Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển bền vững cây dó trầm (aquilaria crassna pierre ex lecomte) ở việt nam ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN THÀNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY DÓ
TRẦM (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN THÀNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY DÓ
TRẦM (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn
GS.TS. Nguyễn Xuân Quát

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực.
Nội dung của luận án có sử dụng một phần kết quả của đề tài nghiên cứu
Khoa học công nghệ cấp Bộ "Nghiên cứu đánh giá thực trạng và phát triển bền
vững cây Dó trầm (Aquilaria spp.)" được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Huy Sơn chủ trì và bản thân tác giả là cộng tác
viên chính của đề tài, là người trực tiếp thực hiện các nội dung, công việc như: thiết
kế, bố trí và theo dõi các thí nghiệm, thu thập số liệu ngoại nghiệp ở các vùng
nghiên cứu của đề tài và tham gia phân tích, xử lý số liệu, viết báo cáo. Các thông
tin, số liệu và tài liệu liên quan đến luận án đã được chủ trì đề tài cho phép sử dụng
và công bố trong luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Người viết cam đoan

NCS. Lê Văn Thành



LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 21, giai đoạn 2009 - 2013.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Ban
Đào tạo, Hợp tác quốc tế; Ban Tổ chức, Hành chính, Viện Nghiên cứu Lâm sinh…
Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS
Nguyễn Huy Sơn, GS.TS Nguyễn Xuân Quát với tư cách là người hướng dẫn khoa
học đã dành nhiều thời gian và công sức để chỉ bảo, hướng dẫn tận tình giúp tác giả
hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, Phòng
Nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng (trước đây) và TS. Đỗ Văn Bản đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và cho phép tác giả sử dụng các thiết bị thí nghiệm
cũng như hiện trường để triển khai thực hiện một số nội dung của luận án này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đơn vị ở một số địa phương như:
Trung tâm Ứng dụng Khoa học và Công nghệ Quảng Nam, Sở Khoa học và Công
nghệ Quảng Nam; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nông lâm nghiệp kỹ thuật cao Hà
Tĩnh, xã Sơn Bình, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; Công ty cổ phần sản xuất &
dịch vụ trầm hương, 57 ngõ I Đồng Xa, Mai Dịch, Từ Liêm, Hà Nội; Doanh nghiệp
tư nhân Hồng Ngọc, thị trấn Núi Thành, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; Ủy
ban nhân dân xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh,… đã cung cấp những
thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả triển khai các mô hình thí
nghiệm và thu thập số liệu ngoài hiện trường.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày


tháng

Lê Văn Thành

năm 2014


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN...................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN...................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN ÁN ............................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của luận án ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .............................................................3
4. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................3
5. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu..........................................................................3
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: là loài Dó bầu (Aquilaria crassna). ...........3
5.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
7. Bố cục luận án.........................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................6
1.1. Trên thế giới .........................................................................................................6
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố ..........................................................................6

1.1.2. Công dụng và giá trị của trầm hương...............................................................7
1.1.3. Nhân giống và gây trồng dó trầm .....................................................................9
1.1.4. Tác động tạo trầm và thị trường tiêu thụ........................................................10
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................18
1.2.1. Phân loại thực vật và phân bố tự nhiên của các loài dó ở Việt Nam .............18
1.2.2. Trầm hương, công dụng và giá trị sử dụng ....................................................19
1.2.3. Thực trạng gây trồng và chọn tạo giống Dó bầu............................................20
1.2.4. Thực trạng tác động tạo trầm và thị trường tiêu thụ ......................................26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................32
2.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................32
2.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố và sinh thái của cây Dó bầu ...............32
2.1.2. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con, khảo nghiệm xuất xứ và kỹ thuật trồng .....32
2.1.3. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật tác động tạo trầm ...........32
2.1.4. Tính chất cơ lý và tiềm năng sản xuất bột giấy của gỗ cây Dó bầu ở ............33
2.1.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Dó bầu ............................33


2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.2.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận ..............................................................33
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể và kỹ thuật sử dụng .....................................34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................48
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................49
3.1. Một số đặc điểm phân bố và sinh thái của cây Dó bầu......................................49
3.1.1. Kết quả nghiên cứu về phân bố tự nhiên và đặc điểm quần thể của Dó bầu .49
3.1.2. Đặc điểm khí hậu nơi có quần thể Dó bầu phân bố tự nhiên ........................53
3.1.3. Đặc điểm đất đai dưới những quần thể tự nhiên có Dó bầu phân bố ............55
3.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con, khảo nghiệm xuất xứ và kỹ thuật trồng .....58
3.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con .....................................................................58
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm xuất xứ ở một số vùng sinh thái trọng điểm.................67
3.2.3. Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật trồng.....................................71

3.3. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật tác động tạo trầm ..............75
3.3.1. Thực trạng về khả năng tạo trầm trên cây Dó bầu trong sản xuất hiện nay ..75
3.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp và chế phẩm tác động tạo trầm tại..................88
3.3.3. Cấu tạo thô đại và hiển vi tế bào gỗ cây Dó bầu chưa tác động và .............101
3.4. Tính chất cơ lý và tiềm năng sản xuất bột giấy của gỗ cây Dó bầu ở một ......113
3.4.1. Tính chất vật lý và cơ học gỗ cây Dó bầu.....................................................113
3.4.2. Tiềm năng sản xuất bột giấy của gỗ cây Dó bầu..........................................115
3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Dó bầu ..............................122
3.5.1. Chọn vật liệu giống .......................................................................................122
3.5.2. Nhân giống và trồng .....................................................................................123
3.5.3. Tạo trầm ........................................................................................................124
3.5.4. Làm bột giấy..................................................................................................124
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................125
1. Kết luận ...............................................................................................................125
1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái của cây Dó bầu ...............................................125
1.2. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con, khảo nghiệm xuất xứ và kỹ thuật trồng .....125
1.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con ...................................................................125
1.2.2. Khảo nghiệm xuất xứ ....................................................................................125
1.2.3. Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật gây trồng............................126
1.3. Tác động tạo trầm, cấu tạo thô đại và hiển vi gỗ cây Dó bầu..........................126
1.3.1. Thực trạng về khả năng tạo trầm trên cây Dó bầu trong sản xuất...............126
1.3.2. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động tạo trầm.............................126
1.3.3. Cấu tạo thô đại và hiển vi tế bào gỗ Dó bầu chưa tác động và....................127


1.4. Tính chất cơ lý và tiềm năng sản xuất bột giấy của gỗ cây Dó bầu.................127
1.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Dó bầu ..............................128
2. Tồn tại .................................................................................................................128
3. Kiến nghị.............................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................129

I. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................129
II. Tài liệu tiếng Anh...............................................................................................136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................139
Phần PHỤ LỤC.......................................................................................................140


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
AG: An Giang;

m: mét;

BPKT: Biện pháp kỹ thuật;

m*: Sai số của trung bình cộng;

BTB: Bắc Trung bộ;

MS: Môi trường Murashige – Skoog (1962);

BVTVR: Bảo vệ thực vật rừng;

MTBS: môi trường bổ sung;

CEC: Khả năng hấp thu của đất;

MTCB: môi trường cơ bản;

CG: Cơ giới;


n: Dung lượng mẫu;

CP: Chế phẩm;

NAA: Axit α - naphtyl axetic

CTTN: Công thức thí nghiệm;

NC: Nghiên cứu;

Cty: Công ty;

NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển

D00: Đường kính gốc;

nông thôn;

D1,3: Đường kính ngang ngực;

p: Chỉ tiêu độ chính xác;

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân;

PP: Phương pháp;

DT: Dọc thớ;

QN: Quảng Nam;


ĐNB: Đông Nam bộ;

QNi: Quảng Ninh;

FAO: Tổ chức nông lương quốc tế;

Ses: Sesquiterpene;

g: gam;

SH: Sinh học;

GTGT: Giá trị gia tăng;

SL: Số lượng;

ha: Hecta (Đơn vị diện tích);

TB: trị số trung bình;

HĐQT: Hội đồng quản trị;

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam;

Hdc: Chiều cao dưới cành;

TD: Tinh dầu;

HH: Hóa học;


TNB: Tây Nam Bộ;

HL: Hàm lượng;

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn;

HLHH: Hàm lượng hỗn hợp;

Tp: Thành phố;

HLTD: Hàm lượng tinh dầu;

TRP: Dự án rừng mưa nhiệt đới;

HN: Hà Nội;

TT: Tiếp tuyến;

HT: Hà Tĩnh;

UBND: Uỷ ban nhân dân;

Hvn: Chiều cao vút ngọn;

UT: Uốn tĩnh

IAA: Axit β - indol axetic;

UTXT: Uốn tĩnh xuyên tâm;



ii

IBA: Axit β - indol butyric;

UTTT: Uốn tĩnh tiếp tuyến;

KĐĐ: Kinh độ Đông

USD: Đô la Mỹ;

KG: Kiên Giang;

v: Hệ số biến động (%);

kg: Ki lô gam;

VĐB: Vĩ độ Bắc

KHCN: Khoa học Công nghệ;

VNĐ hoặc đ: Đồng tiền Việt Nam;

KHKT: Khoa học kỹ thuật;

VP: Vĩnh Phúc;

KHLN: Khoa học Lâm nghiệp;


X: trị số trung bình các đại lượng điều tra;

KLR: Khối lượng riêng (khối lượng XT: Xuyên tâm;
thể tích hoặc tỷ trọng);

XNK: Xuất nhập khẩu.

LS: Môi trường Lins maier – Skoog;

W: Vách tế bào

LSNG: Lâm sản ngoài gỗ;

WPM: Môi trường McCown Lloyed (1981)

Lx: Lim xanh;


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Các loài dó trầm chủ yếu phân bố ở các nước trên thế giới .......................7
Bảng 1.2: Một số hợp chất chính trong cây A. sinensis của Trung Quốc ................16
Bảng 1.3. Sinh trưởng của rừng trồng Dó bầu ở các vùng sinh thái khác nhau............22

Bảng 3.1. Vị trí địa lý, địa hình và đá mẹ nơi có cây Dó bầu tự nhiên phân bố.......49
Bảng 3.2: Cấu trúc tổ thành có Dó bầu phân bố tự nhiên .........................................51
Bảng 3.3. Đặc điểm khí hậu vùng phân bố tự nhiên của cây Dó bầu .......................54
Bảng 3.4. Độ phì tự nhiên của đất dưới tán rừng có cây Dó bầu phân bố................56
Bảng 3.5. Độ chua, cation kiềm trao đổi, thành phần cơ giới đất dưới tán rừng ......57
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ đến tỷ lệ ra rễ của hom ........59
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom đến tỷ lệ ra rễ của hom ..................60
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ ra rễ của hom.....................................61
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom ........................................61
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con Dó bầu..............64
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con.............66
Bảng 3.12. Đặc điểm khí hậu khu vực khảo nghiệm giống Dó bầu .........................67
Bảng 3.13. Đặc điểm của đất nơi bố trí các thí nghiệm ............................................68
Bảng 3.14. Khảo nghiệm xuất xứ Dó bầu tại các vùng sinh thái chính....................69
Bảng 3.15. Khả năng sinh trưởng của Dó bầu dưới tán rừng Keo lai và Thông nhựa71
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cây Dó bầu ..............73
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Dó bầu ........74
Bảng 3.18. Các chế phẩm tác động tạo trầm trong sản xuất tính đến 30/7/2008.....77
Bảng 3.19. Hàm lượng hỗn hợp chứa tinh dầu của các mẫu gỗ ở vùng Đông Bắc.. 79
Bảng 3.20. Hàm lượng hỗn hợp chứa tinh dầu của các mẫu gỗ ở vùng Bắc Trung .80
Bảng 3.21. Hàm lượng hỗn hợp chứa tinh dầu của các mẫu gỗ ở vùng Nam Trung ...82
Bảng 3.22. Hàm lượng hỗn hợp chứa tinh dầu của các mẫu gỗ ở vùng Đông Nam...83
Bảng 3.23. Hàm lượng hỗn hợp chứa tinh dầu của các mẫu gỗ ở vùng Tây Nam ...84
Bảng 3.24. Hàm lượng hỗn hợp tinh dầu ở các vị trí khác nhau trên cùng một cây86
Bảng 3.25. Hàm lượng hỗn hợp chứa tinh dầu ở thân, gốc và rễ cây Dó bầu ..........87
Bảng 3.26. Độ ẩm gỗ và HLHH chứa tinh dầu trong các mẫu gỗ Dó bầu 6 và 7.....89


iv


Bảng 3.27. Thông tin về các mẫu hỗn hợp tinh dầu dùng phân tích thành phần ..........93
Bảng 3.28: Hàm lượng Sesquiterpene và chất béo trong các hỗn hợp chứa ............94
Bảng 3.29. Thành phần hóa học chính của hỗn hợp chứa tinh dầu cây Dó bầu .......97
Bảng 3.30. Thành phần hóa học chính của hỗn hợp chứa tinh dầu cây Dó bầu .......99
Bảng 3.31. Thành phần hóa học chính của hỗn hợp chứa tinh dầu cây Dó bầu .....100
Bảng 3.32. Hàm lượng Sesquiterpene sau 2 năm tác động ở tuổi 7, 10 và 13 ........101
Bảng 3.33. Đặc điểm về kích thước và khuyết tật gỗ nguyên liệu 10 năm tuổi .....113
Bảng 3.34. Các chỉ số biểu thị tính chất gỗ Dó bầu ở độ ẩm 12% .........................114
Bảng 3.35. Khối lượng riêng gỗ cây Dó bầu ở 3 vùng sinh thái ............................116
Bảng 3.36. Kích thước xơ sợi của các mẫu Dó bầu 10 tuổi ở 3 vùng sinh thái......117
Bảng 3.37. Thành phần hóa học các mẫu gỗ Dó bầu ở 3 vùng sinh thái................118
Bảng 3.38. Kết quả phân tích bột chín sau nấu của gỗ Dó bầu ..............................119
Bảng 3.39. Tính chất cơ lý của bột sau nấu chưa tẩy trắng ....................................120
Bảng 3.40. Tính chất bột sau tẩy trắng ...................................................................121


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ sống ở các mức che sáng.............................................................65
Biểu đồ 3.2: Chiều cao vút ngọn ở các mức che sáng ..............................................65
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ sống ở các công thức hỗn hợp ruột bầu ......................................66
Biểu đồ 3.4: Chiều cao vút ngọn ở các công thức hỗn hợp ruột bầu ........................66



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN ÁN
Hình

Tên hình

Trang

Ảnh 2.1. Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu...................................................................43
Ảnh 3.1. Quần thể tự nhiên ở Bắc Quang Hà Giang (OTC7)..................................52
Ảnh 3.2. Quần thể tự nhiên ở Bản Hìn Sơn La (OTC12) .........................................52
Ảnh 3.3. Quần thể tự nhiên gần như thuần loài do đã được tác động.......................52
Ảnh 3.4. Quần thể tự nhiên hỗn loài cây lá rộng điển hình ở Quảng Nam..............52
Ảnh 3.5. Cây Dó bầu tự nhiên trong vườn hộ ở thôn 7, xã Sơn Long, Hương Sơn...........52
Ảnh 3.6. Quần thể tự nhiên ở ấp Ba Trại, xã Bình An, Kiên Lương ........................52
Ảnh 3.7. Khả năng ra rễ của hom từ cây mẹ có tuổi khác nhau ...............................60
Ảnh 3.8. Khả năng ra rễ của 2 loại hom ...................................................................61
Ảnh 3.9. Phương pháp cơ giới kết hợp hoá học........................................................76
Ảnh 3.10. Mặt cắt ngang của gỗ được tác động bằng chế phẩm hoá học.................76
Ảnh 3.11. Phương pháp cơ giới kết hợp sinh học.....................................................78
Ảnh 3.12. Phương pháp cơ giới kết hợp sinh học........................................................78
Ảnh 3.13. Chế phẩm Lt của Nguyễn Hồng Lam........................................................81
Ảnh 3.14. Sâu đục thân .............................................................................................81
Ảnh 3.15. Đoạn thân của mẫu số 23 ở Bình Phước (tác động bằng acid sunfuric) ..83
Ảnh 3.16. Mẫu gỗ số 10 lấy từ nhánh nhỏ của cây 2 thân........................................85
Ảnh 3.17. Hai phần gỗ trên cùng một cây đã được tách riêng..................................85
Ảnh 3.18. Mặt cắt ngang gỗ chưa bị tác động ........................................................102
Ảnh 3.19. a là mạch đơn; b và c là nhóm mạch đơn...............................................103

Ảnh 3.20. Mạch kép dài (bên trái) và mạch kép ngắn (bên phải)...........................103
Ảnh 3.21. Tế bào mạch gỗ ......................................................................................103
Ảnh 3.22. Lỗ thông ngang mạch-mạch hoặc mạch - mô mềm ...............................104
Ảnh 3.23. Thể bít màng mỏng trong lỗ mạch .........................................................104
Ảnh 3.24. Các tế bào sợi gỗ ....................................................................................104
Ảnh 3.25. Tế bào sợi gỗ cắt ngang..........................................................................105
Ảnh 3.26. Tế bào mô mềm......................................................................................105
Ảnh 3.27. Tia gỗ trên mặt cắt xuyên tâm................................................................106
Ảnh 3.28. Tia 1 dãy và tia 2 dãy tế bào ..................................................................106


vii

Ảnh 3.29. Tia gỗ trên mặt cắt tiếp tuyến.................................................................106
Ảnh 3.30. Vết vỏ bị bong tách rời thành mảng trống .............................................106
Ảnh 3.31. Tinh thể trong vết vỏ ..............................................................................106
Ảnh 3.32 Hai vùng gỗ phân biệt xung quanh lỗ khoan ........................................107
Ảnh 3.33. Sự khác biệt giữa các phần gỗ................................................................108
Ảnh 3.34. Lỗ mạch có chất chứa (phải) và không có chất chứa (trái)....................109 
Ảnh 3.35. Chất chứa trong: tia gỗ (a), tế bào mô mềm dọc (b) và sợi gỗ (c). ........109 
Ảnh 3.36. Hình dạng lỗ khoan bị biến đổi sau 1 năm tác động ..............................110 
Ảnh 3.37. Hình dạng lỗ tác động trên mặt cắt ngang .............................................111 
Ảnh 3.38. Mặt cắt dọc theo lỗ khoan thể hiện rõ vùng gỗ nhiễm trầm ..................111 
Ảnh 3.39. Gỗ nhiễm trầm phát triển mạnh ở vùng gỗ xung quanh tủy cây............112 
Ảnh 3.40. Nhiễm tinh dầu trầm hương ở một số dải tế bào vỏ và ống mạch..............112 


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của luận án
Dó trầm là tên gọi chung cho các loài có khả năng sinh trầm thuộc họ Trầm
hương Thymaelaeaceae trong đó có cây Dó trầm (Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte, 1899), tên phổ thông là cây Dó bầu, ngoài ra còn gọi là cây trầm hương,
cây Tóc… Luận án này, sẽ sử dụng tên Dó bầu có tên gọi phổ thông hơn thay cho tên
Dó trầm đã ghi trong tên luận án, loài được gây trồng chiếm hầu hết diện tích trồng
cây Dó ở nước ta. Dó bầu phân bố ở Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan, thuộc
loại thân gỗ, cao từ 15 đến 20m có khi tới 30m, đường kính 40-50cm hay hơn, thân
thẳng, tán thưa, vỏ màu nâu xám (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [7], (IUCN, 2010) [82].
Trong thân của những cây Dó bầu sống lâu năm thường có trầm hương, có
khi là kỳ nam. Trầm hương là phần gỗ của cây tích tụ nhiều tinh dầu, là một loại
hợp chất hoá học tự nhiên có nhiều công dụng. Trong y học cổ truyền trầm hương
được dùng chữa trị các chứng bệnh đau ngực, hen suyễn, bổ huyết, trợ tim,…
(Nguyễn Đình Hưng, 1996) [31]. Gần đây, các nhà khoa học còn xác định, trầm
hương có chứa các hợp chất Sesquiterpene, trong y học hiện đại dùng làm thuốc
kháng khuẩn, phòng và hạn chế bệnh ung thư, kìm hãm sự phát triển của vi rút
HIV,… (Đinh Xuân Bá, 2007b) [2]. Trong công nghiệp mỹ phẩm, trầm hương dùng
làm chất định hương, chế biến các loại dầu thơm, nước hoa cao cấp,…. Trong tín
ngưỡng, trầm hương được người dân ở nhiều nước châu Á dùng trong các dịp lễ, tết
của đạo Phật, đạo Khổng, đạo Hinđu và dùng khi hỏa táng hoặc ướp xác người quá
cố (Lã Đình Mỡi và cộng sự, 2007) [45]. Đặc biệt, người theo đạo Hồi ở Trung
Đông, sử dụng tinh dầu trầm như là một thứ hương liệu trong các dịp lễ hội mang
tính chất tâm linh. Ngoài ra, gỗ có thể sử dụng làm cây cảnh nghệ thuật.
Do nhu cầu sử dụng lớn, nhưng Dó bầu lại chủ yếu có trong tự nhiên, gây
trồng còn hạn chế, đặc biệt quá trình hình thành trầm hương tự nhiên trong thân cây
đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định trong khoảng thời gian dài, nên trầm
hương có giá trị thương mại khá cao. Năm 2002 giá gỗ có trầm hương loại chất
lượng thấp nhất từ 2-3USD/1kg và loại có chất lượng cao nhất lên tới khoảng



2

30.000USD/1kg (TRP, 2002) [95]. Gần đây, giá tinh dầu xuất khẩu sang Đài Loan,
Singapo và Nhật Bản có thể lên tới 50.000USD/lít (Phạm Đăng Hùng, 2006) [27].
Trước đây, do chỉ tập trung khai thác trong rừng tự nhiên không kiểm soát,
nên Dó bầu tự nhiên ngày càng cạn kiệt, khan hiếm và được xem như có nguy cơ bị
tuyệt chủng và được đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm 1996 [6] và năm 2007 [7].
Tuy nhiên, trong khoảng 15 năm trở lại đây, diện tích rừng trồng dó trầm đã tăng
nhanh, năm 2002 cả nước có khoảng 6.000ha (TRP, 2002) [95], đến hết năm 2009
có 11.000 - 12.000 ha trong đó diện tích trồng Dó bầu (A. crassna) chiếm phần lớn
(99,8%), Dó quả nhăn (A. rugosa) chiếm tỷ lệ không đáng kể (0,2% tương đương
không quá 20 ha) (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2011) [53].
Diện tích Dó bầu tăng nhanh, đều là tự phát, mang tính phong trào, người trồng
rừng không rõ phương hướng và kỹ thuật sản xuất như: giống nào có khả năng hình
thành trầm, kỹ thuật nhân giống tạo cây con có chất lượng tốt để gây trồng cho sinh khối
gỗ lớn và năng suất trầm cao, thời gian tác động tạo trầm, phương pháp tác động và chất
lượng trầm ra sao, tiêu thụ các sản phẩm ở đâu,.... Đặc biệt, việc tạo trầm hiện nay có rất
nhiều thông tin khác nhau về phương pháp và mức độ hình thành trầm, cũng như chất
lượng trầm, kỹ thuật tác động tạo trầm vẫn chưa có cơ sở khoa học chắc chắn, dẫn đến
có nguy cơ rủi ro lớn cho người trồng rừng. Ngoài việc tạo trầm, hoặc khai thác gỗ
chưng cất lấy tinh dầu, cây Dó bầu còn có thể sử dụng cho những ngành công nghiệp
nào khác, cho đến nay vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Để góp phần giải quyết một
số tồn tại trên, cần thiết phải có những nghiên cứu để định hướng phát triển cây Dó bầu
và các sản phẩm của loài cây này, góp phần phát triển bền vững, vừa khai thác được thế
mạnh của cây Dó bầu vừa tránh được những thiệt hại không đáng có cho người sản xuất.
Vì vậy, luận án “Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và biện pháp kỹ thuật góp phần
phát triển bền vững cây Dó trầm (A. crassna) ở Việt Nam” được thực hiện là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Về lý luận: Xác định được một số cơ sở khoa học góp phần đề xuất các giải
pháp kỹ thuật gây trồng, tác động tạo trầm và khả năng sử dụng gỗ cây Dó bầu ở

một số vùng sinh thái của Việt Nam.


3

- Về thực tiễn:
+ Xác định được một số đặc tính sinh học và biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm
cơ sở đề xuất kỹ thuật gây trồng cây Dó bầu.
+ Xác định được xuất xứ và biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Dó
bầu góp phần cải thiện giống cho năng suất cao chất lượng tốt.
+ Xác định được biện pháp tác động tạo trầm, tính chất cơ lý, hóa học, cấu trúc tế
bào gỗ chưa tác động, đã tác động và khả năng làm bột giấy của gỗ cây Dó bầu làm cơ
sở đề xuất hướng sử dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các luận cứ khoa học về đặc điểm phân bố, sinh
thái; kỹ thuật tạo cây con, khảo nghiệm xuất xứ, kỹ thuật trồng; kỹ thuật tác động
tạo trầm, cấu tạo gỗ và tính chất gỗ của cây Dó bầu làm cơ sở gây trồng, sản xuất và
phát triển cây Dó bầu ở một số tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
* Ý nghĩa thực tiễn: Phát triển các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng, tác
động tạo trầm, bước đầu chọn được một số xuất xứ có triển vọng và khả năng sử
dụng gỗ cây Dó bầu theo hướng bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được một số đặc điểm về phân bố, sinh thái của loài Dó bầu và bước
đầu xác định được một số xuất xứ tốt theo sinh trưởng cho 4 vùng nghiên cứu.
- Bước đầu đánh giá được hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật tạo trầm,
xác định được một số đặc điểm gỗ Dó bầu sau 1 và 2 năm áp dụng biện pháp tác
động tạo trầm.
5. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: là loài Dó bầu (Aquilaria crassna).
5.2. Địa điểm nghiên cứu

Các điểm điều tra quần thể Dó bầu phân bố tự nhiên, bố trí thí nghiệm khảo
nghiệm xuất xứ và kỹ thuật trồng Dó bầu theo chỉ dẫn ở bản đồ hình 1.
Các khảo nghiệm xuất xứ, kỹ thuật trồng được thực hiện ở 4 địa điểm: i) Xã
Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. ii) Xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ,


4

tỉnh Quảng Ninh. iii) Xã Sơn Long, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. iv) Xã Tiên
An, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Thí nghiệm xác định biện pháp tác động tạo trầm, thực hiện ở xã Sơn Kim 1
và xã Tây Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về đặc tính sinh học: luận án nghiên cứu phân bố tự nhiên, đặc điểm quần
thể, khí hậu và đất đai nơi Dó bầu phân bố tự nhiên; ảnh hưởng của ánh sáng, hỗn
hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm; khả năng gây
trồng Dó bầu dưới tán rừng Keo lai và Thông nhựa, giải phẫu cấu tạo thô đại và
hiển vi gỗ cây Dó bầu chưa tác động và sau tác động tạo trầm; tính chất gỗ.
- Biện pháp kỹ thuật: về kỹ thuật nhân giống, luận án nghiên cứu tạo cây con
bằng giâm hom, nuôi cấy mô và mô - hom; về kỹ thuật trồng luận án nghiên cứu
mật độ và phân bón; kỹ thuật tạo trầm.
7. Bố cục luận án
Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt,
danh mục các bảng biểu, hình ảnh, luận án gồm có các phần chính sau đây:
- Phần mở đầu: 5 trang.
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 26 trang.
- Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 17 trang.
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 76 trang.
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 4 trang.
Luận án dài 128 trang bao gồm 43 bảng, 04 biểu đồ, 34 hình ảnh, không kể

phần liệt kê 108 tài liệu tham khảo tiếng Việt, tiếng Anh và phần phụ lục.


5

Điểm điều tra quần thể Dó bầu tự nhiên

Hình 1: Các điểm điều tra, thí nghiệm cây Dó bầu


6

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố
Trên thế giới có nhiều loài cây cho trầm hoặc cho tinh dầu giống như trầm
hương, trong đó tập trung chủ yếu các loài trong họ Trầm hương (Thymaelaeaceae).
Họ Trầm hương Thymaelaeaceae [26] (có tài liệu viết là Thymelacaceae
[39]) bao gồm các loài thực vật có hoa, được nhà thực vật học Adans phân loại đầu
tiên vào năm 1763. Cho đến nay, các nhà phân loại thực vật trên thế giới đã xác
định họ này có khoảng 65 loài thuộc 48 chi, phân bố rộng rãi trên thế giới, tập trung
ở các nước nhiệt đới thuộc Đông Nam Á, châu Phi và châu Úc.
Hầu hết các loài trong họ Trầm hương là cây thân gỗ hoặc cây bụi, chỉ có
một số ít loài thân thảo. Trong số các chi thuộc họ Trầm hương, chi Aquilaria và
Gyrinops là 2 chi quan trọng nhất trong sản xuất trầm hương. Ngoài ra, còn có các
chi, Gonystinus, Phaleria và Linostoma cũng có thể cung cấp trầm hương. Số loài
cho Trầm chủ yếu thuộc chi Aquilaria, chi Gonystylus cung cấp gỗ có giá trị kinh tế
cao và chi Daphne được trồng lấy hoa làm hương liệu,... .
Chi Aquilaria được nhà thực vật Lamk công bố lần đầu tiên vào năm 1783. Cho

tới nay, có các tên chi đồng dạng (Synonym) là Agallochum, Gyrinosis và
Ophiospermum. Mẫu chuẩn để phân loại chi này là loài Aquilaria malaccensis Lamk
(1783). Loài mới được công bố gần đây nhất là Dó quả nhăn Aquilaria rugosa, do Lê
Công Kiệt và hai nhà thực vật Hà Lan phát hiện ở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum [88].
Loài này cũng đã được các nhà khoa học Thái Lan phát hiện tại Chiềng Mai.
Hiện nay, các nhà phân loại thực vật trên thế giới vẫn có ý kiến khác nhau về
số lượng loài ở mỗi chi cho trầm hương. Irnayuli và cộng sự (2011) [83] cho biết
báo cáo của Ding Hou (1960) có 12 loài thuộc chi Aquilaria và 8 loài thuộc chi
Gyrinops, CITES (2004) ghi nhận 24 loài thuộc chi Aquilaria và 7 loài thuộc chi
Gyrinops. Các tác giả Ng. L.T., Chang.YS. and Kadir (1997) [90] cho rằng trên thế
giới có khoảng 25 loài trong chi Aquilaria, nhưng chỉ có 19 loài là có khả năng sinh


7

trầm, chi này phân bố phổ biến ở Bhutan, Campuchia, Đông Bắc Ấn Độ, Lào,
Malaysia, Indonesia, Philippine, Myanma, Thái Lan, Việt Nam và Nam Trung
Quốc. Trong đó, có một số loài chủ yếu phân bố ở các nước như bảng 1.1:
Bảng 1.1. Các loài dó trầm chủ yếu phân bố ở các nước trên thế giới

T
T
1

Tên nước

2
3
4


Trung
Quốc
Ấn Độ
Malaysia
Thái Lan

5

Indonesia

6

Philippine

7
8
9

Singapore
Campuchia
Lào

10

Việt Nam

Số
Tên loài có phân bố
loài
3 Aquilaria grandifolia Bth; A. sinensis Merr; A. yunnanensis S.C.

Huang; tập trung ở các tỉnh Quảng Châu, Vân Nam và đảo Hải Nam.
2 A. khasiana H. Hallier; A. malaccensis Lamk.
3 Aquilaria malaccensis Lamk; A. hirta Ridl; A. rostrata Ridl.
3 A. crassna Pierrei ex Lecomte (chiếm chủ yếu); A. malaccensis
Lamk; A. baillonii Pierrei ex Lamarck.
6 A. beccarain Van Tiegh; A. cumingiana (Decne) Ridl; A.
filaria (Oken) Merr; A. malaccensis Lamk; A. microcarpa
Baill; A. hirta Ridl; tập trung chủ yếu ở đảo Sumatra.
4 A. cumingiana (Decne) Ridl; A. filaria (Oken) Merr; A.
apiculata Merr; A. acuminate (Merr.) Quis.
1 Aquilaria hirta Ridl.
2 A. crassna Pierre ex Lecomte; A. baillonii Pierrei ex Lamarck.
3 A. crassna Pierre ex Lecomte; A. malaccensis Lamk; A
baillonii Pierrei ex Lamarck.
4 A. crassna Pierre ex Lecomte; A baillonii Pierrei ex Lamarck;
A. banaensis P.H.Ho; A. Rugosa L.C.Kiet&P.J.A Kessler.

1.1.2. Công dụng và giá trị của trầm hương
Trầm hương được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau, người Ấn Độ gọi là
“agar”, người Trung Quốc gọi là “chén-xìang”, người Nhật Bản gọi là “jinko”, người
Indonesia và Malaysia gọi là “gaharu”, người Thái Lan gọi là “mai kritsana”, người
Lào gọi là “mai ketsana”... () [101].
Irnayuli và các cộng sự (2011) [83] cho thấy trầm hương và tinh dầu trầm từ
lâu là sản phẩm rất có giá trị, được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau không
chỉ ở các nước có dó trầm phân bố mà cả các nước không có phân bố, dó trầm được
dùng trong: y học, công nghiệp mỹ phẩm, tín ngưỡng…
Theo Đông y, trầm hương là vị thuốc quý hiếm, có vị cay, tính ôn tác dụng
vào 3 kinh: tì, vị, thận; có tác dụng giáng khí, nạp thận, bình can, tráng nguyên
dương, chữa các bệnh đau bụng, đau ngực, nôn mửa, hen suyễn, lợi tiểu, giảm đau,



8

trấn tĩnh, hạ sốt, cấm khẩu, thổ huyết, khó thở và kích dục… Những giá trị này đã
được ghi lại trong dược điển truyền thống xứ Tây Tạng của Trung Quốc, Ấn Độ và
Hy Lạp. Burkill (1966) [77] cho biết người Malaysia trộn bột trầm hương với dầu
dừa như là dầu xoa bóp và sử dụng trong pha chế thuốc điều trị bệnh thấp khớp,
nhức mỏi cơ thể. Chakrabarty và cộng sự (1994) [78] cho thấy trầm hương đã và
đang được dùng để chăm sóc sức khỏe cho người bản địa từ hàng nghìn năm nay.
Anon (1995) [74] cho rằng trầm hương dùng để loại bỏ ám khí, giảm đau, chống ói
mửa do làm ấm dạ dày và loại trừ bệnh suyễn. Heuveling Van Beek và Philips
(1999) [81] ghi nhận trầm hương được sử dụng để bào chế rượu thuốc.
Theo Tây y, trầm hương có tính kháng khuẩn, tạo kháng thể mạnh nên có tác
dụng làm lành vết thương. Trầm hương có tác dụng chữa một số bệnh về tim mạch
(suy tim, đau ngực), bệnh về hô hấp (hen, suyễn), bệnh thần kinh (an thần, mất ngủ,
giảm đau, trấn tĩnh), bệnh về tiêu hóa, (đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy), bệnh về tiết
niệu (bí tiểu tiện), đặc biệt dùng để chữa trị ung thư tuyến giáp. Vào thế kỷ thứ VIII,
Sahih Muslin đã sử dụng trầm hương để trị viêm màng phổi. Bull (1930) cho rằng
trầm hương dùng để chế loại thuốc mỡ đặc biệt điều trị bệnh đậu mùa (dẫn theo
Phạm Quang Thu, 2011) [62]. Chakrabarty và cộng sự (1994) [78] cho thấy trầm
hương dùng để điều trị vàng da, nhức mỏi cơ thể, chữa các bệnh phù thũng, làm
giảm sự đập nhanh của tim và thuốc trị bệnh ở các cơ quan sinh dục nữ.
Với mỹ phẩm, tinh dầu trầm hương là hương liệu có giá trị đặc biệt dùng làm
chất định hương trong việc điều chế các loại nước hoa hảo hạng như Santal, Nuit
d'Orient và mỹ phẩm cao cấp. Kadir và cộng sự (1997), Schippmann (1999) cho
thấy sử dụng hóa mỹ phẩm có tinh dầu trầm hương làm cho da mát dịu, con người
thêm tươi tắn, hưng phấn vì thế chúng được xem như người bạn vĩnh hằng của sắc
đẹp (dẫn theo Phạm Quang Thu, 2011) [62].
Các tôn giáo như đạo Phật, đạo Hindu dùng trầm hương và tinh dầu trầm vào
các dịp lễ tết, đặc biệt người theo đạo Hồi sử dụng trong những buổi cầu nguyện,

các ngày lễ quan trọng và cả tháng Ramadan hay còn gọi là tháng ăn chay (Phạm


9

Quang Thu, 2011 [62]; Yaacob, S. 1999 [96]), ngoài ra gỗ trầm hương còn làm đồ
trang sức, tác phẩm nghệ thuật.
1.1.3. Nhân giống và gây trồng dó trầm
Ở Malaysia, các nghiên cứu chỉ tập trung vào loài Aquilaria malaccensis,
còn hai loài A. hirta và A. rostrata thì chưa được nghiên cứu (Ng. L.T.; Chang. Y.S.
and Kadir. A. A, 1997) [90]. Năm 1996 Lok và Zuhaidi cho biết việc thử nghiệm
gây trồng cây dó được thực hiện đầu tiên tại Malaysia vào năm 1928. Mật độ ban
đầu là 833 cây/ha và đã giảm xuống còn 31 cây/ha vào năm 1995 do chết tự nhiên
và không rõ những cây này có thể cho trầm hương hay không. Những nghiên cứu
sau này cho rằng cây dó có thể nhân giống nhân tạo và những thí nghiệm về tạo
trầm hương đang được tiến hành. Lĩnh vực này đang thu hút sự quan tâm của các
công ty tư nhân trong và ngoài nước.
Ở Indonesia, việc gây trồng các loài dó bước đầu đã thu được kết quả ở một
số tỉnh như: Riau (Sumatra), Lombok và Bogor (Java) (Wiriadinata, 1995). Báo cáo
kỹ thuật số 4 năm 2011 về Thiết lập ô thí nghiệm trình diễn trồng và kỹ thuật cấy
ghép cây dó trầm được Atok Subiakto và cộng sự [76] cho biết, gieo ươm hạt dó
trầm ngay sau khi thu hái cho tỷ lệ nảy mầm đạt 82%, không cần thiết phải bảo
quản hạt dó trầm trong tủ lạnh, bảo quản hạt trong nhiệt độ phòng với thời gian 2
tháng, tỷ lệ nảy mầm giảm xuống còn 42%. Với 72 ha rừng trồng dó trầm tại Carita
tỉnh Banten và Kandangan tỉnh Kalimantan kết quả: tỷ lệ sống đạt 76-80%, chiều
cao cây đạt sau 1,5 năm trồng dao động 60cm đến 160cm.
Ở Ấn Độ, nhiều rừng trồng cây dó thuộc nhà nước và tư nhân đã được trồng
từ rất lâu, hai loài dó chính được gây trồng là A. khasiana và A. malaccensis với
diện tích khá lớn.
Ở Thái Lan, nghiên cứu về loài Dó bầu (A. crassna) được tiến hành từ những

năm 1980 trên các ô thí nghiệm với qui mô nhỏ. Thực trạng về kết quả nghiên cứu
đối với các ô thí nghiệm này và những rừng trồng khác cho đến nay cũng chưa rõ
(Heuveling van Beek và Philips, 1999) [81].


10

1.1.4. Tác động tạo trầm và thị trường tiêu thụ
1.1.4.1. Những dấu hiệu có trầm trên cây dó trong tự nhiên
Hầu hết các công trình nghiên cứu ở nước ngoài trước đây đều cho rằng trầm
hương được hình thành trong thân cây, kể cả ở cành và rễ cây, chúng khá nặng và
chìm trong nước. Những cây có trầm hương ở trong thân đều có các biểu hiện là tán
mỏng không cân đối, cành nhánh ở tình trạng suy tàn, thân cây có các vết lồi lõm hoặc
vết thối mục, có các lỗ kiến hoặc lỗ sâu xuất hiện cùng với các vết nứt, lớp gỗ dưới lớp
vỏ có màu vàng. Ngoài ra, một số tác giả còn cho rằng trầm hương thường chỉ xuất
hiện ở những cây từ 20 năm tuổi trở lên, một số tác giả khác thì cho rằng hầu hết những
cây trưởng thành khoảng 50 năm tuổi mà có các dấu hiệu như mô tả ở trên đều có trầm
hương hay kỳ nam, những cây có bệnh bị mục ruỗng và đã bị đổ gẫy thường có kỳ nam
tích tụ ở trong thân cây hoặc dưới gốc, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về
kỹ thuật tạo trầm trên cây Dó, bước đầu đã có kết quả khả quan như ở Bhutan, Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Thailan (dẫn theo Phạm Quang Thu, 2006) [60].
1.1.4.2. Những giả thuyết về cơ chế hình thành trầm trong cây dó trầm
Đa số các nhà khoa học cho rằng trầm hương được hình thành do bệnh lý
gây nên dưới tác nhân gây bệnh là vi sinh vật, côn trùng, các hợp chất hoá học hoặc
bị thương cơ giới. Nhưng cơ chế hình thành trầm hương trong cây dó trầm như thế
nào thì hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào giải đáp chính xác và rõ ràng, chỉ có
một số giả thuyết về cơ chế hình thành trầm trong thân một số loài dó như sau:
Theo Ng. L. T. và cộng sự (1997) [90], nguyên nhân hình thành trầm hương
trong thân cây dó trầm là do cây bị bệnh hoặc bị tổn thương cơ giới sau đó bị nhiễm
bệnh qua vết thương, cây chủ đã tiết nhựa để bảo vệ vết thương và chống lại nấm

bệnh. Còn Anon (1998) [75], cho rằng cây Dó trong tự nhiên có rất nhiều loài nấm
có thể xâm nhiễm gây bệnh như: Aspergillus sp., Botryodyplodia sp., Fusarium
bulbiferum, Fusarium laterium, Fusarium solani,... Do bị nấm xâm nhiễm gây bệnh
nên cây chủ đã sinh ra nhựa để chống lại sự xâm nhập của nấm mà hình thành nên
trầm hương.


11

Khi nghiên cứu tác nhân tạo trầm trên cây Dó ở Malaysia, Julajudin (1986) cũng
đã nhận định quá trình hình thành trầm hương tự nhiên trong cây dó có liên quan đến
bệnh lý của cây. Naiyna Thongijem (1996) nghiên cứu ở Thái Lan lại cho rằng quá trình
hình thành trầm hương là do các loài nấm Cephalos porium, Fusarium sp, Botrydiplodia
sp và Chaetomium sp (dẫn theo Nguyễn Hồng Lam, 2001) [36].
Hội nghị quốc tế trầm hương tổ chức từ ngày 10 đến 15/11/2003 ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Robert Blanchette (2003) [91], cho rằng cơ chế hình thành trầm hương trong
tự nhiên là sự phản ứng của cây chủ khi bị thương nhằm bịt kín vết thương bằng cách
hình thành các mô sẹo như một hàng rào bảo vệ cho cây từ phía ngoài. Đây cũng là một
phản ứng rất tự nhiên của hầu hết các loài cây. Nếu hàng rào là mô sẹo không thành công
trong việc bảo vệ vết thương thì hàng rào là chất hoá học (nhựa) được hình thành, nhựa
của cây đã được huy động đến tích tụ quanh vết thương và hình thành nên trầm hương.
Khi vết thương của cây chủ vẫn còn hở, hàng rào hoá học vẫn tiếp tục hình thành và tích
tụ từ năm này qua năm khác, kết quả là trầm hương ngày càng được tích tụ nhiều hơn.
Kanwal Deep (2006) [87] cũng cho rằng quá trình hình thành trầm hương trên
cây dó là phản ứng của cây chủ tạo ra các chất hoá học có thành phần chính là tinh
dầu trầm đã bao vây và tấn công các yếu tố gây strees cho cây, các yếu tố đó bao gồm
vết thương cơ giới, sự tác động của sâu bệnh hại, vi sinh vật, sự thay đổi điều kiện
môi trường, điều kiện dinh dưỡng và cả hoá chất.
Nhìn chung, các tác giả trên đây mới chỉ đưa ra giả định về nguyên nhân hình
thành trầm hương trong cây dó trầm mà chưa xác định được cơ chế tạo ra trầm hương

như thế nào. Đây là vấn đề còn tồn tại, cần được giải quyết trong thời gian tới.
1.1.4.3. Những nghiên cứu tác động tạo trầm trên cây dó trầm
Quá trình hình thành trầm hương trong cây dó trầm đã được nhiều nhà khoa
học giả định và lý giải là do một loại kháng sinh của cây chủ sinh ra để diệt những
sinh vật xâm nhập và chữa trị vết thương. Vì vậy, đã có nhiều người tập trung
nghiên cứu theo các hướng tác động như đã nêu trên để tạo trầm, điển hình là một
số công trình sau đây:


×