Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

LICH SU QUANG TRI Baigiang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.71 KB, 134 trang )

Bài 1
QUảNG TRị MảNH ĐấT Và CON
NGƯờI
1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý: Quảng Trị là một tỉnh
thuộc vùng Bắc Trung bộ Việt Nam
(1)
, nằm
ở vị trí trung đoạn và phần thắt lại theo
chiều dài Bắc- Nam của đất nớc, diện tích
đất tự nhiên là 4745,7km
2
. Phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Bình, Nam giáp tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tây giáp nớc Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào và phía Đông giáp biển
Đông với chiều dài bờ biển là 75 km.
Ngoài khơi có đảo Cồn Cỏ cách bờ
biển( Mũi Lay- Cửa Tùng) khoảng 30 km.
Quảng Trị có một vị trí địa lý kinh tế
rất thuận lợi, có hệ thống giao thông xuyên
quốc gia gồm đờng bộ, đờng biển, đờng sắt
chạy qua; có quốc lộ 9 nối liền cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu La Lay với
thị xã Đông Hà và cảng Cửa Việt, vì vậy
giao lu giữa 2 miền Nam- Bắc đất nớc với
các nớc ở châu á đợc dễ dàng.
Địa hình: Nhìn tổng thể, địa hình
Quảng Trị nghiêng từ Tây sang Đông, chia
1
thành 3 vùng: núi, đồi và đồng bằng. Vùng


đồi và núi chiếm tới 80% diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh, địa hình rất dốc, có nhiều
nơi rất hiểm trở.
Khí hậu: Cũng nh cả nớc, Quảng Trị có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hàng năm từ 20-25
0
c. Do vị trí và cấu
trúc địa hình nên khí hậu rất khắc nghiệt:
Mùa hè chịu ảnh hởng mạnh của gió tây
nam khô nóng
( thờng gọi là gió Lào), ít ma và thờng xảy
ra hạn hán; mùa thu, mùa đông chịu ảnh h-
ởng của gió mùa đông bắc tạo ra mùa ma
ẩm, thờng có bão từ tháng 7 đến tháng 11.
So với cả nớc thì thiên tai ở đây xảy ra
nhiều nhất.
Sông ngòi: Do đồi núi chạy gần biển,
nên sông ngòi Quảng Trị ngắn và dốc.
Toàn tỉnh có 3 con sông lớn là Bến Hải,
Thạch Hãn, Ô Lâu. Những con sông này là
nguồn cung cấp phù sa và nớc tới hàng
năm cho vùng đồng bằng.
Tài nguyên thiên nhiên:
Đất đai: Quảng Trị có nhiều loại đất
khác nhau, nhng giá trị nhất đối với sản
2
xuất nông nghiệp là đất phù sa ở đồng
bằng và đất đỏ bazan ở miền núi. Diện tích
hai loại đất này chiếm tỷ lệ khá cao so với

các loại đất khác.
Diện tích rừng tự nhiên chiếm 21%
diện tích đất toàn tỉnh, có nhiều loại gỗ và
động vật quý hiếm.
Tài nguyên khoáng sản của Quảng Trị
có khá nhiều chủng loại nh quặng sắt,
đồng, vàng, titan; đá vôi, đất sét, đá bazan,
đá tổ ong, đá trang trí; than bùn, nớc
khoáng, cát thuỷ tinh nhng trữ lợng không
lớn.
Vùng biển Quảng Trị khá rộng với
nhiều hải sản quý nh tôm hùm, mực, cá
cam, cá thu, cá chim
Hãy nêu đặc điểm tự nhiên của tỉnh
Quảng Trị?
2. Địa giới hành chính:
Địa giới hành chính Quảng Trị trải qua
nhiều lần thay đổi, gắn liền với những biến
cố lịch sử quan trọng.
Theo tài liệu cổ, vào thời cổ đại, Quảng
Trị thuộc đất bộ Việt Thờng, một trong 15
3
bộ của nớc Văn Lang, sau bị nhà Hán
thống trị lại thuộc về quận Nhật Nam.
(1) Bắc Trung bộ ( từ Thanh Hoá đến
Thừa Thiên Huế)
Năm 192, ngời Chăm đánh đuổi phong
kiến phơng Bắc, chiếm cứ quân Nhật Nam,
Quảng Trị thuộc đất ngời Chăm.
(1)

Năm 1069, nhà Lý đánh vào Chiêm
Thành, bắt đợc vua Chăm. Vua Chăm dâng
ba châu: Địa Lý, Bố Chính, Ma Linh cho
nhà Lý.
Năm 1075, Lý Thờng Kiệt đổi châu Ma
Linh thành Minh Linh, chiêu mộ dân
nghèo đến sinh sống. Từ đó, dân vùng
Thanh- Nghệ bắt đầu đến khai khẩn làm
ăn.
Năm 1306, vua Chăm Pa là Chế Mân
dâng biểu lên vua Trần Anh Tông xin cới
công chúa Huyền Trân và lấy hai châu
Ô, Lý làm vật sính lễ. Vua Trần thuận
lòng và năm 1309, đổi châu Ô thành
Thuận Châu và châu Lý thành Hoá
Châu, cắt cử quan chức, vỗ về dân chúng,
xây dựng thành luỹ, bảo vệ biên cơng.
Dải đất từ sông Hiếu (Cửa Việt) trở
4
vào phía Nam của Quảng Trị ngày nay
thuộc Thuận Châu. Dân nghèo Thanh-
Nghệ hởng ứng cuộc di dân lần thứ hai đã
vào đây lập làng sinh sống.
Năm 1558, Nguyễn Hoàng đợc sai vào
trấn thủ Thuận Hoá, đóng dinh ở cồn cát
ái Tử ( thị trấn của Triệu Phong ngày nay),
mở đầu sự nghiệp khai khẩn vùng đất phía
nam của dân tộc ta.
Năm 1801, sau khi giành lại đợc chính
quyền, Nguyễn ánh lập ra dinh Quảng Trị,

tên Quảng Trị xuất hiện từ đó. Năm 1832
mới thành lập tỉnh Quảng Trị .
Thời Pháp thuộc, cơ bản địa giới hành
chính Quảng Trị không thay đổi.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, theo
Hiệp định Giơnevơ, đất nớc ta tạm thời
chia làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 ( sông
Bến Hải ) làm ranh giới, sau hai năm sẽ
hiệp thơng tổng tuyển cử. Nhng đế quốc
Mỹ và chính quyền tay sai âm mu chia cắt
đất nớc ta lâu dài, đã xoá bỏ Hiệp định,
gây chiến tranh. Vì vậy, tỉnh ta cũng bị
chia cắt. Phía Bắc sông Bến Hải là huyện
Vĩnh Linh, đợc lập thành đặc khu trực
5
thuộc Trung ơng. Phía Nam sông Bến Hải
là vùng Mỹ nguỵ tạm chiếm.
Sau khi thống nhất nớc nhà, năm 1976,
theo quyết định của Quốc hội nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quảng Trị
cùng Quảng Bình, Thừa Thiên và khu vực
Vĩnh Linh lập thành tỉnh Bình Trị Thiên.
Tháng 7/1989, tỉnh Quảng Trị đợc lập
lại, tỉnh lỵ là thị xã Đông Hà. Đến nay,
toàn tỉnh gồm 2 thị xã, 7 huyện, 136 xã,
phờng, thị trấn.
Em hãy nêu những mốc chính về thay
đổi địa giới hành chính tỉnh Quảng Trị
qua các thời kỳ?
3. Đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội:

a. Về kinh tế:
Xa xa, con ngời trên đất Quảng Trị
sống bằng nghề săn bắn, hái lợm. Dần dần,
nghề trồng lúa nớc ra đời và trở thành hoạt
động kinh tế chủ yếu, diện tích trồng lúa
ngày càng mở rộng, công cụ phát triển và
từ rất lâu con ngời ở đây đã biết làm thuỷ
lợi. Chăn nuôi ra đời và cũng rất phát triển.
6
(1) Sau đó, nớc Chăm Pa phát triển
thế lực ra phía Bắc đèo Hải Vân, lập nên
châu Ô, châu Lý ( Nam Cửa Việt đến đèo
Hải Vân ngày nay). Phía Bắc là các châu
Ma Linh, Địa Lý và Bố Chính ( Ma Linh
là đất Vĩnh Linh., Gio Linh ngày nay).
Ngày nay nền nông nghiệp vẫn chiếm
một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế
của toàn tỉnh. Sản phẩm nông nghiệp
không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn trở
thành hàng hoá xuất khẩu.
Quảng Trị có biển nên nghề đánh bắt
cá có từ lâu đời. Nghề nuôi cá đầm, cá nớc
ngọt cũng xuất hiện sớm và tồn tại, phát
triển cho đến ngày nay.
Do yêu cầu của đời sống, nghề thủ
công phát triển nhiều nơi và ra đời từ rất
sớm nh nghề dệt vải, dệt chiếu mây, chiếu
cói, nghề luyện đồng, nghề làm muối, nghề
nấu rợu... Nghề chằm nón, chằm tơi, đan
lát có hầu khắp các làng.

Sự phát triển của nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp đã làm cho việc buôn bán giữa
các vùng, giữa Quảng Trị và nớc bạn Lào
ngày càng phát đạt. Từ lâu đời, các chợ nh
7
chợ Phiên, chợ Do, chợ Cầu, chợ Sãi, chợ
Sòng, chợ Kẻ Diên...rất đông đúc, sầm uất.
Đến thế kỷ XX, công nghiệp Quảng Trị
mới ra đời. Đến nay, ngành công nghiệp
mũi nhọn là vật liệu xây dựng nh sản xuất
xi măng, gạch tuy nen và khai thác đá...
Em có nhận xét gì về nền kinh tế
Quảng Trị?
b. Văn hoá, xã hội:
Quê hơng Quảng Trị chủ yếu có ba
dân tộc anh em cùng chung sống, đó là dân
tộc Kinh, dân tộc Bru- Vân Kiều và dân tộc
Tà Ôi- Pa Cô. Đông nhất là ngời Kinh, đến
ngời Bru- Vân Kiều, sau đó là ngời Tà Ôi-
Pa Cô.
Văn hoá Quảng Trị đợc xây dựng bởi
các cộng đồng tộc ngời Việt, Chăm, Bru-
Vân Kiều ,Tà Ôi- Pa Cô trải suốt chiều dài
lịch sử hàng trăm năm.
Cũng nh nhiều địa phơng khác trong cả
nớc, ở Quảng Trị tồn tại nhiều hình thức
tín ngỡng dân gian, nh: thờ cúng tổ tiên,
gia tộc, dòng họHầu nh làng nào cũng có
miếu thành hoàng để thờ những ngời có
8

công với nớc, có công khai khẩn lập làng
hay truyền cho dân nghề làm ăn.
Sách Đại nam nhất thống chí ghi nhận:"
Làng nào cũng có đình, tế lễ vào mùa
xuân, mùa thu. Ngày rằm các tháng giêng,
tháng bảy, tháng mời gọi là tam nguyên,
các nhà đều cúng tổ tiên". Di tích các miếu
thờ, đình làng ngày nay vẫn lu lại nhiều
dấu vết.
Quảng Trị có hai tôn giáo chính là Phật
giáo và Thiên chúa giáo. Phật giáo vào
Quảng Trị khá sớm và hiện nay còn có các
ngôi chùa đợc xây từ lâu đời. Thiên chúa
giáo du nhập vào Quảng Trị từ thế kỷ
XVIII và cũng tồn tại, phát triển cho đến
ngày nay.
Nhân dân Quảng Trị có truyền thống
hiếu học, thời nào cũng có ngời đỗ đạt.
Chẳng hạn, từ năm 1821 đến 1918, có 38
khoa thi hơng, 166 ngời ở Quảng Trị đỗ cử
nhân.
(1)
Ngời đỗ tiến sĩ đầu tiên của tỉnh là ông
Bùi Dục Tài.
Thời phong kiến, dân nghèo không đợc
đi học. Khi thực dân Pháp đô hộ, chúng
9
thực hiện chính sách ngu dân nên 95% số
dân Quảng Trị bị mù chữ. Đất nớc giành đ-
ợc độc lập, nền giáo dục ngày càng phát

triển. Năm 1996, tỉnh ta cơ bản phổ cập
tiểu học.
(1) Trong 166 ngời ở Quảng Trị đỗ cử
nhân, huyện Triệu Phong có 82, Hải Lăng
43, Vĩnh Linh 22, Gio Linh 14, Hớng Hoá-
Cam Lộ 5. Số lợng tiến sĩ thời Nguyễn là
24 ngời, tính ra cứ 7 cử nhân có một ngời
giành học vị tiến sĩ: Triệu Phong 11, Vĩnh
Linh 6, Gio Linh 4, Hải Lăng 3.
Sinh tồn trên mảnh đất mà thiên nhiên
vô cùng khắc nghiệt, đời sống không mấy
sung túc nên ngời dân Quảng Trị rất cần
kiệm trong sinh hoạt ( ăn, mặc, lễ hội, đình
đám). So với c dân ở đồng bằng Bắc bộ thì
phong tục tập quán của ngời Việt Quảng
Trị không khác gì mấy, nhng các phong
tục lễ nghi đợc đơn giản hơn nhiều. Đồng
thời, ngời Quảng Trị từ xa xa đã tạo ra một
cuộc sống lạc quan, tin tởng bằng các sinh
hoạt văn hoá phong phú, đa dạng nh ca hát,
10
các trò chơi dân gian, đặc sắc nhất là
chuyện Trạng Vĩnh Hoàng.
Chính mảnh đất phải chịu nhiều xáo
trộn, chia cắt, là chiến trờng khốc liệt của
nhiều cuộc kháng chiến kéo dài; lại phải đ-
ơng đầu với bao cơn đại hạn, đại hồng thuỷ
đã hình thành cho con ngời Quảng Trị tình
yêu quê hơng, đất nớc nồng nàn; một bản
lĩnh kiên cờng, bất khuất, dũng cảm trong

cuộc đấu tranh vì nghĩa lớn; cần cù, tự
lập, tự cờng trong sản xuất và xây dựng
cuộc sống; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau; có
tâm hồn trong sáng, bình dị, khí khái và
rất mực thuỷ chung.
Cũng chính vì vậy, quê hơng Quảng Trị
đã sản sinh ra nhiều ngời con u tú nh Bùi
Dục Tài, Đặng Dung, Đặng Tất, Lê Duẩn,
Lê Thế Tiết, Trần Hữu Dực, Lê Chởng,
Hoàng Thị ái, Chế Lan Viên...
Em hãy nêu những phẩm chất và
truyền thống quý báu của con ngời Quảng
Trị?
Câu hỏi:
1. Theo em, đặc điểm tự nhiên
Quảng Trị có những thuận lợi và
11
khó khăn gì đối với sự phát triển
kinh tế?
2. Em có nhận xét gì về quá trình
hình thành địa giới hành chính Quảng
Trị?
3. Đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế
Quảng Trị?
4. Em có nhận xét gì về văn hoá
Quảng Trị? Theo em, ngày nay, văn hoá
Quảng Trị còn bảo tồn những nét đẹp gì?
Quảng Trị nằm ở Bắc Trung bộ Việt
Nam, là một vị trí chiến lợc quan trọng cho
phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng an

ninh.
Đồi núi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng trữ
lợng không lớn.
Điều kiện khí hậu Quảng Trị rất khắc
nghiệt.
Quá trình hình thành địa giới tỉnh
Quảng Trị trải qua nhiều thời kỳ phân chia
phức tạp, gắn liền với quá trình khai phá
vùng đất phía nam của dân tộc Việt Nam.
12
Kinh tế Quảng Trị chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp; công nghiệp cha phát triển
mạnh.
Văn hoá Quảng Trị là sự dung hoà của
nhiều nền văn hoá tạo nên nét đẹp độc đáo
trong nền văn hoá Việt Nam. Để có quê h-
ơng Quảng Trị hôm nay, nhân dân ta đã trải
qua một quá trình đấu tranh lâu dài chống
giặc ngoại xâm và thiên tai, hoạn nạn, phải
đổ bao mồ hôi và máu để dựng xây và bảo
vệ quê hơng, đất nớc, hình thành ở con ngời
Quảng Trị những phẩm chất và truyền
thống vô cùng cao quý. Mỗi chúng ta phải
có trách nhiệm giữ gìn và phát huy những
phẩm chất truyền thống ấy trong cuộc sống
hôm nay và mai sau.
Baỡi 2
TRUYệN THNG YU NặẽC
CUA nhân dân QUANG TRậ


( Tổỡ cọỹi nguọửn õóỳn trổồùc
nm 1930)

13
1. Nhỏn dỏn Quaớng Trở
cuỡng caớ nổồùc chọỳng xỏm
lổồỹc dổồùi thồỡi Bừc thuọỹc
Quaớng Trở tổỡ ngaỡn xổa laỡ
mọỹt bọỹ phỏỷn cuớa Tọứ quọỳc
Vióỷt Nam. Trong suọỳt quaù trỗnh
thng trỏửm cuớa lởch sổớ, Quaớng
Trở tổỡng laỡ nồi õoỹ sổùc quyóỳt
lióỷt vồùi nhióửu keớ thuỡ xỏm
lổồỹc.
Ngay tổỡ buọứi õỏửu dổỷng
nổồùc, dổồùi aùch õọ họỹ cuớa caùc
tỏỷp õoaỡn phong kióỳn phổồng
Bừc, cuỡng vồùi nhỏn dỏn caớ
nổồùc, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ
khọng ngổỡng õổùng lón õỏỳu
tranh õóứ giành laỷi quyóửn õọỹc
lỏỷp dỏn tọỹc.
Trong cuọỹc khồới nghộa cuớa
Hai Baỡ Trổng (nm 40), cuỡng vồùi
nhỏn dỏn hai quỏỷn Giao Chố,
Cổớu Chỏn, nhỏn dỏn Nhỏỷt Nam
(1) keớ trổồùc, ngổồỡi sau theo thuớ
lộnh õởa phổồng nọứi dỏỷy õỏỷp
14

tan bọỹ maùy thọỳng trở cuớa chờnh
quyóửn õọ họỹ. ỷc bióỷt, trong
cuọỹc khồới nghộa cuớa Chu aỷt
(nm 157), nhỏn dỏn 2 quỏỷn
Nhỏỷt Nam, Cổớu Chỏn õaợ tờch
cổỷc uớng họỹ vaỡ tham gia.
óỳn thóỳ kyớ VIII, trong cuọỹc
nọứi dỏỷy cuớa Mai Thuùc Loan
chọỳng aùch õọ họỹ cuớa nhaỡ
ổồỡng, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ
goùp nhióửu cọng sổùc laỡm suy
yóỳu chờnh quyóửn õọ họỹ trón
õỏỳt nổồùc ta, taỷo tióửn õóử cho
vióỷc giaỡnh õọỹc lỏỷp.
Em haợy nóu nhổợng õoùng goùp
cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở trong
cuọỹc õỏỳu tranh chọỳng boỹn
phong kióỳn phổồng Bừc?
2. Nhỏn dỏn Quaớng Trở
trong cuọỹc õỏỳu tranh chọỳng
ngoaỷi xỏm vaỡ phong kióỳn
( Tổỡ TK X õóỳn nm 1858)
Nm 938, chióỳn thừng Baỷch
ũng oanh lióỷt cuớa nhỏn dỏn ta
15
dổồùi sổỷ laợnh õaỷo cuớa Ngọ
Quyóửn õaợ õaùnh baỷi yù chờ xỏm
lổồỹc cuớa nhaỡ Nam Haùn, kóỳt
thuùc hoaỡn toaỡn thồỡi kyỡ mỏỳt
nổồùc keùo daỡi trón mọỹt ngaỡn

nm.Tuy õỏỳt nổồùc õọỹc lỏỷp,
mọỳi õe doỹa ngoaỷi xỏm vỏựn
coỡn. Trong bọỳi caớnh mồùi cuớa
lởch sổớ, nhỏn dỏn Quaớng Trở laỷi
vổồn lón õoùng goùp cọng sổùc cuớa
mỗnh vaỡo sổỷ nghióỷp chung cuớa
õỏỳt nổồùc, õoù laỡ cuớng cọỳ, baớo
vóỷ nóửn õọỹc lỏỷp dỏn tọỹc gừn
lióửn vồùi thọỳng nhỏỳt quọỳc gia,
xỏy dổỷng õỏỳt nổồùc vóử moỹi
mỷt.
Trong cuọỹc khaùng chióỳn
chọỳng quỏn Nguyón ồớ thóỳ kyớ
XIII, Quaớng Trở laỡ mọỹt trong
nhổợng tióửn õọửn phón dỏỷu ồớ
phờa Nam chọỳng laỷi muợi tióỳn
cọng cuớa tổồùng giỷc laỡ Toa ọ,
goùp phỏửn baớo vóỷ bión giồùi
phờa Nam cuớa Tọứ quọỳc.
16
óỳn thóỳ kyớ XV, trong cuọỹc
khaùng chióỳn chọỳng quỏn Minh,
nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ tờch cổỷc
tham gia nghộa quỏn cuớa Trỏửn
Quyù Khoaùng. Sổớ cuợ coỡn ghi laỷi
tinh thỏửn chióỳn õỏỳu duợng caớm
cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở trong
trỏỷn tỏỷp kờch õởch ồớ Aùi Tổớ
(12/1413) do ỷng Dung chố huy.


(1) Nhỏỷt Nam: Tổỡ eỡo
Ngang õóỳn Quaớng Nam -
aỡ Nụng
Muỡa xuỏn nm 1418, Ló Lồỹi
dổỷng cồỡ khồới nghộa ồớ Lam Sồn,
nhổợng ngổồỡi dỏn tổỡ õeỡo Ngang
õóỳn õeỡo Haới Vỏn õaợ nọ nổùc
tham gia. Nm 1425, nghộa quỏn
Lam Sồn keùo vaỡo giaới phoùng Tỏn
Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa (2). Nhỏn dỏn
Tỏn Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa õaợ hng
haùi gia nhỏỷp nghộa quỏn, goùp
mọỹt phỏửn õaùng kóứ õóứ giaới
phoùng caớ daợi õỏỳt tổỡ õeỡo Ngang
17
õóỳn õeỡo Haới Vỏn. Hồn 2 vaỷn
thanh nión tổỡ õeỡo Ngang õóỳn
õeỡo Haới Vỏn õaợ nọ nổùc toỡng
quỏn, cuỡng tióỳn quỏn ra Bừc
õaùnh õuọứi quỏn Minh.
óỳn thóỳ kyớ XVIII, cuọỹc nọỹi
chióỳn cuớa hai doỡng hoỹ phong
kióỳn Trởnh - Nguyóựn õaợ laỡm cho
õỏỳt nổồùc rồi vaỡo caớnh tang toùc,
tióu õióửu. Nhỏn dỏn Quaớng Trở
cuỡng vồùi caớ nổồùc laỷi vuỡng lón
hổồớng ổùng maỷnh meợ phong
traỡo nọng dỏn Tỏy Sồn do Nguyóựn
Huóỷ laợnh õaỷo. Sau khi dióỷt
Nguyóựn, phaù Xióm, giaới phoùng

õaỡng Trong, õọng õaớo nhỏn dỏn
Tỏn Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa õaợ tỏỷp
hồỹp dổồùi ngoỹn cồỡ õaỷi nghộa
cuớa Nguyóựn Huóỷ, tióỳn quỏn ra
Bừc, õaùnh õọứ vua Ló - chuùa
Trởnh, õaỷi phaù Maợn Thanh,
chỏỳm dổùt gỏửn hai thóỳ kyớ õỏỳt
nổồùc bở chia cừt.
18
ỏửu nm 1834, hồn 1000 quỏn
Xióm õaợ õaùnh phaù caùc vuỡng
phờa Tỏy Quaớng Trở. Phaùt huy
truyóửn thọỳng yóu nổồùc, chọỳng
ngoaỷi xỏm, nhỏn dỏn Quaớng Trở
õaợ õaùnh baỷi ba cuọỹc tỏỳn cọng
xỏm lổồỹc cuớa quỏn Xióm, goùp
phỏửn baớo vóỷ quó hổồng, õỏỳt
nổồùc.
Em haợy nóu nhổợng neùt chờnh
vóử phong traỡo õỏỳu tranh cuớa
nhỏn dỏn Quaớng Trở trong giai
õoaỷn tổỡ thóỳ kyớ X õóỳn nm
1858
3. Nhỏn dỏn Quaớng Trở trong
cuọỹc khaùng chióỳn chọỳng
thổỷc dỏn Phaùp xỏm lổồỹc
(1858 -1930)
Nm 1858, thổỷc dỏn Phaùp nọứ
suùng xỏm lổồỹc nổồùc ta. Trổồùc
sổỷ nhu nhổồỹc cuớa trióửu õỗnh

nhaỡ Nguyóựn, nhỏn dỏn ta õaợ anh
duợng õổùng lón cỏửm vuợ khờ
õaùnh quỏn thuỡ. Ngay tổỡ nhổợng
19
ngaỡy õỏửu, nhỏn dỏn Quaớng Trở
õaợ cung cỏỳp sổùc ngổồỡi, sổùc
cuớa cho cuọỹc khaùng chióỳn
chọỳng Phaùp. ỏửu nm 1874,
cuỡng vồùi nhỏn dỏn caớ nổồùc,
hổồớng ổùng hởch "Bỗnh Tỏy" cuớa
caùc sộ phu Nghóỷ An, nhỏn dỏn
Quaớng Trở laỷi õổùng lón õỏỳu
tranh chọỳng thaùi õọỹ thoớa hióỷp,
õỏửu haỡng cuớa trióửu õỗnh nhaỡ
Nguyóựn. Nhổợng trỏỷn chióỳn ồớ
Dổồng Lóỷ (Trióỷu Phong), An Ninh
( Vộnh Linh) õaợ õaùnh dỏỳu sổỷ
phaùt trióứn trong phong traỡo õỏỳu
tranh cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở.
Sau vuỷ bióỳn kinh thaỡnh
Huóỳ ( 1885), Tọn Thỏỳt Thuyóỳt
õổa vua Haỡm Nghi laùnh ra Quaớng
Trở vaỡ choỹn Tỏn Sồớ (Cuỡa) laỡm
cn cổù khaùng chióỳn.
Ngaỡy 13/7/1885, taỷi Tỏn Sồớ,
thay mỷt vua Haỡm Nghi, Tọn
Thỏỳt Thuyóỳt haỷ chióỳu "Cỏửn
Vổồng" kóu goỹi nhỏn dỏn giuùp
20
vua cổùu nổồùc. Hổồớng ổùng

chióỳu "Cỏửn Vổồng", khừp nồi
trong tốnh dổồùi sổỷ laợnh õaỷo
cuớa caùc sộ phu vn thỏn yóu
nổồùc, nhỏn dỏn õaợ nọứi dỏỷy
õaùnh Phaùp. Tióu bióứu laỡ caùc
cuọỹc khồới nghộa cuớa nhỏn dỏn
do caùc ọng Trổồng ỗnh Họỹi,
Nguyóựn Tổỷ Nhổ (Gio Linh),
Hoaỡng Vộnh Phuùc ( Vộnh Linh)
laợnh
(2) Tỏn Bỗnh: Quaớng Bỗnh -
bừc Quaớng Trở
Thuỏỷn Hoùa: Nam
Quaớng Trở - Thổỡa Thión
õaỷo. Tuy nhión, do nọứ ra leớ teớ,
thióỳu sổỷ chố huy thọỳng nhỏỳt
chung nón cuọỳi cuỡng caùc cuọỹc
khồới nghộa õóửu thỏỳt baỷi.Tuy
vỏỷy, cuỡng vồùi nhỏn dỏn caớ
nổồùc, nhỏn dỏn Quaớng Trở vỏựn
tióỳp tuỷc õổùng lón chọỳng Phaùp.
21
Âáưu thãú k XX, sau khi hon
thnh cäng cüc chinh phủc
nỉåïc ta, âi âäi våïi chênh sạch
bọc läüt vãư kinh tãú, thỉûc dán
Phạp ra sỉïc ân ạp cạc lỉûc
lỉåüng u nỉåïc âëa phỉång,
cđng cäú v xáy dỉûng bäü mạy
chênh quưn b nhçn tay sai âãø

lm chäù dỉûa cho cäng cüc
thäúng trë láu di ca chụng. Cạc
phong tro u nỉåïc, phong tro
âáúu tranh âi tỉû do dán ch
lải liãn tiãúp näø ra. Âàûc biãût l
cạc phong tro: "Viãût Nam Duy
Tán Häüi"(1906), phong tro
chäúng sỉu thú (1908). Tiãu
biãøu cho phong tro l cüc
khåíi nghéa ca 36 t chênh trë åí
nh ây Lao Bo ngy
28/9/1915.Sau khi phạ ngủc,
cỉåïp âỉåüc 26 sụng v 500 viãn
âản, phạ nh
lao, nhỉỵng ngỉåìi näøi dáûy â
kẹo vo rỉìng v váûn âäüng
22
õọửng baỡo dỏn tọỹc cuỡng tham
gia õaùnh giỷc.
Nm
1916,
nhỏn dỏn
trong
tốnh
hổồớng
ổùng
cuọỹc
khồới
nghộa
cuớa vua

Duy Tỏn
dổồùi
sổỷ tọứ
chổùc
cuớa nhaỡ
yóu
nổồùc
Khoùa
Baớo,
nhổng
õóỳn
23
ngaỡy
haỡnh
õọỹng
thỗ cuọỹc
khồới
nghộa
baỷi lọỹ,
vua Duy
Tỏn bở
bừt. Sau
thỏỳt
baỷi naỡy,
phong
traỡo
õỏỳu
tranh
cuớa nhỏn
dỏn trong

tốnh
taỷm
thồỡi
lừng
xuọỳng,
song
24
tinh
thỏửn
yóu
nổồùc
cuớa
nhỏn dỏn Quaớng Trở vỏựn ỏm ố
NHAè AèY LAO BAO
chaùy vaỡ buỡng lón maỷnh meợ hồn
khi aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam ra
đời và laợnh õaỷo phong trào.
Tổỡ nm 1858 õóỳn trổồùc
1930, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ
cuỡng caớ nổồùc õỏỳu tranh chọỳng
Phaùp nhổ thóỳ naỡo ?

Yóu nổồùc, kión
cổồỡng, duợng caớm trong
õỏỳu tranh vỗ õọỹc lỏỷp
tổỷ do cuớa Tọứ quọỳc laỡ
mọỹt trong nhổợng phỏứm
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×