Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông nhà Lê đoạn chảy qua Thành phố Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
SÔNG NHÀ LÊ ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ THANH HÓA VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP LÀM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, năm 2014



67

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để củng cố lại kiến thức đã học đồng thời tiếp xúc với thực
tế, làm quen với công việc sau này.
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu Nhà trường, khoa Môi Trường em
tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường
nước sông nhà Lê đoạn chảy qua Thành phố Thanh Hóa và đề xuất các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm” .
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong khoa và đặc biệt
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, em đã hoàn thành
khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Chi
cục Bảo Vệ Môi Trường tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Nhân đây cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ
còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 08 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền



68

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới.......................................... 12
Bảng 2.2.Chất lượng nước mặt trên thế giới. .................................................. 14
Bảng 2.3. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam .. 16
Bảng 2.4. Định mức tải lượng ô nhiễm trung bình cho 1 người trong 1
ngày.đêm ......................................................................................................... 21
Bảng 2.5. Tổng lượng nước thải sinh hoạt thuộc thành phố Thanh Hóa ........ 22
Bảng 2.6 Lượng phân bón và hóa chất BVTV tồn dư trên 1ha đất nông nghiệp
trong một vụ ở Thanh Hóa. ............................................................................. 24
Bảng 3.1. Tọa độ lấy mẫu quan trắc trên sông nhà Lê.................................... 26
Bảng 4.1.Kết quả phân tích các thông sốtrong nước sông nhà Lê tháng 3/2014
(Đợt 2/2014). ................................................................................................... 41
Bảng 4.2. Kết quả phân tích các thông số vật lý trong nước sông nhà Lê qua 3
đợt quan trắc: đợt 2/2013, đợt 1/2014, đợt 2/2014. ........................................ 42
Bảng 4.3. Kết quả phân tích các thông số hữu cơ trong nước sông nhà Lê qua
3 đợt quan trắc: đợt 2/2013, đợt 1/2014, đợt 2/2014. ..................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả phân tích các thông số dinh dưỡng trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc: đợt 2/2013, đợt 1/2014, đợt 2/2014................................ 49
Bảng 4.5. Kết quả phân tích các thông số sinh học trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc: đợt 2/2013, đợt 1/2014, đợt 2/2014................................ 57


69

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí của Thành phố Thanh Hóa trong tỉnh Thanh Hóa................. 30
Hình 4.2. Nước bột đá của các cơ sở sản xuất đá thải xuống sông nhà Lê..... 37
Hình 4.3. Hoạt động ngâm tre luồng trên sông nhà Lê ................................... 37

Hình 4.4. Đường ống nước thải đổ trực tiếp xuống sông nhà Lê ................... 38
Hình 4.5. Rác thải đổ xuống sông nhà Lê tại cầu ở phường Lam Sơn ........... 38
Hình 4.6.Các loài thủy sinh mọc lấn chiếm lòng sônggây cản trở dòng chảy
của sông nhà Lê. .............................................................................................. 39
Hình 4.7.Biểu đồ biểu diễn hàm lượng pHtrong quan trắc nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc. ......................................................................................... 42
Hình 4.8.Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS (mg/l) trong quan trắc nước sông
nhà Lê qua 3 đợt quan trắc. ............................................................................. 43
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO (mg/l)trong nước sông nhà Lê qua
3 đợt quan trắc ................................................................................................. 45
Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5(mg/l)trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc .......................................................................................... 46
Hình 4.11. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD (mg/l)trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc .......................................................................................... 48
Hình 4.12. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng NO2-(mg/l)trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc .......................................................................................... 50
Hình 4.13. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng NO3-(mg/l) trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc .......................................................................................... 52
Hình 4.14. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng NH4+(mg/l)trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc .......................................................................................... 53
Hình 4.15. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng PO43-(mg/l) trong nước sông nhà Lê
qua 3 đợt quan trắc .......................................................................................... 55
Hình 4.16. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Tổng dầu mỡ (mg/l)trong nước sông
nhà Lê qua 3 đợt quan trắc .............................................................................. 56
Hình 4.17. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng E.coli (MPN/100ml) trong nước
sông nhà Lê qua 3 đợt quan trắc ..................................................................... 58


70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
BVMT
BVTV
BOD5
COD
DO
HCBVTV
HTMT
MPN/100ml
NMN
QCVN
TCVN
TSS
TN&MT
UNEP
UNESCO
UBND
VLXD

Bộ tài nguyên môi trường
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ thực vật
Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh học)
Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
Hóa chất bảo vệ thực vật
Hiện trạng môi trường
Most probable number 100 mililiters
Nhà máy nước

Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn lơ lửng
Tài nguyên và môi trường
United Nations Environmemt Programme
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Ủy ban nhân dân
Vật liệu xây dựng


71

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4
2.1.1 Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, quan trắc môi trường, tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn
môi trường ..................................................................................................... 4
2.1.2 Khái niệm về nước thải, nguồn thải. ..................................................... 8
2.1.3 Một số ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến môi trường và sức khỏe
con người. ...................................................................................................... 8
2.1.4 Đánh giá chất lượng nước. .................................................................... 9

2.2 Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 11
2.3 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 12
2.3.1 Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới ................................. 12
2.3.2 Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam .................................... 16
2.3.3 Tổng quan về sông Nhà Lê ................................................................. 18
4.3 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông nhà Lê ......................... 20
4.3.1. Nước thải sinh hoạt ............................................................................ 20
4.3.2. Nước thải sản xuất làng nghề............................................................. 22
4.3.3. Nước mưa ........................................................................................... 23
4.3.4. Nước thải sản xuất nông nghiệp ........................................................ 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...25
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 25
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 25
3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25


72

3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ................................ 25
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm .............. 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 28
3.4.4 Phương pháp kế thừa .......................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................29
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT - XH trên địa bàn nghiên cứu. ........................ 29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 29
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 33
4.1.3 Các áp lực tác động đến nước sông nhà Lê - Đoạn chảy qua thành phố
Thanh Hóa .................................................................................................... 36
4.1.4. Hiện trạng môi trường ảnh hưởng đến chất lượng nước sông nhà Lê.

...................................................................................................................... 39
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Nhà Lê đoạn chảy qua địa
bàn Thành phố Thanh Hóa. .......................................................................... 40
4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm môi trường nước
tại sông Nhà Lê đoạn chảy qua địa bàn Thành phố Thanh Hóa. ................. 59
4.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tích
cực thực hiện xã hội hóa sự nghiệp bảo vệ dòng sông và lưu vực .............. 60
4.4.2. Gắn kết bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội 60
4.4.3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của tỉnh, tạo ra một khung thể
chế phù hợp về quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan và khai thác
bền vững ....................................................................................................... 61
4.4.4. Tăng cường công tác khoa học công nghệ......................................... 61
4.4.5 Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại nguồn đối với các hoạt động
trên địa bàn tỉnh............................................................................................ 61
4.4.6. Đảm bảo nguồn vốn đầu tư, sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước ..... 62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................63
5.1. Kết luận ................................................................................................. 63
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là một tài nguyên thiết yếu và quan trọng nhất cho sự sống, giữ
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững trên Thế giới.
Nước trong tự nhiên bao gồm toàn bộ các đại dương, biển, vịnh, sông, ao,
hồ, nước ngầm, băng tuyết, hơi ẩm trong đất và trong không khí. Gần 94% nước

trên Trái Đất là nước mặn, nếu tính cả nước bị nhiễm mặn thì tỉ lệ này lên tới 97,5%
nhưng nước ngọt chỉ chiếm 2 - 3% mà phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực.
Nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và cho sự
sống. Là dung môi hòa tan, phân bố các chất vô cơ và hữu cơ làm nguồn dinh
dưỡng cũng như trao đổi chất, tham gia vào nhiều quá trình hóa học trong cơ
thể người và sinh vật. 70 - 75% cơ thể con người là nước, con người có thể
không ăn trong nhiều ngày nhưng nếu mất nước 12% sẽ bị hôn mê và chết.
Trong sản xuất, để có được một tấn sản phẩm lượng nước cần tiêu thụ
như sau: Than cần từ 3 - 5 tấn nước, dầu mỏ cần 30 - 50 tấn nước, Thép từ 50
- 150 tấn nước, Giấy từ 200 - 300 tấn nước, gạo từ 5000 - 10000 tấn nước,
Thịt từ 20000 - 30000 tấn nước.
Nhìn chung, khối lượng nước tiêu thụ trên thế giới được phân phối như
sau: từ 3 - 9% dùng cho nhu cầu sinh hoạt, 15 - 17% dùng cho sản xuất công
nghiệp, còn lại 80% dùng cho sản xuất nông nghiệp.
Nước là một tài nguyên thiết yếu và quan trọng nhất cho sự sống, giữ
vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững trên Thế giới.
Việt nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, trong đó có 13 hệ thống
sông lớn có diện tích trên 10.000km2, chiếm hơn 80% diện tích lãnh thổ,
chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới. Tuy
nhiên, nước mặt ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó đáng kể nhất là tình trạng suy kiệt và ô nhiễm trên diện rộng. Mà
nguyên nhân là do sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội, áp lực của quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, sự gia tăng dân số đã kéo theo những tác
động tiêu cực đối với môi trường đất - nước - không khí, đặc biệt là vấn đề
suy thoái tài nguyên nước.


2

Trong tình hình đó, công tác quản lý môi trường lưu vực sông nói

chung và các sông nói riêng đã và đang được triển khai thực hiện tại Việt
Nam nhằm đối phó với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự gia tăng
tình trạng ô nhiễm, suy thoái các nguồn tài nguyên và môi trường của các lưu
vực sông. Việc đánh giá hiện trạng môi trường của các sông là hết sức cần
thiết để từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu, cải tạo các dòng
sông bị ô nhiễm.
Hiện nay, một số nước trên thế giới đã có các giải pháp cải tạo các sông
bị ô nhiễm trả lại dòng sông xanh - sạch - đẹp phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tỉnh Thanh Hóa là một trong 4 tỉnh nằm trong hệ thống sông Nhà Lê là
tuyến giao thông đường thủy quan trọng nối Ninh Bình - Thanh Hóa - Nghệ
An - Hà Tĩnh. Hệ thống sông Nhà Lê chảy qua phía nam thành phố Thanh
Hóa trước khi đổ vào sông Mã, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm kinh tế,
chính trị của tỉnh Thanh Hóa. Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, dưới tác
động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người hệ thống sông Nhà
Lê đã và đang tiềm ẩn những nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc
biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt chảy qua địa bàn TP Thanh Hóa. Với nhiều
vấn đề về môi trường cấp bách đã và đang diễn ra rất phức tạp ở quy mô địa
phương và trên toàn hệ thống cần được xem xét xử lý, khắc phục và phòng
ngừa. Trước những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố và
tỉnh, vấn đề nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến môi
trường nước hệ thống sông Nhà Lê nhằm đề xuất các giải pháp bảo vệ và
nâng cao năng lực quản lý chất lượng môi trường hệ thống là vấn đề bức xúc,
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Môi Trường trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, cùng sự hướng dẫn của TS. Phan Thị Thu Hằng, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông
nhà Lê đoạn chảy qua Thành phố Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm” .



3

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước hệ thống sông Nhà Lê
trên đoạn chảy qua địa bàn TP Thanh Hóa qua các đợt quan trắc.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước hệ thống sông Nhà Lê đoạn chảy qua địa bàn TP Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng và diễn biến môi trường nước sông Nhà Lê
đoạn chảy qua địa bàn TP Thanh Hóa.
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng nước sông Nhà Lê
đoạn chảy qua địa bàn TP Thanh Hóa, so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT.
- Kiến nghị các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
phù hợp với tình hình của địa phương.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Nhà Lê đoạn chảy qua địa
bàn TP Thanh Hóa.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập sau này.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tế:
+ Đưa ra được các đánh giá chung nhất về chất lượng môi trường nước,
giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp thích hợp

bảo vệ môi trường.
+ Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi cộng đồng dân cư.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, quan trắc môi trường, tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn
môi trường
Để hiểu rõ hơn về đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ta cần tìm hiểu
một số khái niệm về môi trường, bảo vệ môi trường, ÔNMT, ÔNMT nước,
nguyên nhân và các dạng ô nhiễm môi trường nước mặt chủ yếu:
- Khái niệm môi trường:
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người”.
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2005 [7]:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2014 [8]:

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm bảo vệ môi trường
Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005
[7]: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học”.


5

Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014
[8]: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”.
- Ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2005 [7]: “Ô
nhiễm môi trườnglà sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường 2014 [8]: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật”.
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường 2005 [7]: “Tiêu chuẩn môi
trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định dùng làm căn cứ để kiểm soát ô nhiễm môi trường”.
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường 2014 [8]: “Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Khái niệm về quy chuẩn môi trường:
“Quy chuẩn môi trường là quy định mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ
sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích an
ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác”.
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2014 [8]: “Quy chuẩn
kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường


6

xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu
kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Khái niệm quan trắc môi trường:
Theo khoản 17 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005 [7]:
“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu
tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng,
diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường”.
Theo khoản 20 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 [8]:
“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường”.

- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu các tính
chất vật lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng,
rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ
đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất”.(Hoàng Văn Hùng,2009) [3]
“Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và các tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh
vật”. (Nguyễn Thị Lợi, 2006)[6]
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của
sự huỷ hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây nên. Môi
trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô
nhiễm nước, ảnh hưởng lớn tới con người và các sinh vật khác.
Môi trường nước mặt bao gồm nước hồ, ao, đồng ruộng, nước các sông
suối, kênh rạch. Nguồn nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô
thị, KCN và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm
cao. Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt
động công nghiệp, giao thông thuỷ và sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau:


7

- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ,…)
- Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại,…)
- Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá
để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.

- Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
- Ô nhiễm chất hữu cơ: đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ ôxy trong
nước.Các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD
- Ô nhiễm các chất vô cơ: là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy
nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp
chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hydro và oxy, ngoài ra chúng
còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các
khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
- Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng
Nito, Photpho trong nước nhập vào các thuỷ vực dẫn đến sự tăng trưởng của
các thực vật bậc thấp (rong, tảo,…). Nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ
sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm.
- Ô nhiễm do kim loại nặng và các hoá chất khác: thường gặp trong các
thuỷ vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, các thành phố lớn. Ô
nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới
hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân huỷ và sẽ tích
luỹ theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và con người.
- Ô nhiễm vi sinh vật: thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh
vật gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật.


8

- Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón hoá học: trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm,… Chúng sẽ lan

truyền và tích luỹ trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
2.1.2 Khái niệm về nước thải, nguồn thải.
- Khái niệm về nước thải:
Theo TCVN 5980:1995 thì nước thải được định nghĩa: “Nước được
thải ra khi đã qua sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và
không còn có giá trị trực tiếp đối với quá trình đó nữa”.
Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá
trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu. thông thường
nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở
trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp hay còn lại là nước thải sản xuất là nước thải từ các
nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát nước của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp
của các loại nước thải trên.
2.1.3 Một số ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến môi trường và sức khỏe
con người.
* Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến môi trường
Ô nhiễm môi trường nước không những ảnh hưởng đến môi trường đất,
môi trường không khí mà còn ảnh hưởng tới môi trường sống của sinh vật
trong nước.Nước thải chứa chất hữu cơ có thể thuận lợi cho thực vật phát
triển nhưng nếu vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng oxy
trong nước. Khi trong nước xuất hiện hóa chất, dầu mỡ, kim loại nặng, sẽ tác



9

động đến động - thực vật thủy sinh và đi vào chuỗi thức ăn trong tự nhiên. Ô
nhiễm nước dẫn đến sản lượng nuôi trồng thủy sản (đặc biệt là hoạt động nuôi
cá bè) đã bị tác động rất nhiều. Các loài tôm, cá, thủy sản hầu như không thể
tồn tại và phát triển.Hệ sinh thái nước chỉ có thể tồn tại một số loài động thực
vật phù du, các loài tảo ưu thích môi trường dinh dưỡng cao và chính sự phát
triển của chúng cũng làm tăng nguy cơ gây độc cho môi trường nước.
* Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến con người
Khi môi trường nước bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng xấu đến con người, các
bệnh cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu
chảy, ung thư… Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các
ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
- Ảnh hưởng của một số chất gây ô nhiễm nước tới sức khỏe con người:
+ Nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể
gây ung thư.
+ Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích
thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho… gây ngộ độc, viêm gan,
nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng.
+ Chất tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường
hô hấp.
+ Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường
tiêu hóa, nhiễm giun, sán.
+ Kim loại nặng các loại: Sắt, chì, cadimi, asen, thủy ngân, kẽm gây
đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.
2.1.4 Đánh giá chất lượng nước.
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu và chỉ số đó là:
- Các thông số lý học:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất

lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật


10

trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.
+ Tổng các chất rắn trong nước (TSS): Chất lơ lửng là các hạt rắn vô cơ
lơ lửng trong nước như khoáng sét, bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo… sự có mặt
của các chất lơ lửng trong nước mặt do hoạt động sói mòn, nước chảy tràn
làm mặt nước bị đục, thay đổi màu sắc và các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng
ít xuất hiện trong nước ngầm vì nước được lọc và các chất rắn được giữ lại
trong quá trình nước thấm qua các tầng đất.
+ Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số các chất
lơ lững có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù (kích
thước 0,1 - 10mm). Trong nước, các chất gây đục thường là đất sét, chất hữu cơ,
vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại nguyên sinh động vật.
- Các thông số hoá học:
+ Oxy hòa tan (DO): là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự
hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thủy sinh, côn trùng, vv…)
thường được tạo ra do sự hòa tan nhờ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10ppm, và dao động
mạnh phụ thuộc và nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi
nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết.

+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
+ NO3-: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ NO2-: là sản phẩm trung gian trong chu trình chuyển hóa nito Nitrit
có mặt trong nước do sự phân hủy sinh học của các chất protein.


11

+ Amoni (NH4+): Được tạo ra trong nước do quá trình khử NO3- trong
điều kiện yếm khí. Hàm lượng amoni cao là rất độc hại đối với các sinh vật
sống trong nước, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước.
+ Photphat (PO43-): Gồm các dạng orto-phosphat (muối của H3PO4):
polyphosphat (Na5P3O10) và phospho hữu cơ. Nguồn ô nhiễm từ: nước thải
sinh hoạt (phụ gia bột giặt, thực phẩm thừa, chất thải vệ sinh…), từ phân bón
trong nông nghiệp và nước thải công nghiệp.
+ Tổng dầu mỡ: Dầu và mỡ ở dạng hòa tan hoặc dạng nhũ tương tách
ra khỏi nước bằng cách chiết với dung môi.
- Thông số sinh học:
+ E.coli: tên thông thường là Escherichia coli hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường
ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
2.2 Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 ngày 29/11/2005.

- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014 ngày 23/6/2014.
- Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ - CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Nghị định 149/2004/NĐ - CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ - CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung một
số điều của nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006.


12

- Thông tư số 02/2009/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về xả thải, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải sinh hoạt.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới
Trên thế giới có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương (chiếm
khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng
1,5 tỷ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3(61%), còn lại 93,9%
là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu
km3(1,88% thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực trái
đất (hơn 70% lượng nước ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử

dụng được là 4,2 triệu km2 (0,28% thủy quyển). Tài nguyên nước trên thế giới
được thống kê ở bảng sau:
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới
Thể tích
(* 1012 m3)

Tỷ lệ
(%)

Hồ nước ngọt

125

0,009

Hồ nước ngọt, biển nội địa

104

0,008

Sông

1,25

0,0001

67

0,005


Nước ngầm

8350

0,61

Băng ở bắc cực

29200

2,14

37800

2,8

13

0,001

Các đại dương

1320000

97,3

Tổng (làm tròn)

1360000


100

Vị trí

Vùng lục địa

Ðộ ẩm trong đất

Tổng vùng lục địa (làm tròn)
Khí quyển (hơi nước)

(Nguồn: Tyson, J, (1989))[22]


13

Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt
phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ
thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị.Nước dưới đất hay còn gọi nước
ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá,
có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội
thành, nội thị. Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước, trong đó nước mặn
chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3 nước có thể sử dụng được,
phần còn lại là nước đóng băng. Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.

Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều
đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào
khoảng 2000 m3, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân
được cung cấp nước dưới mức 1700 m3(1người/1năm). Như vậy trong
những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân
số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1 tỷ
người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa của
cả Trung Quốc và Ấn Độ [1].
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất cả
mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc lưu trữ
một phần.Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm nước. Hiện
nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Tại Trung Quốc 80% chất thải ra sông hàng ngày mà không có bất kỳ
khâu xử lý nào.
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sông nổi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.


14

+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải
độc hại.
+ Ở Châu Âu - Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng [1].
Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2.Chất lượng nước mặt trên thế giới.
TT


Tác nhân gây ô nhiễm

Sông

Hồ, ao

Hồ chứa

+++

+

+

++

+

+

+++

+

+

1

Vi khuẩn gây bệnh


2

Chất rắn lơ lửng

3

Các hợp chất hữu cơ

4

Hàm lượng phú dưỡng

+

++

+++

5

Nitrat hoá

+

-

-

6


Mặn hoá

+

-

-

7

Các nguyên tố vết

++

++

++

8

Axit hoá

+

++

++

9


Chế độ thuỷ văn

++

+

-

(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên nước, 2003)
(Ghi chú: (+ + +) mức nghiêm trọng, (+ +) mức vừa phải, (+) mức ít, (-)
rất ít hoặc không nghiêm trọng).
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) vừa công bố kết
quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng
hơn các vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo
ở khu vực Thái Bình Dương.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi ở các
quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90% các ca tử
vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện mất vệ sinh.


15

Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình Dương
không thể thực hiện được các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc
về cung cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào năm 2015. Ngoài ra, các
quốc đảo ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước những căng thẳng chưa từng
có về sinh thái với nhiều đảo có từ 85-90% diện tích không có hệ thực vật sống và
hầu như không có khả năng xử lý nguồn nước thải từ các khu vực đô thị khiến
nguồn nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng (Kỳ Sơn, 2011) [9].
Khan hiếm nước và sự nóng lên toàn cầu

Sự nóng lên toàn cầu sẽ làm cho khan hiếm nước trên toàn cầu tăng lên
20% trong thế kỷ này. Theo dự đoán của các chuyên gia, nóng lên toàn cầu sẽ
làm thay đổi chế độ mưa trên toàn thế giới, làm tan chảy các núi băng và hơn
thế nữa gây ra những cực đoan về hạn hán và lũ lụt.
Việc tiêu thụ nước trên thế giới đã tăng 6 lần so với thế kỷ trước, gấp
đôi tỷ lệ gia tăng dân số và sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thế kỷ tới.Tuy nhiên
ngườn tài nguyên nước ngọt sẵn có là có hạn, lượng nước này nhỏ hơn 1%
nước trên Trái Đất.
Hơn thế, tài nguyên nước và dân số phân bố không đồng đều trên toàn
cầu, các khu vực khô cằn và bán khô cằn có diện tích 40% tổng diện tích đất
của thế giới nhưng chỉ nhận được 2% các dòng chảy bề mặt và một nửa trong
số dân cư của khu vực này thuộc diện nghèo của thế giới. Hiện nay, nguồn tài
nguyên nước ngọt hiện có trên thế giới đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các
hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm và nóng lên toàn cầu.Với xu hướng
này, việc cung cấp đủ nước cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp và tiêu
dùng của con người là một trong những thách thức lớn nhất của thế kỷ 21.
Ngày càng có nhiều bằng chứng về sự khan hiến nước trên toàn cầu có
ảnh hưởng giống nhau đến các nước giàu và nước nghèo.Gần ba tỷ người
sống trong điều kiện khan hiếm nước (chiếm hơn 40% dân số thế giới) và tình
hình này ngày càng trở nên tồi tệ hơn nếu xu hướng này vẫn cứ tiếp diễn. Các
biểu hiện của việc khan hiếm nước phổ biến đó là có hàng triệu người chết
mỗi năm vì suy dinh dưỡng và các bệnh liên quan đến nguồn nước, xung đột
chính trị do tranh chấp nguồn nước, sự tuyệt chủng của các loài nước ngọt và
sự suy thoái của các hệ sinh thái thủy sinh. (Andrew D. Eaton, 2009)[19].


16

2.3.2 Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
2.3.2.1. Tổng quan về các lưu vực sông ở Việt Nam

Lưu vực sông (LVS) chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng thổ
nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm phần tập trung
nước mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác định phần tập trung nước dưới
đất là rất khó khăn, bởi vậy trong chừng mực nhất định đối với một dòng sông
cụ thể, có thể xem như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng
nhau và không mắc phải sai số lớn.
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có
chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con
sông, trong đó có 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2;
10 trong số 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia [..].
Bảng 2.3. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam

TT

1

Hệ thống
sông
Bằng Giang
- Kỳ Cùng

Diện tích lưu vực (km2)

Tổng lượng dòng
chảy năm (tỷ m3)

Mức đảm bảo
nước trong năm

Ngoài Trong

Nghìn
m3/
Tổng
nước nước
m3/Km2 người

Ngoài
nước

Trong
nước

Tổng

1.980

11.280

13.260

1,7

7,3

9,0

798

9.070


-

15.180

15.180

-

9,7

9,7

1.550

5.160

2

Thái Bình

3

Hồng

82.300

72.700

155.000


45,2

81,3

126,5

-

-

4



10.800

17.600

28.400

5,6

14,0

19,6

1.110

5.500


5

Cả - La

9.470

17.730

27.200

4,4

17,8

22,2

1.250

8.290

6

Thu Bồn

-

10.350

10.350


-

20,1

20,1

1.940

16.500

7

Ba

-

13.900

13.900

-

9,5

9,5

683

9.140


8

Đồng Nai

6.700

37.400

44.100

3,5

32,8

36,3

877

2.980

9

Mê Kông

726.180

68.820

795.000


447,0

53,0

500,0

7.265

28.380

10

Các sông
khác

-

66.030

66.030

-

94,5

94,5

1.430

8.900


340

847,4

2.560

10.240

Cả nước

837.430 330.990 1.167.000 507,4

[Nguồn: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA, Báo cáo giữa kỳ (Báo cáo
chính) Nghiêm cứu quản lý môi trường đô thị Việt nam, tháng 12 năm 2010].


17

Đáng lưu ý một số nhánh của sông Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ
nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua Lào, Campuchia rồi nhập lại vào
sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9
cửa (Cửu Long). Chỉ tính riêng lưu vực của 9 hệ thống sông chính gồm Hồng,
Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Đà Rằng, Đồng
Nai, Cửu Long chiếm đến gần 93% tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và
xấp xỉ 80% diện tích quốc gia [2].
Nhìn chung các sông ở Việt Nam có lưu lượng lớn, lưu lượng bình
quân là 26.200 m3/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm, tuy
nhiên chỉ có 38,5% tổng lượng nước được sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong tổng lượng nước nói trên thì nước chảy tràn trên mặt chiếm 637 tỷ

m3/năm (76%), còn lại là nước ngầm [2].
Ở tầm quốc gia, nước ta có lượng nước dồi dào, phong phú, tuy nhiên
theo đánh giá của một số tổ chức quốc tế, nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam
hiện nay có nhiều điểm hạn chế, hơn 60% tổng lưu lượng nước mặt bắt nguồn
từ các nước khác. Những vấn đề cho thấy tầm quan trọng của những thỏa
thuận quốc tế và bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực sông đối với Việt Nam là
hết sức cần thiết, đặc biệt tỷ lệ nước mặt bình quân đầu người tính theo lượng
nước sinh ra trong lãnh thổ nước ta vào khoảng 3.840 m3/người/năm. Nếu
tính cả dòng chảy từ ngoài lãnh thổ thì khối lượng này vào khoảng 10.240
m3/người/năm. Với mức độ tăng dân số như hiện nay, vào năm 2025, tỷ lệ
này sẽ còn tương ứng là 2.830 và 7.660 m3/người/năm. Theo tiêu chuẩn của
Hội Tài nguyên nước Quốc tế, quốc gia có tỷ lệ bình quân đầu người thấp hơn
4.000 m3/người/năm được đánh giá là Quốc gia thiếu nước. Trước thực tế đó
việc bảo vệ tài nguyên nước tại các lưu vực sông là hết sức cần thiết, trước
thực trạng các nguồn nước tại các lưu vực sông ngày càng bị ô nhiễm bởi quá
trình công nghiệp hoá và gia tăng dân số....Vì vậy đặt ra cho các cấp quản lý
có kế hoạch, biện pháp, chế tài phù hợp để bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực
sông cũng giúp đảm bảo anh ninh nguồn nước sạch cho đất nước [2].


18

Những thách thức trong tương lai
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho
sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và týõng lai của nýớc ta
hay không? Ðây là một vấn ðề lớn cần ðýợc quan tâm. Dýới ðây xin nêu một
số thách thức chủ yếu.
Trước hết, sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nước

sạch cho ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác động
của con người đến môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói
riêng sẽ ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.
Nhu cầu dùng nước tăng lên mạnh mẽ
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhu cầu
dùng nước cho sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ
trong tất cả các vùng.
Cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước
Như trên đã nêu, sự gia tăng dân số và các hoạt động của con người sẽ
ngày càng tác động mạnh mẽ đến môi trường tự nhiên nói chung và môi
trường nước nói riêng.
Tác động của biến đối khí hậu toàn cầu
Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến
tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu, vào khoảng năm 2070, với kịch
bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,50C, lượng dòng chảy sông ngòi
cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa
giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17 - 53% đối với kịch bản nhiệt độ
không khí tăng 2,50C và giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ không khí tăng
4,50C. Mức độ biến đổi mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
2.3.3 Tổng quan về sông Nhà Lê
Sông nhà Lê (còn được người dân địa phương gọi là kênh nhà Lê) dài
gần 17km, chảy từ cầu Bái Thượng (Cầu Bái Thượng thuộc huyện Thọ Xuân
- tỉnh Thanh Hóa) rồi qua huyện Thiệu Hóa, xuống đến huyện Đông Sơn, tiếp


×