Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.76 KB, 62 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MỸ HẠNH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K9 - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học



: 2013 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Lương Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2014


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
trâm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho
mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập
tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình học. Đây là khoảng thời
gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học ở
trường. Đồng thời, nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây
dựng phong cách làm việc của một cử nhân môi trường.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý
rác thải sinh hoạt tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Trường và
Khoa Môi Trường, đặc biệt là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn: PGS.TS Lương
Văn Hinh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Chi cục Bảo vệ môi trường
TP Hà Nội; Phòng Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội và Trung tâm Phát triển quỹ đất và Duy tu các công trình đô

thị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại đơn vị.
Do thời gian và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 08 năm 2014
Sinh viên

Ngô Mỹ Hạnh


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải ................................................................. 6
Hình 2.2: Máy ủi san gạt rác tại ô chôn lấp số 6 và số 7 bãi rác Nam Sơn .... 18
Hình 2.3: Bãi chứa rác thải ở Thị trấn Chúc Sơn – Huyện Chương Mỹ ........ 20
Hình 4.1: Vị trí địa lý quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội ...................... 26
Hình 4.2: Sơ đồ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại quận Thanh Xuân. ....... 32
Bảng 4.4: Khối lượng và tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa
bàn quận Thanh Xuân. .................................................................................... 33
Hình 4.3: Tỷ lệ phát thải rác thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh tại địa bàn
quận Thanh Xuân ............................................................................................ 33
Hình 4.4: Hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt quận Thanh Xuân................... 36
Hình 4.5: Hình thức thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt của quận Thanh
Xuân ................................................................................................................ 43
Hình 4.6: Điểm tập kết rác tạm thời vỉa hè ngã ba Nguyễn Thị Thập – Hoàng
Minh Giám ...................................................................................................... 43
Hình 4.7: Đánh giá của người dân về dịch vụ thu gom rác thải hộ gia đình ở 3
phường Nhân Chính, Hạ Đình, Khương Đình (%) ......................................... 46

Hình 4.8: Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác
(%) ................................................................................................................... 47
Hình 4.9: Ý thức đổ rác đúng nơi quy định của người dân ............................ 48


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam .................... 7
Bảng 2.2: Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước Châu Á ............. 12
Bảng 2.3: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007.... 13
Bảng 2.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
......................................................................................................................... 14
Bảng 4.1: Diện tích các phường của quận Thanh Xuân ................................. 25
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu khí hậu thành phố Hà Nội các tháng năm 2012 ......... 28
Bảng 4.3: Tổng lượng các chỉ tiêu khí hậu thành phố Hà Nội từ năm 2006 đến
2012 ................................................................................................................. 28
Bảng 4.4: Khối lượng và tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại địa
bàn quận Thanh Xuân ..................................................................................... 33
Bảng 4.5: Thành phần rác thải sinh hoạt của quận Thanh Xuân năm 2013 ... 34
Bảng 4.6: Khối lượng rác thải trung bình hằng ngày của mỗi hộ gia đình trong
tổng số 60 hộ được điều tra ............................................................................. 35
Bảng 4.7: Tần suất và thời gian thu gom của đội vệ sinh ............................... 40
Bảng 4.8: Số lượng phương tiện thu gom rác của Quận Thanh Xuân ............ 42


v

MỤC LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu đề tài. ........................................................ 2
1.2.1. Mục đích của đề tài. ................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh................................................................................ 5
2.1.3. Thành phần rác thải. ................................................................................ 6
2.1.4. Tính chất chất thải rắn đô thị .................................................................. 7
2.1.5. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới kinh tế xã hội, môi trường và sức
khỏe con người .................................................................................................. 8
2.1.5.1. Những vấn đề kinh tế xã hội ................................................................ 8
2.1.5.2. Những vấn đề môi trường .................................................................... 9
2.1.5.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người .................................................. 10
2.2. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam .............................. 10
2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới ................................................. 10
2.2.2. Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam ................................................. 12
2.2.2.2. Một số biện pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam .............................. 16
2.2.3. Tình hình quản lý rác thải ở Hà Nội. .................................................... 17
2.2.3.1. Nguồn phát sinh: ................................................................................ 17
2.2.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và vận chuyển chất thải rắn ở các
quận, huyện: .................................................................................................... 18
2.2.3.3. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại bãi rác. .......................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22



vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa. ............................................................ 24
3.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu ................................... 24
3.4.5. Phương pháp tham khảo ý kiến. ............................................................ 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
4.1. Khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, Kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân
- thành phố Hà Nội .......................................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên ....................................................................... 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 25
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 27
4.1.1.4. Đặc điểm sông ngòi............................................................................ 28
4.1.1.5. Giao thông .......................................................................................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.2.1. Dân số và lao động ............................................................................. 30
4.1.2.2. Hoạt động phát triển kinh tế ............................................................... 30
4.1.2.3. Y tế ..................................................................................................... 30
4.1.2.4. Giáo dục ............................................................................................. 31
4.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại quận Thanh Xuân – Hà Nội .................. 31
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ........................................................ 31
4.2.2. Khối lượng, Thành phần rác thải sinh hoạt tại quận Thanh Xuân ........ 34
4.2.2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt ............................................................ 34
4.2.2.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt ............................................................. 35
4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt tại quận

Thanh Xuân ..................................................................................................... 35
4.3.1. Hệ thống tổ chức và nhân lực ............................................................... 35
4.3.2. Công tác thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn quận
Thanh Xuân ..................................................................................................... 39
4.3.2.1. Tần xuất thu gom ............................................................................... 39
4.3.2.3. Hình thức thu gom ............................................................................. 42


vii

4.3.3. Hiện trạng xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn quận Thanh Xuân .... 44
4.3.3.1. Hình thức xử lý .................................................................................. 44
4.3.3.2. Hiện trạng xử lý tại các phường ......................................................... 44
4.4. Đánh giá nhận thức của người dân trong công tác thu gom rác thải sinh
hoạt của quận Thanh Xuân. Trường hợp tại 3 phường Nhân Chính, Khương
Đình, Hạ Đình. ................................................................................................ 45
4.4.1. Đánh giá của người dân về dịch vụ thu gom rác thải tại 3 phường. ..... 45
4.4.2. Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác ...... 46
4.4.3. Ý thức đổ rác đúng nơi quy định của người dân................................... 47
4.5. Giải pháp cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại quận Thanh Xuân 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Chất thải sinh hoạt hiện đang là một trong những nguồn lớn gây ra ô
nhiễm môi trường. Quản lý rác thải là một trong những vấn đề bức xúc tại
khu vực đô thị và công nghiệp tập trung ở nước ta. Hiện nay, vấn đề bảo vệ
môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt ngày càng được nhà nước, xã hội và
cộng đồng quan tâm. Tuy nhiên, nếu quản lý và tái sử dụng hợp lý thì rác thải
sinh hoạt cũng là nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ, phong phú, mang lại hiệu quả
kinh tế và góp phần rất lớn trong việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Về mặt hành chính, Hà Nội được chia làm 30 đơn vị hành chính cấp
quận, huyện, thị xã trong đó gồm 10 quận, 19 huyện, 1 thị xã với 584 đơn vị
hành chính cấp phường, xã, thị trấn trong đó gồm có 386 xã, 177 phường và
21 thị trấn. Hà Nội hiện là trung tâm chính trị, kinh tế, công nghiệp ở các tỉnh
phía Bắc và của cả nước, các hoạt động kinh tế và đô thị hoá đang phát triển
nhanh chóng mạnh mẽ. Trong đó Quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị
định số 74/CP ngày 22/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Quận có 11 đơn vị
hành chính cấp phường là: Thượng Đình, Hạ Đình, Khương Đình Thanh
Xuân Trung, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Kim Giang, Phương Liệt,
Nhân Chính, Khương Mai và Khương Trung. Với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của địa phương trong những năm tới là gắn liền với mục tiêu bảo vệ
môi trường. Thành phố cũng như quận đã có nhiều quan tâm đầu tư cho hoạt
động quản lý và bảo vệ môi trường, trong đó có quản lý rác thải sinh hoạt.
Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày càng được cải
thiện, nhu cầu cuộc sống vật chất và sử dụng tài nguyên ngày càng lớn kéo
theo sự gia tăng lượng rác thải rắn nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói


2

riêng ngày càng nhiều tạo áp lực rất lớn cho công ty thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt. Hiện nay việc thu gom và xử lý rác thải chưa đáp ứng được

nhu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, không
khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu tới cảnh quan đô thị.
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên, được sự phân công của ban chủ nhiệm
Khoa dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Lương Văn Hinh, và được
thực tập tại Chi cục BVMT thành phố Hà Nội và Phòng Tài nguyên môi
trường Quận Thanh Xuân, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu đề tài.
1.2.1. Mục đích của đề tài.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý, nguồn phát thải, số lượng,
thành phần chất thải sinh hoạt tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thực trạng công tác quản lý, xử lý, nguồn phát thải, số lượng,
thành phần chất thải sinh hoạt trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, công tác tuyên
truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt tại
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập:
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tế phục vụ công tác nghiên cứu sau này.

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu
vào công việc cụ thể.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận
chuyển và quản lý rác thải sinh hoạt, thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt còn
những điểm hạn chế nào,…
+ Đề xuất các được ra giải pháp quản lý bảo vệ môi trường tại khu vực
quận nói riêng và toàn thành phố nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
- Chất thải
Theo Luật bảo vệ môi trường (BVMT) Việt Nam: Chất thải là vật chất
ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sinh hoạt
hoặc hoạt động khác.
“Chất thải rắn sinh hoạt” là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Rác thải
Rác thải là các loại rác thải ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra từ
các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải còn bao gồm cả bùn cặn, phế
phẩm nông nghiệp, xây dựng, khi thác,…
Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do hoạt động của con người và
động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít có. Do
đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng
thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu

dùng. Dựa vào thành phần rác thải được chia thành 2 loại: rác thải hữu cơ và
rác thải vô cơ.
+ Rác thải hữu cơ: như cây, rau cỏ, vỏ hoa quả, thức ăn dư thừa, xác
động vật,… chúng là những chất dễ phân hủy gây ô nhiễm môi trường. Khi bị
phân hủy chúng bốc mùi khó chịu, phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh, thu hút
côn trùng, tạo điều kiện cho chúng phát triển, gây ô nhiễm môi trường không
khí, ô nhiễm nguồn nước và lây sang người, gia súc, mất vẻ đẹp mỹ quan,…


5

+ Rác thải vô cơ: như chai lọ, nhựa các loại (polyetylen, túi nilon,…),
các loại vô cơ khó phân hủy, phải sau rất nhiều năm mới phân hủy, một số
loại sau khi phân hủy tạo thành nhiều chất độc hại làm ô nhiễm đất đai và
nguồn nước.
- Rác thải sinh hoạt
Là chất thải có liên quan đến hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu là từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
thương mại. Có các thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, đất, đã, cao su,
chất dẻo, thực phẩm dư thừa, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, xác động
vật,…
- Chất thải rắn
Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như vật liệu, đồ vật bị thải ra
từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt.
Chất thải rắn bao gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, vải, cao
su, lá cây rụng, …và các chất vô cơ như thủy tinh, thiếc, đất cát,…
(Nguyễn Đình Hương, 2003) [7]
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia
tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong

các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất
thải bao gồm:


6

Nhà dân, khu
dân cư

Chợ, bến xe

Giao thông, xây
dựng

Cơ quan,
trường học

Nơi vui chơi,
giải trí

Rác thải

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Chính quyền
địa phương

Khu công
nghiệp, nhà


Hình 2.1: Nguồn phát sinh chất thải (Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, 2005) [5]

2.1.3. Thành phần rác thải.
Thành phần chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng
phần trăm khối lượng.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và
thương mại chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi
thành phần chất thải rắn giá trị phân bố sẽ thay đổi tùy thuộc vào sự mở rộng
các hoạt động xây dựng, sửa chữa, các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử
dụng trong xử lý nước. Thành phần riêng biệt của chất thải tùy thuộc vào vị
trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và thu nhập của từng
quốc gia.
Rác thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lượng rác thải rắn của các
đô thị Việt Nam, khoảng 80%, có thành phần rất phức tạp. Thành phần lý hóa
của chất thải khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào khí hậu, điều kiện


7

kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt
Nam theo các nghiên cứu của Trần Hiếu Nhuệ, 2001 được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam.
% trọng lượng

Thành phần

Khoảng giá trị


Trung bình

Rác thải thực phẩm

6 – 25

15

Giấy

24 - 45

40

Carton

3 - 15

4

Chất dẻo

2–8

3

Vải vụn

0–4


2

Cao su, da vụn

0–4

1

Sản phẩm vườn

0 – 20

12

Gỗ

1–4

2

Thủy tinh

4 – 16

8

Can hộp

2–8


6

Kim loại không thép

0–1

1

Kim loại thép

1–4

2

Bụi, tro, gạch

0 – 10

4

Tổng hợp

100

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001) [8]
2.1.4. Tính chất chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn (CTR) sinh hoạt tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng,
khí. Ta có thể các định khối lượng, thể tích rõ ràng. Một số chất thải tồn tại
dưới đạng khó xác định như nhiệt, phóng xạ, bức xạ,… Dù tồn tại ở dạng nào
thì tác động gây ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính lý hóa sinh của

chúng trong đó thuộc tính hóa học là quan trọng nhất, bởi vì trong những điều
kiện nhất định các chất hóa học có thể phản ứng với nhau hoặc tự chuyển đổi
sang dạng khác để tạo ra chất mới và dĩ nhiên là có thể hình thành những chất


8

gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn sẽ gây ra hiện tượng “cộng hưởng ô nhiễm” sẽ
rất nguy hiểm.
2.1.5. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới kinh tế xã hội, môi trường và
sức khỏe con người
Có thể gây ra những vấn đề khác nhau về kinh tế xã hội và môi trường
liên quan tới rác thải như sau [4]:
2.1.5.1. Những vấn đề kinh tế xã hội
- Rác thải sinh hoạt còn tồn đọng ở các khu vực là nguyên nhân dẫn
đến phát sinh các ổ bệnh dịch, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Các
đối tượng có khả năng nhiễm bệnh cao từ các khu vực tồn đọng là dân cư
sống trong các đường, ngõ hẻm, xe thu gom rác không vào được, ở vùng nông
thôn và những người đi nhặt rác bán phế liệu,…
- Thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác
nhỏ lộ thiên chờ vận chuyển,…đều là những hình ảnh mất vệ sinh môi trường
và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác nếu không đồng bộ, thống
nhất cũng có khả năng làm mất trật tự an ninh xã hội.
- Khi rác rơi vãi hoặc số lượng chỗ đổ rác, vụn rác tăng sẽ làm tăng mức độ
xảy ra tai nạn giao thông trên đường phố, cản trở hoặc ách tắc giao thông.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và sử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp
phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền
dịch bệnh đe dọa đến cộng đồng xung quanh.

- Nếu công tác quản lý thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt không hợp lý
sẽ gây trì trệ khả năng phát triển kinh tế xã hội.


9

2.1.5.2. Những vấn đề môi trường
- Môi trường đất:
Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi trông được thu gom đều được
lưu trữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon,
hydrocacbon,…nằm lạ trong đất làm ảnh hưởng đến môi trường đất như: thay
đổi kết cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vậy trong đất có thể bị chết.
Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa,…đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước:
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi
đó sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa than trong nước, qua cống rãnh,
ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong ao hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng
oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tần nước cũng
giảm, dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của thủy sinh và giảm sinh
khối của các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp rác, chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
xung quanh. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối
đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Môi trường không khí:
Tại các trạm trung chuyển rác xen kẽ khu dân cư là nguồn gây ô nhiễm

môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên từ xúc rác, bụi khói và
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, xe vận chuyển.


10

Tại các bãi chôn lấp CTR vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi
hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
2.1.5.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Bất kỳ sinh vật sống nào đều trao đổi chất và năng lượng với môi
trường bên ngoài. Con người cũng vậy, khi các môi trường sống như đất,
nước, không khí đều bị làm xấu thì sức khỏe con người sẽ bị tác động theo
chiều không tốt.
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe của con người thông qua ảnh hưởng
của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Theo nguyên cứu của tổ chức y tế thế giới WHO, tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm 15,25% dân số.
Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô
nhiễm chiếm tới 25%.
2.2. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
Lượng CTR sinh hoạt phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế- xã
hội, điều kiện sống, thói quen và nhận thức của cộng đồng dân cư ở các quốc
gia khác nhau. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi trường 0.5
kg rác thải thì trên toàn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày, một
năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.
Đô thị hóa và phát triển kinh té thường đi đôi với mục tiêu thụ tài nguyên
và tỷ kệ phát sinh CTR gia tăng theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát
triển phát sinh CTR nhiều hơn các nước đang phát triển 6 lần, trong đó:

+ Các nước đang phát triển: trung bình 0,5kg/người/ngày.
+ Các nước phát triển: trung bình 2,8kg/người/ngày (Nguyễn Đình
Hương, 2003) [7].


11

Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng
được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến
hành một cách chặt chẽ, từ ý thức bỏ rác thải của người dân, quá trình phân
loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận
chuyển, xử lý từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển,
xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các
trang thiết bị phù hợp và hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý
rác thải của các nước phát triển là sự tham gia của cộng đồng
Tại Đức: Ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu thế giới hiện nay. Việc
phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc từ năm 1991. Có 4 loại thùng
đựng rác: Thùng màu vàng đựng rác bao bì hay rác kim loại, thùng xanh
dương cho giấy và thùng màu xanh lá cây cho rác sinh học. Và thùng màu đen
cho thủy tinh. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc
phân loại rác. Rác được phân biệt triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái
chế rác trẻ nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. (Lê Văn Nhương, 2001) [6]
Tại Mỹ: Hàng năm Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới
10 tỷ tấn. Trong đó rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75% ;
rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13% ; rác thải từ hoạt động
nông nghiệp chiếm 9,5% ; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1% ; rác thải
sinh hoạt chiếm 1,5%. (Lê Văn Nhương, 2001) [6].
Tại Singapo: Có thể nói Singapo là một quốc gia có môi trường xanh –
sạch – đẹp của thế giới. Cơ chế thu gom rác rất hiệu quả, việc thu gom được
tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu. Rác thải tái chế được thu gom và xử lý

theo chương trình tá chế của quốc gia. (Lê Văn Nhương, 2001) [6]
Tỷ lệ các phương pháp xử lý rác thải ở một số nước Châu Á được tổng
hợp ở bảng 2.2.


12
Bảng 2.2: Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước Châu Á (%)
Quốc gia

Bãi chôn lấp,
bãi rác lộ thiên

Thiêu đốt

Chế biên phân Phương pháp
Compost

khác

Việt Nam

96

-

4

-

Bangladet


95

-

-

5

Hongkong

92

8

-

-

Ấn độ

70

-

20

10

Indonexia


80

5

10

5

Nhật Bản

22

74

0,1

3,9

Hàn Quốc

90

-

-

10

Thái Lan


80

5

10

5

(Nguồn: Viện khoa học Thủy lợi, 2006)
2.2.2. Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, rất nhiều đô thị
được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được
hình thành. Đô thị phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị.
Năm 2009, dân số đô thị là 25,59 triệu người (chiếm 29,74% tổng dân số cả
nước). Đến năm 2010, dân số đô thị đã lên đến 26,22 triệu người ( chiếm
31,17% tổng dân số cả nước). [1]
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực
trong phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về
KT-XH thì đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chấ lượng môi
trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt tăng
theo. Tính bình quân người dân đô thị tiêu dùng năng lượng, đồ tiêu dùng,
thực phẩm cao cấp gấp 2-3 lần người dân nông thôn và kéo theo đó là lượng
rác thải người dân đô thị cũng gấp 2-3 lần người dân nông thôn.


13

2.2.2.1. Lượng phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam
Phát sinh CTR ở đô thị chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH)

chiếm từ 60-70% lượng CTR phát sinh, tiếp theo là CTR xây dựng, CTR công
nghiệp, CTR y tế,… Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất
nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá
nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường
và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và
khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục Bảo vệ Môi
trường, 2008) [9].
Bảng 2.3: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH đô thị phát sinh

Lượng CTRSH
STT Loại Đô thị

bình quân đầu
người (kg/ng/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000


2

Loại I

0,96

1.885

688.025

3

Loại II

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại III

0,73

3.738

1.364.370


5

Loại IV

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930

(Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, 2008)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng


14

Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh
(5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh

ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng
20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã
Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đôthị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và
loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương
đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh
CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày
Bảng 2.4: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam
đầu năm 2007
STT

Đơn vị hành chính

Lượng CTRSH bình

Lượng CTRSH đô thị phát sinh

quân (kg/ng/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

ĐB Sông Hồng

0,81


4.444

1.622.060

2

Đông Bắc

0,76

1.164

424.860

3

Tây Bắc

0,75

190

69.350

4

Bắc Trung Bộ

0,66


755

275.575

5

DH Nam Trung Bộ

0,85

1.640

598.600

6

Tây Nguyên

0,59

650

237.250

7

Đông Nam Bộ

0,79


6.713

2.450.245

8

ĐB Sông Cửu Long

0,61

2.136

779.640

0,73

17.692

6.457.580

Tổng cộng

((Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, 2008) [9]
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng
lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ
tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng


15


phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên
khoảng 6,5 triệu tấn/năm. Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010
vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu
tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan
cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường
tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra. [9]
Kết quả điều tra cho thấy lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu
tố chính: sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải
rắn ở các nước đang phát triển trung bình là 0,3 kg/người/ ngày. Tại các đô thị
ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác.
Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập
thể, trong phố xá phụ thuộc vào yếu tố như: địa hình, thời tiết, hoạt động của
người thu gom… Rất khó xác định thành phần CTR đô thị, vì trước khi tập
trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là
khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm:
- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây,
cỏ trung bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế
biến CTR thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung
bình chiếm khoảng 20 - 40%.
Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố
sau đây: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ
của xã hội, quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nước về
chất thải. Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã
tăng tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65
kg/người ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh


16


có thể tăng lên đến 25 triệu tấn vào năm 2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45
triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng
đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%.
Và phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bãi chôn
lấp rác thải thì có đến 70 bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không
hợp vệ sinh. Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan
tâm đúng mức.
2.2.2.2. Một số biện pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
Cho đến nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp xử lý rác thải sinh
hoạt như giảm thể tích cơ học (nén, ép), giảm thể tích bằng hóa học (đốt), làm
giảm kích thước bằng cơ học (băm, chặt), phân loại hợp phần rác (bằng tay,
bằng cơ học), làm mất nước,… nhưng thông dụng nhất hiện nay là có 3
phương pháp đó là phương pháp chôn lấp, phương pháp thiêu đốt, phương pháp
sinh học. Trong đó phương pháp sinh học là phương pháp tối ưu hiện nay.
- Phương pháp chôn lấp.
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng
hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh,
thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong
tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng
chất thải rắn tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn
phát sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 12% khối lượng rác thải. [1]
- Phương pháp thiêu đốt.
Phương pháp này chi phí cao, thông thường từ 20-30 USD/tấn nhưng
chu trình xử lý ngắn, chỉ từ 2-3 ngày, diện tích sử dụng chỉ bằng 1/6 diện tích


17


làm phân hữu cơ có cùng công suất. Được áp dụng để xử lí chất thải nguy hại
như chất thải bệnh viện, các bệnh viện lao, viện 198 mới xây lò đốt chất thải.
Tại Hà Nội có lò đốt chất thải bệnh viện công suất 3,2tấn/ngày đặt tại Tây
Mô. Tại TP. Hồ Chí Minh có lò đốt chất thải bệnh viện công suất 7,5
tấn/ngày. Phương pháp đốt chất thải còn được dùng để xử lí chất thải công
nghiệp như lò đốt chất thải giầy da ở Hải Phòng, lò đốt cao su công suất
2,5tấn/ ngày ở Đồng Nai. [1]
- Phương pháp tái chế.
Việc tái chế chất thải chỉ mang tính tự phát, tập trung ở những thành
phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh... Các loại phế thải có giá trị
như: Thuỷ tinh, Đồng, Nhôm, sắt, giấy... được đội ngũ đồng nát thu mua ngay
tại nguồn, chỉ còn một lượng nhỏ tới bãi rác và tiếp tục thu nhặt tại đó. Tất cả
phế liệu thu gom được chuyển đến các làng nghề. Tại đây quá trình tái chế
được thực hiện. Việc thu hồi sử dụng chất thải rắn góp phần đáng kể cho việc
giảm khối lượng chất thải đưa đến bãi chôn lấp, tận dụng được nguồn nguyên
liệu đầu vào cho các quá trình sản xuất, tạo công ăn việc làm cho một số lao
động. [1]
2.2.3. Tình hình quản lý rác thải ở Hà Nội.
2.2.3.1. Nguồn phát sinh:
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các chợ,
trung tâm dịch vụ, thương mại, hoạt động sinh hoạt tại các cơ quan, công sở,
cơ sở sản xuất công nghiệp và y tế. Theo các số liệu thống kê cho thấy, hiện
nay hàng ngày khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn
Thành phố là rất lớn về mặt khối lượng và phức tạp về mặt thành phần. Tổng
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thống kê năm 2012 trên địa bàn Thành phố
là khoảng 6.366 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị của 10 quận


18


và Thị xã Sơn Tây là 4.150 tấn/ngày; chất thải sinh hoạt đô thị tại các huyện
(18 huyện) là 2.316,1 tấn/ngày.
Tại khu vực nông thôn, ngoài khối lượng chất thải rắn phát sinh hàng
ngày, còn một lượng lớn chất thải rắn tồn đọng do chưa được thu gom, xử lý.
Tính đến hết tháng 8/2012, tổng lượng rác thải còn tồn đọng trên địa bàn các
huyện ước khoảng 130.000 tấn. Một số huyện lượng rác thải còn tồn đọng lớn,
như Phúc Thọ (15.000 tấn), Thường Tín (7.000 tấn), Quốc Oai (5.000 tấn), Ba
Vì (8.000 tấn), Chương Mỹ (15.000 tấn); Mỹ Đức (7.300 tấn); Thanh Oai (120
điểm đổ tự phát, bãi hở).... Tổng khối lượng rác thải còn tồn đọng tại các huyện
tính đến hết năm 2012 còn khoảng 65.000 tấn. [4]

Hình 2.2: Máy ủi san gạt rác tại ô chôn lấp số 6 và số 7 bãi rác Nam Sơn

2.2.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và vận chuyển chất thải rắn ở các
quận, huyện:
- Hiện trạng phân loại rác tại nguồn
Hiện nay việc phân loại chất thải tại nguồn của Thành phố Hà Nội nói
chung mới chỉ được thực hiện dưới hình thức dự án, mô hình thí điểm, như:
thí điểm ở Phường Láng Hạ (quận Đống Đa), các phường: Phan Chu Trinh,
Nguyễn Du, Thành Công (quận Hoàn Kiếm); và các xã Trâu Quỳ, Dương Xá,


×