Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh tật và hiệu quả một số giải pháp chăm sóc y tế cho người cai nghiện ma túy tại các trung tâm chữa bệnh giáo dục la ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.46 MB, 137 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y
_________________________

LÊ VĂN NHÂN

LÊ VĂN NHÂN

CHỮA B

(2007 – 2010)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y
_________________________

LÊ VĂN NHÂN



(2007 – 2010)

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Đào Văn Dũng
2. TS. Đàm Hữu Đắc

HÀ NỘI – 2013


3

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào
khác.
Tác giả luận án

Lê Văn Nhân


4

AIDS


BCS

Acquired Immuno - Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
American Psychological Association
(Hiệp hội Tâm thần Mỹ)
Bao cao su

BKT

Bơm kim tiêm

APA

CBGDLĐXH
CBYT
CNMT
CSHQ
CSSK
DVYT
GDSK
HBsAg

Hepatitis B surface Antigen

HBV

(
Hepatitis B Virus

(Vi-rút viêm gan B)

HCV

Hepatitis C Virus

-rút viêm gan B)

(Vi-rút viêm gan C)
HIV

Human Immuno-deficiency Virus
(Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời)

HQCT
ICD-10

10th International Classification of Disease
(Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10)

KB/KTL
LĐTBXH
NMT
NTCMT

-


5


RLTT&HV

Rối loạn tâm thần và hành vi


6

STDs
TBYT
TNXH
TT-GDSK
UNAIDS

UNDCP

Sexually Transmitted Diseases
(Bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục)


United Nations Joint Programme on HIV/AIDS
(
)
United Nations Drug Control Program
(

UNGASS
UNODC

WHO


)

United Nations General Assembly Special Session
(
United Nations Office on Drugs and Crime
(
)
Tổ chức Y tế thế giới
World Health Organization

)


7

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lê Văn Nhân, Vũ Đình Sơn, Trần Ngọc Du (2011),
,
, 382 (1), tr. 105-108.
2. Lê Văn Nhân, Vũ Đình Sơn (2012),
,

, 398

(1), tr. 1-4.
3. Vũ Đình Sơn, Lê Văn Nhân (2012),
,
, 398 (1), tr. 48-51.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, tệ nạn ma túy tại Việt Nam, đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh
. Đến tháng 31/12/2008, tổng số
ngƣời nghiện có hồ sơ trong tồn quốc là 173.603 ngƣời. Trong đó, có
97.731 ngƣời (56,29%) đang ở ngồi xã hội; 31.225 ngƣời (17,99%) đang
cai nghiện tại các cơ sở Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội (CBGDLĐXH)
và 44.647 ngƣời (25,72%) trong các cơ sở trại giam, trại tạm giam của ngành
công an [8].


8

84,7% [9]. Tại một số tỉnh, thành phố, số ngƣời nghiện tăng cao nhƣ Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Hải Dƣơng, Thái Bình…
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố thƣơng mại lớn nhất của
Việt Nam, nằm ở phía Nam Việt Nam. Thành phố có 19 quận và 5
huyện. Dân số hơn 7 triệu ngƣời, bao gồm 5.662.308 dân thƣờng trú và
khoảng 1,5 triệu dân nhập cƣ đến từ nhiều tỉnh khác nhau trong cả nƣớc
(chƣa kể số dân nhập cƣ theo thời vụ). Theo số liệu của các cơ quan chức
năng của thành phố, đầu năm 1996, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
5.300 ngƣời nghiện ma túy. Đến ngày 15/6/2002, theo kết quả điều tra và
thực tiễn đấu tranh của các quận-huyện và cơng an thành phố thì số
ngƣời nghiện tăng lên hơn 24.000 ngƣời và hiện nay lên đến khoảng trên
30.000 ngƣời [16], [61]. Đáng lo ngại hơn là ma túy tổng hợp có tính gây
nghiện nhanh và độc hại cao đã xuất hiện tại thành phố trong vài năm
gần đây cùng với việc sử dụng ma túy qua đƣờng tiêm chích đã làm tăng
sự lây nhiễm HIV/AIDS [3], [6]. Tệ nạn nghiện ma túy gia tăng tạo sự
bất an trong đời sống xã hội, nhân dân lo lắng, ảnh hƣởng đến công cuộc
xây dựng và phát triển của thành phố. Đồng thời, ma túy còn gây tác hại
lớn cho sức khỏe, đặc biệt là trong thanh thiếu niên nghiện hút, chích,

ảnh hƣởng xấu tới nịi giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho
các thế hệ mai sau [82].
Ý thức đƣợc hiểm họa ma túy, Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ
Chí Minh đã khẩn trƣơng thực thi hàng loạt biện pháp mang tính chất lâu dài
và cấp bách để phòng chống tệ nạn ma túy. Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành
phố nhiệm kỳ VII đã đề ra chƣơng trình mục tiêu 3 giảm: giảm ma túy, giảm
mại dâm và giảm tội phạm. Ngày 23/7/2001,

ban nhân dân thành phố đã

ra Quyết định số 62/2001/QĐ-UB ban hành Kế hoạch thực hiện chƣơng trình


9

mục tiêu 3 giảm nêu trên; trong đó có mục tiêu tập trung quản lý ngƣời
nghiện ma túy để chữa trị, phục hồi sức khỏe và nhân cách. Trong đó, vấn đề
quan trọng và cấp bách là việc khám, chữa bệnh, chăm sóc và tăng cƣờng
sức khỏe để những ngƣời nghiện ma túy có đầy đủ sức khỏe học văn hóa,
học nghề và lao động sản xuất.
Với mục đích tăng cƣờng cơng tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe ngƣời nghiện ma túy trong các Trung tâm

iáo dục lao

động xã hội, đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau:
1.

thực trạng nhu cầu, sử dụng dịch vụ chăm sóc


của người

cai nghiện ma túy và khả năng đáp ứng của Phòng Y tế Trung tâm
Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội

thành phố Hồ Chí Minh,

năm 2007.
2.

hiệu quả một số giải pháp tăng cường hoạt động chăm sóc
cho người cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh giáo
dục lao động xã hội (2008 – 2010).


10

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Ảnh hƣởng của

tới

con ngƣời

1.1.1. Khái ni
:
, khi đƣợc

M


đƣa vào cơ thể con ngƣời, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức
, con ngƣời sẽ lệ thuộc vào
nó, khi đó gây tổn thƣơng và nguy hại cho ngƣời sử dụng và cộng đồng
[82].
: Có nhiều cách phân loại, sau đây là một cách
phân loại cơ bản [59], [60], [82]:
-D
.
: Là các chất có nguồn gốc tự nhiên nhƣ thuốc phiện
và các sản phẩm của thuốc phiện nhƣ morphine, codein..., cơca và các hoạt
chất của nó nhƣ cocain, cần sa và các sản phẩm của cần sa.
ợc điều chế từ các chất là

:L

sản phẩm tự nhiên bằng cách cho tác dụng với một số
ban đầu, ví dụ hêroin...
ƣợc điều chế bằng phƣơng

: L
pháp tổng hợp

học toàn phần từ các

chất (đƣợc gọi là tiền chất). Ví

dụ: Amphetamin, Methamphetamin, Dolargan....
- Dựa vào mức độ gây nghiện và khả năng
hai nhóm [60], [82]:

(Amphetamin, Methamphetamin...).

ƣợc chia ra


11

(nhựa thuốc phiện, lá cây cần sa...).
ợc chia ra

làm 8 nhóm gồm [59], [60]:
+ Nhóm thuốc phiện và các chế phẩm.
+ Nhóm cần sa và các sản phẩm của cần sa.
+ Nhóm cơca và các sản phẩm của cơca.
+ Nhóm thuốc ngủ.
+ Nhóm các chất an thần.
+ Nhóm các chất kích thích.
+ Nhóm các chất gây ảo giác điển hình.
+ Nhóm dung mơi hữu cơ và các thuốc xơng.
- Dựa vào nguồn gốc của
gia của

và cơ chế tác động dƣợc lý, các chuyên

đã thống nhất phân chia

thành 5 nhóm sau [2],

[82], [105]:
là các chất từ cây thuốc phiện.


+ Nhóm 1:
+ Nh

.
.
.
.
:

Hiện nay, vẫn chƣa có một khái niệm NMT thật đầy đủ và thống
nhất, trên mỗi một góc độ có những khái niệm khác nhau [60], [82].
, không bỏ đƣợc.
+ Về mặt sinh học: NMT là một trạng thái nhiễm độc hệ thần kinh
và toàn bộ cơ
(thực chất là lệ thuộc


12

vào thuốc).
+ Về mặt xã hội: NMT là một tệ nạn ảnh hƣởng đến an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, tác động xấu về đạo đức, lối sống, tri thức của
con ngƣời…
[59], [60]
đến trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm
t
, con ngƣời bị lệ thuộc vào nó, khi đó sẽ gây tổn thƣơng và
nguy hại cho ngƣời sử dụng và cộng đồng.
Ngƣời NMT có các đặc trƣng sau [56]:

+ Có sự ham nuốn khơng kìm chế đƣợc, phải sử dụng nó bất kỳ giá
nào.
+ Có khuynh hƣớng tăng dần liều dùng, liều dùng lần sau phải cao
hơn liều dùng

trƣớc mới có tác dụng.

+ Tâm sinh lý bị lệ thuộc vào tác dụng của chất đó.

.
Theo quan điểm y học, trong Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10
(10th International Classification of Disease – ICD-10), Tổ chức Y tế thế
giới xếp NMT vào loại rối loạn tâm thần và hành vi (RLTT&HV) do các
chất tác động tâm thần (F.1) và đƣợc mã

theo [107].

Ngƣời NMT có thể mắc nhiều bệnh thể chất và tâm thần khác nhau, đặc
biệt là các bệnh gây tàn phế, tử vong cao [1], [28], [41], [79], [82], [88]
+ Quá liều, ngộ độc, hôn mê.


13

+ Nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nội tạng: Viêm
), nhiễm HIV/AIDS.
+ Loạn thần, mất nhớ, mất trí...
Thực ra, ngƣời NMT trƣ

,


thông thƣờng đã lâm vào cảnh:
+ Giảm và mất khả năng lao động, thất nghiệp.
+ Tổn hao tài sản, tiền bạc.
+ Suy đồi về nhân cách và đạo đức dẫn đến hành vi phạm tội.
1.1.2. nh hưởng của
* Đối với bản thân người nghiện:
-

làm

hoại

, làm mất khả năng lao động, học

tập, làm cho thần kinh ngƣời nghiện bị tổn hại. Dùng

liều có

thể dẫn đến t vong [41].
- Gây nghiện nặng,

giảm sút. Tiêm chích

dùng

chung bơm kim tiêm khơng tiệt trùng dẫn đến lây nhiễm viêm gan vi-r
B, C, đặc biệt là HIV [77], [82].
- Thoái


nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi

phạm pháp luật. Mâu thuẫn và bất

với bạn bè, thầy cơ giáo và gia

đình. Mất lịng tin với mọi ngƣời…
-

còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống [77], [82].

* nh hưởng đến gia đình:
- Làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình. Nhu cầu cần tiền
để mua

của ngƣời nghiện là rất lớn, mỗi ngày ít nhất từ 50.000–
, thậm chí 1.000.000–2.000.000

1
-

/ngày [41], [82].

các thành viên khác trong gia đình giảm sút (lo lắng, mặc

cảm, ăn không ngon, ngủ không yên... vì trong gia đình có ngƣời nghiện).


14


- Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia
đình tan vỡ, ly thân, ly hơn, con cái khơng ai chăm sóc...) [41], [82].
- Gia đình tốn thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của
ngƣời nghiện do

gây ra.

* nh hưởng đến xã hội:
- Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa
đảo, trộm cắp, giết ngƣời, mại dâm, băng nhóm... [77], [82]
- Ảnh hƣởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân
tộc. Làm giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội [77], [82].
- Ảnh hƣởng đến giống nòi,
1.1.3. Tác hại của
Các chất

diệt giống nòi [77], [82].

đối với

người nghiện

tác động gây ảnh hƣởng xấu đến

thông qua

tác động xấu đến đƣờng hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh, hệ sinh dục…
- Đối với hệ hơ hấp: Gây kích thích hơ hấp, gây tăng tần số thở trong
thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp nhất là dùng quá liều. Nhiều
trƣờng hợp ngƣng thở không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong [42], [76],

[82].
- Đối với hệ tim mạch: Các chất

làm tăng nhịp tim ảnh

hƣởng trực tiếp lên tim gây co thắt mạch vành, tạo nên cơn đau thắt
ngực, có thể gây nhồi máu cơ tim [76], [82].
- Đối với hệ thần kinh: Sử dụng

giai đoạn đầu có thể gây

hƣng phấn sảng khối lệ thuộc thuốc…, sau đó xảy ra những tai biến nhƣ
co giật, xuất huyết, đột quỵ [42], [82].
- Đối với hệ sinh dục: Ngoài một vài chất

tăng khả năng tình

dục, hầu hết ở ngƣời NMT khả năng tình dục giảm rõ rệt và điều này còn
tồn tại sau khi ngƣng dùng thuốc một thời gian dài [42], [82].
Ngồi ra, ngƣời dùng ma

cịn bị những tác hại nhƣ

hoại tế


15

bào gan, ảo thính, ảo thị…[42], [76], [82].
1.1.4. Tình trạng


của người nghiện

Qua một số nghiên cứu cho thấy, ngƣời NMT

giảm sút

nhanh chóng, giảm khả năng lao động; có thể bị rối loạn về dinh dƣỡng,
biếng ăn; không phân biệt đƣợc cảm giác nóng lạnh, nhiều trƣờng hợp
với liều cao làm tê liệt thần kinh và dẫn đến cái chết. Ngƣời

dùng

NMT rất dễ mắc một số bệnh nguy hiểm đối với tính mạng nhƣ nhiễm
trùng huyết, trụy tim mạch…, đặc biệt ngƣời NTCMT có nguy cơ cao
nhiễm HIV/AIDS, HBV, HCV… [42], [72], [82].
Hiện nay, việc sản xuất và sử dụng các chất kích thích
Amphetamine đang ngày một lan rộng, trên tồn thế giới ƣớc tính có 40
triệu ngƣời sử dụng loại

này và đã trở thành một nạn dịch đáng

báo động. Ngày càng có nhiều ngƣời đứng trƣớc nguy cơ bị đe

về

do sử dụng ATS (Amphetamine – Type Stimulants), có thể do
họ đã không nhận thức đƣợc mối nguy hiểm này. Hiện nay, ngƣời ta còn
lo ngại về độ độc hại lâu dài của ATS. Theo nghiên cứu, việc sử dụng
MDMA (Methylene Dioxy MethamphetAmine) (tác nhân hoạt động

mạnh trong Ecstasy) sẽ làm giảm khả năng trí tuệ [72].
Qua một số nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam có 85% ngƣời NMT
bị giảm sút

, cơ thể suy kiệt, ngƣời gầy yếu; có 35% số ngƣời

NMT mất khả năng lao động; cả nƣớc hiện có trên 140.000 ngƣời nhiễm
HIV/AIDS, trong đó có tới trên 60% là do tiêm chích

.

Về cơ cấu bệnh tật của ngƣời NMT, tuy chƣa có nhiều nghiên cứu
đề cập đến vấn đề này, song qua kết quả của một vài nghiên cứu tại một
số địa phƣơng cho thấy bệnh tật của đối tƣợng NMT là rất đa dạng, tỷ lệ
mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng máu, lây truyền qua đƣờng tình dục
(LTQĐTD) và một số bệnh nhiễm trùng khác chiếm tỷ lệ cao.


16

Căn cứ trên hồ sơ của 2.500 bệnh nhân đƣợc tập trung tại Trƣờng
Phục hồi nhân phẩm thanh niên (Trƣờng Xây dựng thanh niên mới Bình
Triệu, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

), cơ cấu bệnh của ngƣời NMT đƣợc
trình bày ở bảng dƣới đây [62].
Bảng 1.1: Cơ cấu bệnh tật của người nghiện

tại Trường Phục


hồi nhân phẩm thanh niên thành phố Hồ Chí Minh (n = 2.500).
Tên bệnh
Giang mai
Lao phổi
Sốt rét
Suy dinh dƣỡng
Ghẻ, viêm da

Số lượng
682
93
750
750
1.525

Tỷ lệ (%)
27,3
3,7
30,0
30,0
61,0

(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, TP Hồ Chí Minh, 2009).
Kết quả bảng 1.1 cho thấy, có tới trên 60% ngƣời NMT bị bệnh ghẻ
và viêm da, 30% trong số ngƣời NMT bị suy dinh dƣỡng và có tới 27,3%
bị bệnh giang mai.
Năm 2002, tại trại giam Ninh Phong, tỉnh Ninh Bình có tới 220 lƣợt
đối tƣợng (50%) phải vào bệnh xá và 180 lƣợt đối tƣợng (40,7%) (trong
tổng số 442 đối tƣợng của trại) phải vào bệnh viện tỉnh điều trị.
Nghiên cứu về tình hình


của đối tƣợng cai nghiện

bắt buộc tại TT Giáo dục lao động xã hội thành phố Hà Nội, năm 2004
của tác giả Phùng Quang Thức [72], cho thấy:
Tới 77,2% đối tƣợng tự đánh giá từ khi NMT

e bị giảm sút

và hay mắc các chứng bệnh: đau đầu, mất ngủ, đau bụng, tiêu chảy, mỏi
mệt, buồn bực, khó chịu… Các chứng bệnh này có từ 38,3–73,9% đối
tƣợng đã mắc phải. Tƣơng tự có 60,7% đối tƣợng cho là ăn uống giảm


17

sút và 71,9% cho rằng giảm khả năng lao động [41], [42], [76].
Có 7% đối tƣợng bị STDs, trong số đó chỉ có 25% đối tƣợng khám
và điều trị tại cơ sở y tế Nhà nƣớc, còn đa số các trƣờng hợp khám và
điều trị tại các cơ sở y tế tƣ nhân, tự mua thuốc điều trị

khơng điều

trị gì.
Về cơ cấu dinh

của đối tƣợng NMT qua khám




kết quả xét nghiệm HIV/AIDS: Có 33,2% đối tƣợng nhẹ cân qua đánh
giá bằng chỉ số khối cơ thể BMI, và có một tỷ lệ nhỏ 2,9% dƣ cân và béo
phì độ I, cịn lại là bình thƣờng.
Về kết quả xét nghiệm HIV/AIDS: Qua kết quả xét nghiệm 378 đối
tƣợng cai nghiện

bắt buộc tại trung tâm, có 30,4% đối tƣợng có

kết quả HIV(+). Tỷ lệ này tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu tình hình
nhiễm HIV trong phạm nhân NMT tại các trại giam của Bộ Công an
(28%) và An Giang (28,6%); thấp hơn ở Quảng Ninh, nơi có tỷ lệ phạm
nhân NMT nhiễm HIV cao nhất là 55,5%, nhƣng cao hơn so với Tiền
Giang (20,5%) và Bình Dƣơng (16,3%).
Nhiều nghiên cứu [41], [42], [76], đã chỉ ra rằng: Nhồi máu cơ tim,
suy tim, rối loạn nhịp, phình động mạch, viêm nội tâm mạc... là những
biến chứng hay gặp ở ngƣời nghiện

. Nguy cơ nhồi máu cơ tim

tăng lên gấp 24 lần sau 60 phút sử dụng chất gây nghiện.
Chứng nhồi máu cơ tim ở ngƣời dùng
nguyên nhân. Thứ nhất, nhiều bệnh nhân dùng

khó chẩn đốn vì 2
có đau ngực, có

thể có điện tâm đồ bất thƣờng mà không nhồi máu cơ tim. Thứ hai là hơn
một nửa số ngƣời sử dụng

có nồng độ men CK tăng cao (Creatine


Kinase – dấu hiệu nhồi máu cơ tim) trong khi không hề bị tai biến này.
Ngƣời sử dụng ma
cục bộ do

dễ bị nhồi máu cơ tim và bệnh tim thiếu máu

sẽ làm co thắt mạch vành, gia tăng kết dính tiểu cầu


18

nên dễ dàng hình thành cục máu đơng trong mạch vành.

cũng làm

tăng nhu cầu sử dụng ôxy trong khi cung cấp ôxy chỉ ở mức hạn chế,
đồng thời giảm sản xuất chất gây giãn mạch. Vì vậy, những ngƣời sử
dụng

có xơ vữa động mạch vành rất dễ nhồi máu cơ tim.

* Tại thành phố Hồ Chí Minh:
Theo kết quả của công tác giám sát trọng điểm HIV, dịch HIV tại
thành phố Hồ Chí Minh đã gia tăng nhanh chóng trong các nhóm nguy cơ
cao trong những năm gần đây, nhất là trong nhóm ngƣời nghiện chích ma
túy (tỷ lệ tiêm chích chiếm khoảng 70–90%). Tỷ lệ hiện mắc HIV trong
nhóm ngƣời nghiện chích ma túy đã gia tăng từ 18% trong năm 1996 lên
66% trong năm 2003 (có nơi đến 70%).
Đồng thời, theo số liệu điều tra, khám sức khỏe tổng quát mới nhất của

TPHCM, trong số khoảng 30.000 ngƣời nghiện ma túy đang quản lý ở các TT
CBGDLĐXH thì số đủ sức khỏe để lao động là 50%, 25–30% chỉ có thể lao
động nhẹ và số cịn lại có sức khỏe kém, không thể lao động đƣợc; đồng thời
phải có chế độ chăm sóc sức khỏe đặc biệt (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế).
1.1.5. Một số yếu tố nguy cơ đối với

người nghiện tiêm chích

* Nguy cơ lây nhiễm HIV:
Hiện nay tình hình sử dụng

và NTCMT ngày càng gia tăng ở

hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nhiễm HIV trong nhóm NTCMT đang tăng
nhanh ở hầu hết các quốc gia, lây nhiễm HIV trong quần thể các đối tƣợng
NTCMT đã trở thành vấn đề

cộng đồng rất nghiêm trọng mang

tính chất tồn cầu. Hành vi sử dụng chất

là bất hợp pháp nên rất khó

quản lý và xác định đƣợc chính xác đối tƣợng NTCMT [27], [91]. Vấn đề
nhiễm HIV có liên quan đến tiêm chích
128 nƣớc. Tiêm chích

đã đƣợc cảnh báo ở ít nhất

đã nhanh chóng trở thành một phƣơng thức


lây truyền HIV có ý nghĩa quan trọng tại nhiều vùng trên thế giới [92],


19

[94], [95], [96], [103], [104], [106].
Tỷ lệ nhiễm HIV ở đối tƣợng NTCMT ở một số nƣớc tƣơng đối cao,
tại Iran 50%, Braxin trên 30%, ở những bang mà việc mua bán BKT bị
hạn chế hoặc không cho phép nhƣ New Jersey và New York (Hoa Kỳ) thì
tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm ngƣời nghiện chích lại lên tới 50%, tại bang
Manypur (Đông Bắc

n Độ) 73%, tại Myanma 60%, tại Trung Quốc

67%, tại Thái Lan 40% [31], [89], [94], [96].
Tại Việt Nam, vụ dịch bùng nổ trong nhóm ngƣời NTCMT năm
1993–1994 tại khu vực phía Nam, trong đó có TPHCM và Khánh

,

sau đó dịch lại bùng nổ trong nhóm ngƣời NTCMT trẻ tuổi ở các tỉnh
phía Bắc, điển hình là Quảng Ninh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội [4],
[40]. Tỷ lệ ngƣời nghiện tiêm chích nhiễm HIV là 17,28% (năm 1994),
14,89% (năm 1995), đến năm 1996 hạ xuống thấp nhất là 10,89%. Hiện
nay, các dự báo đều có chung nhận định là tỷ lệ ngƣời NTCMT nhiễm
HIV có chiều hƣớng giảm xuống. Nhƣng tỷ lệ này tăng lên 12,87% (năm
1997), 18,88% (năm 1999), 23,9% (năm 2000) và 20,27% (năm 2008),
một số tỉnh/TP tỷ lệ này rất cao: TP. Hồ Chí Minh 50%; Cần Thơ
46,07%; Điện Biên 40,26%; Tuyên Quang 38,59%; Quảng Ninh 33,25%

[32], [37], [44], [57].
Đã có những nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ nhiễm HIV ở ngƣời
NTCMT cho thấy việc dùng chung BKT và số lần tiêm chích
những yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV ở đối tƣợng nghiện chích


. Một

nghiên cứu tại Hải Phịng cho thấy những ngƣời NTCMT có quan hệ tình
dục nhiều hơn đối tƣợng khác, trong đó có 30% khơng bao giờ sử dụng BCS
khi quan hệ tình dục với gái mại dâm [50]. Kết quả này nhấn mạnh nguy cơ
lây truyền HIV từ ngƣời NTCMT sang các nhóm khác trong cộng đồng.
Hiện nay Việt Nam đang đứng trƣớc thách thức trong việc phòng chống lây


20

nhiễm HIV từ đối tƣợng NTCMT sang quần thể dân cƣ nhƣ đã xảy ra tại
Thái Lan trong những năm gần đây, dịch HIV diễn biến theo 4 làn sóng bắt
đầu từ ngƣời NTCMT, sau lan sang gái mại dâm rồi đến bệnh nhân STDs và
cuối cùng sang nhóm phụ nữ và trẻ em [96].
Nghiên cứu về tình hình

của đối tƣợng cai nghiện

bắt buộc tại TT Giáo dục lao động xã hội thành phố Hà Nội, năm 2004
của tác giả Phùng Quang Thức [72] cho thấy:
Về hành vi sử dụng BKT: Có tới 72,7% đối tƣợng đã từng tiêm
chích


và tiêm chích từ 2–3 lần/ngày là 65,9%, tiêm chích trên 3

lần/ngày là 6,5%; các kết quả này đều cao hơn các nghiên cứu trƣớc.
Những ngƣời NMT qua đƣờng tiêm chích có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp
2,77 lần so với ngƣời nghiện khơng bằng đƣờng tiêm chích với độ tin cậy
P<0,001.
Về tình hình sử dụng BCS trong quan hệ tình dục: Có tới trên 4/5 số
đối tƣợng (82,7%) đã có quan hệ tình dục, trong số họ có 64,5% có quan
hệ tình dục với gái mại dâm.

những ngƣời NMT có quan hệ tình dục

với gái mại dâm có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 1,51 lần so với ngƣời
nghiện không quan hệ tình dục với gái mại dâm với P<0,05. Đặc biệt
nguy cơ nhiễm HIV ở những ngƣời nghiện quan hệ tình dục với gái mại
dâm khơng dùng BCS cịn cao hơn nhiều.
Tình trạng xăm trổ trên da của đối tƣợng NMT là khá phổ biến, có
tới 43,12% đối tƣợng có xăm trổ trên da. Đây cũng là nguy cơ nhiễm
HIV và các bệnh lây truyền qua đƣờng máu ở đối tƣợng NMT.
* Nguy cơ nhiễm HBV, HCV:
Theo các giám sát dịch tễ học, hiện nay trên thế giới có gần 2 tỷ ngƣời
nhiễm HBV, 350 triệu ngƣời mang HBsAg mạn tính. Theo một nghiên cứu ở
Tây Ban Nha, tỷ lệ mang HBsAg(+) ở đối tƣợng NTCMT là 13% [94]. Việt


21

Nam là một nƣớc nằm trong khu vực Đơng Nam

có nguy cơ cao nhiễm


HBV, tỷ lệ ngƣời mang HBsAg(+) trong cộng đồng là 15–26%.
Bệnh viêm gan C đã đƣợc đề cập đến nhƣ là bệnh viêm gan “không
A, không B”, năm 1989 đã xác định rõ tác nhân gây bệnh. Tỷ lệ viêm
gan C phần lớn gặp ở đối tƣợng NTCMT, có khoảng 40–60% ngƣời
NTCMT bị xơ gan do viêm gan C. Thời gian ủ bệnh của vi rút viêm gan
C từ 15–150 ngày, trong giai đoạn cấp thƣờng gặp các triệu chứng thông
thƣờng nhƣ sốt, vàng da. Tuy nhiên có tới 90% là viêm gan B [44], [46],
[50], [92], [93], [94].
* Tình hình đồng nhiễm HIV, HBV, HCV:
Một nghiên cứu về tình trạng nhiễm kép HIV và HCV ở ngƣời
nghiện chích

tại Mỹ cho thấy có 40% những ngƣời nhiễm HIV có

nhiễm HCV, điều này đã làm cho cơng tác điều trị gặp rất nhiều khó
khăn vì có nhiều tác dụng phụ trong điều trị. Mặt khác khi nhiễm HIV,
khả năng miễn dịch bị suy giảm nên vi rút viêm gan C không bị tác động
của kháng thể nên nhân lên rất nhanh [94]. Một nghiên cứu trên 2.961
quân lính có nghiện chích

ở Anh cho thấy 30% đối tƣợng có Anti

HCV (+) và 22% mang HBsAg(+) [105], [108], [109], [110], [111].
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc

của ngƣời cai

nghiện ma túy tại các trung tâm
Trong giai đoạn 2006 – 2010, cả nƣớc đã tiếp nhận cai nghiện cho

250.000 lƣợt ngƣời, bằng 170,4% so với ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý
(trung bình mỗi đối tƣợng đƣợc cai nghiện 1,7 lần), tăng 43.090 ngƣời so
với giai đoạn 2001 – 2005, trong đó:
- Các Trung tâm cai nghiện trong cả nƣớc đã tiếp nhận cai nghiện
cho 169.007 lƣợt ngƣời, vƣợt 70,4% so với chỉ tiêu đề ra theo Quyết định
số 49/2005/QĐ-TTg, chiếm 67,6% tổng số ngƣời nghiện đƣợc cai, tăng


22

28.142 ngƣời so với giai đoạn 2001 – 2005.
- Các địa phƣơng trong cả nƣớc đã tổ chức cai nghiện tại gia đình,
cộng đồng cho 80.994 lƣợt ngƣời chiếm 32,4% tổng số ngƣời đƣợc cai
nghiện.
- Cơng tác dạy văn hóa, dạy nghề và quản lý sau cai: các Trung tâm
đã tổ chức dạy văn hóa cho 16.261 học viên, dạy nghề cho 30.697 học
viên; tổ chức quản lý sau cai bằng hình thức hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm
cho 15.382 ngƣời.
Công tác đầu tƣ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các TT
CBGDLĐXH: Thực hiện mục tiêu đến năm 2010, trên 80% ngƣời nghiện
ma túy đƣợc cai nghiện tại TT CBGDLĐXH, trong giai đoạn 2006 –
2010, toàn quốc đã đầu tƣ xây dựng mới 40 TT CBGDLĐXH, nâng cấp
46 trung tâm, nâng tổng số 83 trung tâm từ năm 2005, đến năm 2010 là


1


2005; Trong đó, 115
trung tâm trực thuộc ngành LĐTBXH, 8 trung tâm do Lực lƣợng Thanh

niên xung phong quản lý.
Hệ thống tổ chức, cán bộ đƣợc củng cố, kiện toàn, đến năm 2010, cả
nƣớc có 37 Chi cục phịng chống tệ nạn xã hội, tăng 16 Chi cục so với
năm 2005; 13 Phòng phòng chống tệ nạn xã hội và 13 đơn vị lồng ghép
vào Phòng bảo trợ xã hội; tại mỗi quận, huyện cơng tác phịng, chống tệ
nạn xã hội đều do phòng LĐTBXH hƣớng dẫn và quản lý, 100% xã
phƣờng, thị trấn có cán bộ làm cơng tác LĐTBXH. Tại các TT
CBGDLĐXH có 5.794 cán bộ.
Đến năm 2010, có 19 Trung tâm cai nghiện do tƣ nhân thành lập còn


23

hoạt động và các trung tâm đã tổ chức cai nghiện cho 6.320 đối tƣợng.
Việc thực hiện xã hội hóa chủ yếu huy động đƣợc sự tham gia đóng góp
cơng sức của cán bộ các ban, ngành, đoàn thể, khu dân cƣ, già làng,
trƣởng bản trong vận động tham gia cai nghiện, giáo dục, quản lý sau
cai; các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp hỗ trợ học nghề, tạo việc làm hoặc
sự tham gia đóng góp tiền ăn của ngƣời cai nghiện.
Nhiều mơ hình cai nghiện có hiệu quả đã đƣợc xây dựng và duy trì,
nhƣ: Mơ hình quản lý sau cai tại trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh;
mơ hình cai nghiện 3 giai đoạn của tỉnh Tun Quang; mơ hình cai
nghiện tại cộng đồng và quản lý sau cai của tỉnh Sơn La; mơ hình cai
nghiện tại xã, cụm xã và quản lý sau cai tại câu lạc bộ sau cai, kết hợp
với hỗ trợ vốn giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai gắn với hộ gia đình,
cho đồng bào dân tộc vùng cao ở huyện Mƣờng Khƣơng (Lào Cai); mơ
hình Trung tâm cai nghiện cấp huyện; mơ hình do ủy ban nhân dân cấp
xã và các tổ chức chính trị, đồn thể, xã hội giúp ngƣời nghiện cai
nghiện và tái hòa nhập cộng đồng, thực hiện tại các thành phố, tỉnh đồng
bằng; mơ hình cai nghiện tự nguyện tại các TT CBGDLĐXH, mơ hình

thí điểm điều trị chống tái nghiện bằng Natroxone; mơ hình điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone… [14].
1.2.1. Đặc điểm của người nghiện
* Độ tuổi của ngƣời nghiện

:
ngày càng trẻ. Năm 1994, số

ngƣời nghiện ở độ tuổi dƣới 30 chiếm 42% trong tổng số ngƣời nghiện,
tới nay tỷ lệ này đã tăng lên 70%. Một số tỉnh/thành phố nhƣ: Hà Nội,
Quảng Ninh, Hải Dƣơng, Hải Phòng… tỷ lệ ngƣời nghiện dƣới 30
chi m 80%–90% tổng số ngƣời nghiện [55], [82].
* Các loại
loại ma túy mạnh,

đƣợc sử dụng ngày càng đa dạng, trong đó các
kích thích thần kinh ngày càng trở nên phổ


24

biến. Năm 1994, 85% tổng số ngƣời nghiện

sử dụng thuốc phiện,

thì tới nay 87% ngƣời nghiện đã chuyển sang sử dụng Hêrơin; 4,5% sử
dụng

kích thích thần kinh nhƣ Amphetamin, Ecstasy,


Methamphetamin. Một số địa phƣơng có tỷ lệ ngƣời nghiện Hêrơin rất
cao nhƣ: Hải Phịng, Hải Dƣơng, Quảng Ninh có trên 90% ngƣời nghiện
sử dụng Hêrôin [73], [82].
* Cách thức sử dụng

đã có nhiều thay đổi. Trƣớc đây hút

thuốc phiện chủ yếu ở phía Bắc và hút cần sa, uống tân dƣợc có chứa
chất

chủ yếu ở miền Nam. Hiện nay ngƣời nghiện sử dụng đƣờng

tiêm chích ngày càng phổ biến và là nguyên nhân chính làm gia tăng các
bệnh lây truyền qua đƣờng máu nhƣ HBV, HCV và HIV... Qua điều tra
khảo sát năm 1994, tỷ lệ ngƣời nghiện chích trong tổng số ngƣời nghiện
là 28% thì tới nay, tỷ lệ này đã tăng tới 86,3%. Một số tỉnh/thành phố có
tới 90% ngƣời nghiện sử dụng

qua đƣờng tiêm chích nhƣ: Lạng

Sơn, Quảng Ninh, Hải Dƣơng, Hải Phòng…[6], [82], [83].
* Tỷ lệ nữ giới nghiện

tăng lên đáng kể. Năm 1994, 1,1%

ngƣời nghiện là phụ nữ và chủ yếu là những ngƣời lớn tuổi nghiện do
dùng

để chữa bệnh. Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều


phụ nữ trẻ do đua đòi đã nghiện

và đến nay có tới 7% tổng số

ngƣời nghiện là phụ nữ. Nghiện

gia tăng mạnh trong nhóm gái

mại dâm. Qua khảo sát tại các TT CBGDLĐXH, chữa trị cho ngƣời mại
dâm c tới 90% số ngƣời đƣợc hỏi đã từng dùng
30% nghiện

, trong đó 20%–

. Một số địa phƣơng có tỷ lệ gái mại dâm nghiện

chữa trị tại các trung tâm rất cao nhƣ TPHCM 30%, Hà Nội 50%,
Nghệ An 35%... Việc này đã gây rất nhiều khó khăn cho cơng tác phòng
chống

, đặc biệt là phòng chống HIV [82].


25

* Đ c điểm của người nghiện ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh:
Hiện nay TPHCM đang tập trung quản lý khoảng trên 30.000 ngƣời
nghiện ma túy tại 20 TT CBGDLĐXH trú đóng tại các tỉnh Đ kl k,
Đ knơng, Lâm Đồng, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Đồng Nai và TPHCM
(chƣa kể 3 TT cai nghiện ma túy tƣ nhân).

Qua thống kê, phân loại số ngƣời nghiện ma túy đang đƣợc chữa trị,
giáo dục tại các TT CBGDLĐXH cho thấy:
- Về tuổi đời: Đa số còn rất trẻ: Dƣới 18 tuổi chiếm tỉ lệ 7,22%, từ
18–25 tuổi chiếm 50,65%, từ 26–30 tuổi chiếm 29,58%, từ 31–40 tuổi
chiếm 10,45%, trên 40 tuổi chiếm 2,10%.
- Về trình độ học vấn: Ngƣời NMT có trình độ học vấn nói chung
thấp: 11,52% bị mù chữ; 30,16% tiểu học, 41,93% trung học cơ sở.
- Về nghề nghiệp: Số có nghề nghiệp chun mơn rất ít, khoảng 9%.
Tất cả những vấn đề nêu trên dẫn đến hệ quả là nguy cơ tái nghiện
rất cao, hiệu quả hoạt động

phòng chống tệ nạn nghiện ma túy

bị hạn chế,
, nguy cơ bùng phát đại dịch HIV/AIDS từ
số đông ngƣời sử dụng ma túy ngày càng tăng lên [17], [18], [19], [20],
[21], [22], [23], [62].
1.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cai
nghiện ma túy
Về mặt lý thuyết, khả năng để sử dụng dịch vụ y tế khác nhau với
mỗi ngƣời phụ thuộc vào sự sẵn có, chất lƣợng, giá thành, mức độ bệnh,
khoảng cách và khả năng tiếp cận của bệnh nhân. Có nhiều yếu tố tác
động đến việc lựa chọn dịch vụ y tế, bao gồm các yếu tố chủ quan thuộc
về bản thân ngƣời sử dụng (bệnh nhân), có những yếu tố nảy sinh từ mơi
trƣờng xã hội và có cả những yếu tố xuất phát từ phía ngƣời cung cấp


×