các
dự án phát triển du lịch tại vùng ven biển đều tác động sâu sắc đến các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần quy hoạch kỹ lưỡng để hạn chế hoặc loại
trừ những tác động tiêu cực.
2.1.4. Xu thế, triển vọng
Cho đến nay, du lịch biển vẫn là một trong những điểm du lịch thu hút
lượng khách đông nhất trên quy mô toàn thế giới (trên 70%) và cũng là một
trong những loại hình đem lại tỷ lệ doanh thu cao nhất trong toàn ngành. Du
lịch biển là thế mạnh phát triển của nhiều quốc gia có biển, trong đó có Việt
Nam. Theo Boris Fabres, cố vấn cao cấp của Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển
và Phát triển Cộng đồng, Hiệp hội Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam thì có 80% du khách chọn biển làm nơi nghỉ ngơi, hơn 70% điểm
đến trong nước là biển, kế hoạch của Việt Nam là tới năm 2020 khu vực biển



6

sẽ đóng góp 50% GDP quốc gia[4]. Từ đó có thể thấy được rằng lợi ích của
du lịch biển là rất lớn.
Việc nâng cao hiệu quả khai thác các sản phẩm du lịch biển đã tận dụng
được tiềm năng tài nguyên biển phục vụ đời sống cộng đồng địa phương. Du
lịch biển mang lại giá trị kinh tế lớn với việc thu hút lượng khách du lịch quốc
tế đáng kể, đem lại nguồn thu cho ngành du lịch các tỉnh ven biển. Phát triển
du lịch biển còn đồng nghĩa với việc tạo được nhiều cơ hội việc làm, thu nhập
ổn định và nâng cao mức sống cho cộng đồng dân cư ven biển.
Đối với các doanh nghiệp, đó còn là cơ hội kinh doanh du lịch thu lợi
nhuận, bên cạnh đó là việc đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các tập đoàn lớn
cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho hoạt động du lịch tiến
xa hơn nữa.
Không chỉ có vậy, một phần nguồn thu từ du lịch biển có thể được đầu tư
để nâng cấp cho các sản phẩm du lịch, góp phần vào việc tôn tạo những giá trị
văn hóa, các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ và các hoạt động nghệ
thuật khác tại các dải không gian ven biển.
Hơn thế nữa, giá trị kinh tế do du lịch biển mang lại sẽ góp phần khuyến
khích dân cư địa phương giữ gìn, sáng tạo những hoạt động văn hóa và sản
phẩm du lịch mang bản sắc riêng cho địa phương mình nhằm đem lại lợi ích
cho tỉnh mình cũng như cho ngành kinh doanh dịch vụ của cả nước.
2.2. Môi trường
2.2.1. Khái niệm môi trường
Theo nghĩa rộng, môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài, có ảnh
hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện nào đó. Khái niệm chung đó được cụ thể
hóa đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu. Môi trường sống của con
người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh, có
ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của con người.[6]



7

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
Môi trường chung bao gồm môi trường tự nhiên, dù bị con người tác
động ở các mức độ khác nhau nhưng vẫn phát triển theo các quy luật đặc thù;
môi trường nhân tạo được hình thành bởi lao động và ý thức của con người từ
nguồn vật liệu tự nhiên, các sản phẩm đó khác nhiều hoặc khác hẳn các vật
thể tự nhiên trong thiên nhiên.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học,
khoa học, sinh học và xã hội bao quanh có ảnh ưởng tới sự sống và phát triển
của từng cá thể cũng như của cộng đồng.
Tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con
người được phân thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường
nhân tạo.
2.2.2. Khái niệm môi trường du lịch
Môi trường du lịch được hiểu là các điều kiện, các yếu tố tự nhiên, kinh
tế - xã hội và nhân văn của từng lãnh thổ cụ thể mà trong đó các hoạt động du
lịch tồn tại và phát triển.[7]
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn
nơi diễn ra các hoạt động du lịch.[2]
Cách tiếp cận của định nghĩa trên là dựa trên thực tế hoạt động du lịch
luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi trường tự nhiên
và các giá trị văn hóa, nhân văn. Do vậy, hình thành mối quan hệ tác động qua
lại giữa hoạt động du lịch với môi trường. Sự suy giảm môi trường đồng
nghĩa với việc ảnh hưởng xấu tới hoạt động du lịch, và ngược lại hoạt động
du lịch gây ra những tác động lên các thành phần của môi trường xung quanh.



8

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó
gắn liền với môi trường, nên môi trường du lịch có tác động qua lại với tất cả
các yếu tố môi trường chung. Sự suy giảm của môi trường nói chung ở một
khu vực đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng như chất
lượng môi trường du lịch ở khu vực đó. Hơn nữa môi trường du lịch còn có
mối quan hệ mật thiết đến nguồn tài nguyên và các hoạt động của du lịch, góp
phần chi phối đến đời sống của người dân địa phương cũng như sức hấp dẫn
du lịch ở khu vực.
Môi trường du lịch theo khái niệm trên có liên quan mật thiết đến tài
nguyên du lịch. Việc khai thác hợp lý, phục hồi, cải tạo và tái tạo các tài
nguyên du lịch sẽ làm tốt lên chất lượng môi trường du lịch, làm tăng sức hấp
dẫn du lịch tại các điểm du lịch, các khu du lịch. Ngược lại, việc khai thác
không đồng bộ, không có các biện pháp phục hồi, tái tạo tài nguyên du lịch sẽ
dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái của khu vực, giảm sút chất lượng môi
trường và từ đó suy giảm sức hút du lịch.
2.2.3. Môi trường du lịch tự nhiên
Môi trường du lịch tự nhiên là một bộ phận cấu thành nên môi trường tự
nhiên nói chung, bao gồm tập hợp các đối tượng tự nhiên sống (hữu cơ) và
không sống (vô cơ); trong đó có những đối tượng tự nhiên chưa bị con người
tác động và những đối tượng tự nhiên đã bị con người tác động, cải tạo ở mức
độ khác nhau, song vẫn bảo tồn được một phần hoặc toàn bộ các đặc tính tự
phục hồi và phát triển[6]. Môi trường du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố
thiên nhiên như đất, nước, không khí...
Đối với môi trường du lịch tự nhiên, các thành phần chủ yếu cần được
xem xét bao gồm:
Môi trường địa chất: là các tai biến địa chất có ảnh hưởng tới hoạt động

du lịch như các quá trình sụt lún, trượt lở, động đất, mức độ phóng xạ của
khoáng chất.


9

Môi trường nước: liên quan đến khả năng cấp nước và chất lượng nước
(nước ngọt, nước biển, nước khoáng...) phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi
giải trí và tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh của du khách.
Môi trường không khí: bao gồm mức độ ô nhiễm không khí, mức độ
thuận lợi và thích hợp của thời tiết và khí hậu đối với việc tổ chức hoạt động
du lịch, nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe của du khách.
Môi trường sinh học: liên quan đến tính đa dạng sinh học, cảnh quan
rừng tạo ra sự hấp dẫn trong hoạt động du lịch.
2.3. Tác động của du lịch biển tới môi trường tự nhiên
Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động
phát triển du lịch gây ra cho môi trường. Tác động của du lịch lên các yếu tố
sinh thái tự nhiên có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực.
Với tỷ lệ khoảng 71% bề mặt trái đất được bao phủ bởi biển và các đại
dương, một khi ảnh hưởng đến môi trường biển sẽ tác động rất lớn không chỉ
đối với phạm vi quốc gia mà còn mang tầm quốc tế. Trong Công ước của
Liên Hiệp Quốc về Luật biển có nêu rằng “Biển và đại dương là di sản chung
của nhân loại”[4]. Do đó, buộc mỗi quốc gia phải có một cách nhìn nhận
nghiêm túc trong hoạt động khai thác du lịch biển và bảo vệ môi trường biển.
Việc khai thác trực tiếp tài nguyên biển trong thời gian dài để phục vụ du
lịch đã đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển, môi trường tự nhiên bị
thoái hóa, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống của các loài sinh vật biển, đặc biệt
ở các rạn san hô và các khu bảo tồn biển.
Bên cạnh đó, các cơ sở lưu trú, khu vui chơi hiện đại và quy hoạch thiết
kế không đúng sẽ làm mất đi giá trị văn hóa truyền thống của làng chài, làm

mất đi tính thẩm mỹ của các công trình kiến trúc và bản sắc của cộng đồng
ven biển.


10

Môi trường nước cũng bị đe dọa khi khai thác quá mức phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt. Nhất là vào mùa cao điểm, lượng nước thải từ các hoạt động du lịch là
rất lớn, tác động đến chất lượng nước của các mạch nước ngầm.
2.3.1. Các tác động tích cực
- Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần
vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn
và Vườn Quốc gia.
- Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những
sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng
không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường
khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và
duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.
- Đề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt
có thể đề cao giá trị các cảnh quan.
- Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay,
đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể
được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông
qua việc trao đổi và học tập với du khách.
2.3.2. Các tác động tiêu cực
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công
nghiệp tiêu thụ nước nhiều, đặc biệt là các trung tâm du lịch,góp phần làm
tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước. Lượng chất thải trung bình từ
sinh hoạt của khách du lịch khoảng 0,67kg chất rắn và 100 lít chất thải

lỏng/khách/ ngày. Khả năng cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý nước
thải không tương xứng với khả năng đồng hóa ô nhiễm của môi trường nước
tại chỗ, các vấn đề nảy sinh trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn. Trong


11

mọi trường hợp cần nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt là khách từ các
nước phát triển thường sử dụng nhiều nước và những tài nguyên khác, đồng
thời lượng chất thải tính theo đầu người thường lớn hơn đối với dân cư địa
phương.[5]
Cùng với việc tăng số lượng khách, nhu cầu nước cho sinh hoạt của của
khách du lịch tăng nhanh (trung bình tối thiểu khoảng 100 - 150 lít/ ngày đối
với khách du lịch nội địa, 200 – 250 lít/ ngày đối với khách quốc tế so với 80
lít/ ngày đố với nhu cầu sinh hoạt của người dân bản địa.) Điều này sẽ làm
tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác,
đặc biệt ở vùng ven biển do khả năng ngập mặn cao khi áp lực các bể chứa
giảm mạnh vì bị khai thác quá mức cho phép.
- Nước thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách
sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực
lân cận (sông, hồ, biển) làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán,
đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại
cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản.
- Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch.Đây
là nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ
cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội.
- Ô nhiễm không khí: Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói",
nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe
máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính, gây
hại cho cây cối, động vật hoang dại và các công trình xây dựng bằng đá vôi và

bê tông. Bên cạnh đó hiện tượng xe du lịch tập trung chuyên chở khách đến
các trung tâm đo thị du lịch gây nên tình trạng ách tắc giao thông và làm tăng
đáng kể lượng khí thải vào môi trường. Ngoài ra lượng khí CFCs thải ra từ
các thiết bị điều hòa nhiệt độ của hệ thống khách sạn cũng có tác động không
nhỏ đến môi trường không khí.


12

- Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường không hiệu
quả và lãng phí.
- Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách
có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động
vật hoang dại.
- Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do
khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu xí thô kệch, vật liệu ốp lát không phù
hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học, sử dụng quá nhiều phương tiện quảng
cáo nhất là các phương tiện xấu xí, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém
đối với các công trình xây dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha
tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.
- Làm nhiễu loạn hệ sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
soát có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe
doạ các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng,
thú nhồi bông, côn trùng...). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản
trở động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san
hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền...
Các hệ sinh thái và môi trường biển, đảo rất nhạy cảm và dễ bị tổn
thương do sức ép của phát triển du lịch. Tài nguyên thiên nhiên như rạn san
hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, nghề cá và cá nghề sinh sống khác trên đảo
có thể biến đổi theo chiều hướng xấu đi do phát triển du lịch không hợp lý.

Nhiều cảnh quan đặc sắc, hệ sinh thái nhạy cảm đặc biệt ở vùng ven biển và
hải đảo bị thay đổi hoặc suy giảm cùng với việc phát triển khu du lịch mới.
* Tác động đến môi trường nước:
Việc giải phóng mặt bằng và san đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, có thể làm thay đổi lưu
lượng và chất lượng nguồn nước.


13

Quá trình xây dựng với các vật liệu phế thải, nước thải và lượng xăng
dầu nhất định trong quá trình vận hành từ các thiết bị xây dựng không được
xử lý có thể sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.
Du khách trong hành trình du lịch xả thải bừa bãi sẽ gây ô nhiễm trực
tiếp hoặc gián tiếp khi tầng đất mặt bị rửa trôi dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.
* Tác động đến môi trường không khí:
Ô nhiễm không khí do khí thải từ các loại máy xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch hoặc do tăng số lượng xe cộ và các phương tiện giải trí phục
vụ du khách hoặc từ quá trình đốt các nguyên liệu năng lượng rắn (như củi,
than...) để đáp ứng nhu cầu về năng lượng của các cơ sở dịch vụ du lịch.
Trạng thái ồn ào do hoạt động của máy móc xây dựng các công trình
dịch vụ du lịch, tăng số lượng xe cộ và các phương tiện vui chơi giải trí, do
các hoạt động của du khách tập trung đông tại các điểm dịch vụ du lịch.
* Tác động đến môi trường đất:
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khách sạn và các công
trình dịch vụ du lịch sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và cơ cấu sử
dụng đất.
Rác thải không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm tầng đất mặt và
làm suy thoái môi trường đất.
Việc xây dựng các công trình du lịch hiện đại và kết cấu hạ tầng thường

làm cho cảnh quan và các di tích xuống cấp về mặt thẩm mỹ kiểu cách và
kiến trúc truyền thống. Lượng du khách quá đông đến thăm các danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử cũng có tác động xấu đến môi trường đất tại đây
do các hiện tượng giẫm đạp, sạt lở..
* Tác động đến môi trường sinh học:
Các yếu tố gây ô nhiễm như rác thải, nước thải do tập trung nhiều tại một
điểm tỷ lệ theo sự gia tăng lượng khách du lịch và không được xử lý đúng quy


14

cách sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh
thái dưới nước.
Trong các khu bảo tồn tự nhiên, rác thải không được thu gom kịp thời
gây khó khăn cho công tác bảo tồn vì ngoài việc gây ô nhiễm đến các thành
phần môi trường khác, các chất phế thải sẽ thu hút các loài động vật như linh
cẩu, kền kền, cò, khỉ đầu chó… Thêm nữa, rác thải là nguy cơ làm lây lan
bệnh dịch, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của nhiều loài động vật được bảo tồn,
của nhân viên khu bảo tồn và cả du khách.
Các hoạt động du lịch tại các khu vực có mặt nước (như đi thuyền máy
tham quan, đua mô tô nước…) đều có khả năng huỷ hoại các loài thủy sinh.
Việc sử dụng đất không hợp lý cho phát triển du lịch, đặc biệt là trong
các khu bảo tồn có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhiều loài
động vật và thực vật do nhiều loài rất nhạy cảm với các biến động môi trường
khi bị xâm lấn hoặc trạng thái ồn ào, ô nhiễm môi trường thành phần..., vì vậy
các loài động vật sẽ thay đổi tập tính trong quá trình sinh trưởng, và nhiều loài
động vật nhỏ có nguy cơ bị đè, giẫm...
Những hoạt động của khách du lịch như giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả
bừa bãi, chặt cây lấy củi đốt lửa trại làm cho nhiều thực vật bị mất dần.
2.3.3. Tác động môi trường của các dự án phát triển du lịch biển

Trong các tất cả các loại dự án phát triển du lịch, xét về mặt tác động đến
môi trường thì dự án quan trọng nhất là dự án có tác động thay đổi đáng kể
những đặc điểm tự nhiên của khu vực ven biển, vì những khu vực này là nơi
có những hệ sinh thái đặc biệt nhạy cảm.
Mặt khác phần lớn số dân và thành phố cũng như hải cảng nằm ở khu
vực ven biển, tốc độ phát triển kinh tế ở những vùng này nói chung đều mạnh
hơn nhiều so với những nơi khác. Trên thực tế, tất cả các dự án phát triển kinh
tế, kể cả các dự án phát triển du lịch tại vùng duyên hải đều tác động sâu sắc


15

đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó cần phải quy hoạch thật kỹ lưỡng để
hạn chế tới mức tối thiểu hoặc loại trừ những hậu quả đem lại.
2.3.3.1. Các hoạt động phát triển du lịch thiếu quy hoạch
Các dự án phát triển thiếu quy hoạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường ven biển.Các hoạt động phát triển này thường không tính đến các nhân
tố môi trường.Hậu quả có thể xảy ra là hiện tượng xói mòn làm mất đi mặt
trước của bãi biển hoặc phải xây những kết cấu công trình ven biển thiếu
thẩm mỹ để bảo vệ và không đủ khả năng cạnh tranh với các công trình khác
hấp dẫn hơn về mặt thẩm mỹ.Các khu nhà ở rải rác dọc ven biển không phù
hợp với yêu cầu quy hoạch của địa phương cũng gây nên những tác động đến
hệ sinh thái và cảnh quan.
Việc xây dựng khách sạn trên các đồi cát và vị trí gần các cửa sông gây
ra những vấn đề đối với quá trình phát triển tự nhiên của các bãi cát và trong
nhiều trường hợp sẽ dẫn đến việc xói lở bờ biển. Việc khai thác cát với quy
mô lớn trong xây dựng cũng là một nguyên nhân gây xói lở bờ biển.
2.3.3.2. Mâu thuẫn trong phát triển nghề biển truyền thống
Tại nhiều khu du lịch biển, hoạt động du lịch ảnh hưởng tới sinh hoạt và
việc làm truyền thống của ngư dân, nhiều lao động bị thu hút vào phục vụ du

lịch, và kết quả là mất đi một nguồn nhân lực lớn trong nghề đi biển truyền
thống ở khu vực.
Ở một số nơi, chất thải không được xử lý và trực tiếp thải xuống biển,
gây ô nhiễm nýớc biển ven bờ, làm hạn chế các hoạt ðộng tiếp xúc với nýớc
biển. tình trạng ô nhiễm này còn ảnh hưởng tói các rạn san hô và các sinh vật
dưới biển, làm giảm chất lượng của môi trường biển.
2.3.3.3. Tác động đến các hệ sinh thái
- Ô nhiễm môi trường sống cùng với việc mất đi những cảnh quan thiên
nhiên, những khu đất chăn nuôi là những nhân tố làm cho một số loài thực vật
và động vật dần dần bị mất nơi cư trú.


16

Một số hoạt động thái quá của du khách như chặt cây bẻ cành, săn bắn
chim thú tại những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số
lượng lẫn chất lượng sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Các yếu tố ô nhiễm
như là rác và nước thải không được xử lí đúng mức sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các hệ sinh thái ở dưới nước.
Hoạt động của du khách có tác động lớn đến hệ sinh thái…các hoạt động
du lịch dưới nước như thu nhặt sò, ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm và
thả neo tại những bãi đá san hô đều làm gia tăng việc huỷ hoại bãi san hô, nơi
sinh sống của các loài động vật ở dưới nước. Việc khai thác và sử dụng đất
ngày càng tăng đang ảnh hưởng đến môi trường sống của hệ động thực vật.
Nhu cầu của du khách về hải sản được coi là nguyên nhân chính tác động
mạnh đến môi trường của tôm hùm và các hải sản có giá trị khác. Đối với các
hệ sinh thái nước ngọt (sông,hồ) việc đánh bắt cá để đáp ứng nhu cầu của
khách cũng là mối đe doạ các động vật có giá trị.
Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du
lịch cũng có ảnh hưởng xấu đến môi trường sống làm cho sự gan lì bị mất đi

và các sinh vật trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do con
người gây ra.
2.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường du lịch
2.4.1. Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch
Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch phải có sự liên kết chặt chẽ
giữa việc quy hoạch dự án du lịch và các cơ quan chức năng như Văn phòng
chính phủ, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ khoa học công nghệ, Bộ Tài nguyên và
môi trường, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Thủy sản,
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn,
Viện chiến lược.


17

Sau khi nghiên cứu, xác định giá trị của tài nguyên chỉ định rõ nhiệm vụ
quản lý bảo vệ và khai thác từ cấp cơ sở, đơn vị khai thác, địa phương sở hữu
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan.
2.4.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch
Giáo dục trong trường học: Đưa những vấn đề về tài nguyên, môi
trường, văn hóa và xã hội vào các chương trình đào tạo để phát triển nguồn
nhân lực của ngành.Trong quá trình đào tạo cần chú trọng nâng cao hiểu biết
về bản chất phức tạp của du lịch hiện đại trong mối quan hệ với tài nguyên và
môi trường, đề cao ý thức trách nhiệm và tự hào của mỗi người.
Giáo dục cộng đồng địa phương: Thông báo cho cộng đồng địa phương
về những lợi ích tiềm tàng cũng như những thay đổi tiềm ẩn do hoạt động
phát triển du lịch gây nên, qua đó cùng cộng đồng địa phương xác định những
phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả những tiềm
năng về tài nguyên, đem lại lợi ích cho người dân và sự phát triển bền vững
của du lịch khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc
triển khai thực hiện các dự án phát triển du lịch trên địa bàn của họ.Trao đổi

thường xuyên với cộng đồng địa phương bằng nhiều hình thức như hội họp,
gặp gỡ…ngay trong quá trình qui hoạch, lập dự án phát triển du lịch, bảo vệ
môi trường du lịch để giúp người dân hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc
bảo vệ môi trường du lịch.
Giáo dục du khách: Hướng dẫn khách những điều cần làm và những điều
không nên làm về phương diện môi trường ở những điểm tham quan du lịch.
Làm cho khách du lịch nhận thức được những tác động tiềm tàng và trách
nhiệm của họ đối với cộng đồng địa phương nơi họ đến. Cung cấp cho khách
du lịch những thông tin đầy đủ nhất và không thiên lệch để họ có thể hiểu mọi
khía cạnh môi trường có liên quan đến chuyến du lịch, giúp họ có được sự lựa
chọn thích hợp.
Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về việc cần tôn trọng những di
sản văn hóa và cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường,


×