Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.35 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

**********
MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG
GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO
HỌC SINH LỚP 4

Môn : TOÁN
Cấp học: TIỂU HỌC

Năm học : 2015 - 2016


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
MỤC LỤC
Tiêu đề
A. PHẦN MỞ ĐẦU

Trang

1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
3. Đối tƣợng nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Thời gian nghiên cứu
B. PHẦN NỘI DUNG


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Mục tiêu dạy học giải toán có lời văn trong chƣơng trình Toán 4
2. Nội dung chƣơng trình giải toán có lời văn Toán 4
3. Ý nghĩa của việc giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 4
4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
5. Các khái niệm liên quan đến đề tài
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4
1. Giúp học sinh nắm chắc qui trình giải toán có lời văn
2. Tăng cƣờng hoạt động thực hành luyện tập cho học sinh
3. Giúp học sinh nhận dạng và phân loại các bài toán
4. Giáo viên quan tâm đến các đối tƣợng học sinh
4.1. Đối với học sinh có năng lực
4.2. Phụ đạo học sinh yếu
a. Phát hiện, phân loại những sai lầm học sinh thƣờng mắc
b. Hƣớng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi phân tích đề toán
và nhận dạng bài toán
c. Hƣớng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện các
bƣớc giải
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Bài học kinh nghiệm
3. Khuyến nghị

2
3
3
3

3
3

1/25

4
4
7
7
9
10

12
15
16
16

17
17

19
23
24
24
24


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Xã hội Việt Nam đang trên đà phát triển, việc thực hiện công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta hết sức coi trọng. Để thực hiện nhiệm vụ chiến lƣợc ấy cần một nguồn
lực mới - một đội ngũ lao động không những phải có những phẩm chất cao quý,
mà còn phải có trình độ nghề nghiệp cần thiết. Muốn tạo ra đƣợc đội ngũ lao
động nhƣ vậy xã hội cần phải dựa vào giáo dục và chỉ có giáo dục mới mới đáp
ứng đƣợc những “đơn đặt hàng” đó.
Nhận thức đƣợc vai trò của giáo dục trong việc phát triển và xây dựng đất
nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
chìa khóa mở cửa tƣơng lai”. Luật Giáo dục nêu rõ: Mục tiêu giáo dục Việt Nam
là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, giáo dục Việt Nam phải thực hiện thông qua
nhiều cấp học, bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó
giáo dục tiểu học giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy trong những năm gần
đây, giáo dục tiểu học đã trở thành một bậc học quan trọng và đƣợc tiến hành
phổ cập trên toàn đất nƣớc.
Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học lên Trung học cơ sở.
Mục tiêu này đƣợc thực hiện thông qua nhiều môn học khác nhau. Cùng
với các môn khác, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho học sinh, nó là chìa khoá mở ra các ngành học khác. Môn Toán ở
Tiểu học chủ yếu là thực hành (đếm, đo, tính toán), các kiến thức toán đƣợc sắp
xếp đồng tâm mang tính chất kế thừa, mỗi nội dung đƣợc sắp xếp, củng cố, ôn
tập. Khi trình bày kiến thức mới, môn Toán còn mang tính khoa học, gần gũi
đời sống, qua môn Toán học sinh đƣợc trang bí một hệ thống kiến thức cơ bản
về nhận thức đồng thời cũng tích luỹ đƣợc những kinh nghiệm để tiếp tục nhận

thức thế giới xung quanh, tạo đà cho hoạt động học tập ở các cấp học tiếp theo.
Chƣơng trình Toán tiểu học đƣợc xây dựng bao gồm bốn mạch kiến thức cơ
bản: Số học; Đo lƣờng; Hình học và Giải toán có lời văn. Phần lớn thời gian của
học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng dành cho việc học bốn
phép tính cộng, trừ, nhân, chia và giải toán có lời văn. Giải toán có lời văn là
một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong nội dung chƣơng trình Toán Tiểu học
nói chung và nội dung chƣơng trình toán 4 nói riêng. Giải bài toán có lời văn
chính là học sinh bƣớc đầu vận dụng những kiến thức kĩ năng của môn Toán để
giải quyết những vấn đề thƣờng gặp trong đời sống. Tuy nhiên, giải bài toán có
lời văn luôn bị coi là vấn đề khó với học sinh (nhất là đối tƣợng học sinh khả
năng tiếp thu chậm, kém). Từ lớp 1, lớp 2, lớp 3 các em đã làm quen với giải
các bài toán có lời văn nhƣng chỉ là những bài toán hết sức đơn giản, chỉ có
2/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
một, hai bƣớc tính. Lên lớp 4, các em bắt đầu gặp phải những bài toán có mối
quan hệ phức tạp hơn, quá trình giải phải thực hiện bằng hai, ba, bốn bƣớc tính.
Do đó, các em gặp phải không ít khó khăn, đồng thời dễ mắc phải một số sai
lầm khi giải bài toán bằng lời văn. Nguyên nhân có rất nhiều: có thể là do khả
năng phân tích, do kĩ năng tính,… song có một số nguyên nhân xuất phát từ
chính giáo viên. Bởi chính giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn.
Là một cô giáo dạy lớp 4, tôi đã rất băn khoăn vì những vấn đề đó .
Vì vậy tôi quyết định tìm hiểu thực trạng và áp dụng một số giải pháp cho
quá trình dạy học của mình. Đó cũng là lí do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4’’
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
- Nâng cao chất lƣợng giờ dạy môn toán lớp 4.
- Đƣa ra một số biện pháp để giúp học sinh khắc phục những sai lầm và
nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn.

3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đề tài này tôi đã nghiên cứu và thực hiện tại lớp 4 do tôi phụ trách giảng
dạy và chủ nhiệm.
.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp lí thuyết: Tôi sử dụng phƣơng pháp
tổng hợp lí thuyết để nghiên cứu các vấn đề lí luận liên quan đến việc rèn luyện
kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh.
- Phƣơng pháp quan sát: Tôi tiến hành quan sát học sinh và giáo viên
trong quá trình dạy học giải toán có lời văn để thu thập các thông tin nhằm bổ
sung cho các phƣơng pháp trên.
- Phƣơng pháp trò chuyện: Tôi tiến hành trò chuyện với giáo viên và học
sinh khối 4 trƣờng tôi để thu thập thông tin bổ sung cho các phƣơng pháp trên.
- Phƣơng pháp toán học: Dùng để xử lí số liệu thu đƣợc trong quá trình
điều tra.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Sách và các tài liệu giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng, tài liệu
liên quan đến toán.
- Các biện pháp để hƣớng dẫn học sinh giải toán theo hƣớng phát huy tích
cực.
- Thực trạng học toán của học sinh lớp tôi.
- Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên.
6. Thời gian nghiên cứu :
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016

3/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
B. PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Mục tiêu dạy học giải toán có lời văn trong chƣơng trình Toán 4
Dạy học giải toán có lời văn lớp 4 giúp học sinh củng cố, rèn luyện kiến
thức và kĩ năng về số học, đo đại lƣợng trong chƣơng trình Toán 4, rèn kĩ năng
trình bày, kĩ năng diễn đạt, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề gần gũi với
cuộc sống.
Yêu cầu cần đạt đƣợc của mỗi học sinh lớp 4 là:
- Học sinh biết quy trình giải bài toán có lời văn.
- Nhận dạng và phân biệt đƣợc các bài toán điển hình trong chƣơng trình
Toán 4.
- Hiểu đƣợc phƣơng pháp đặc thù đối với mỗi dạng toán đó (thực hiện
đúng các bƣớc giải, trình bày bài giải đến kết quả chính xác); hiểu đƣợc ý nghĩa
các bƣớc tính trong cách giải.
- Vận dụng đƣợc phƣơng pháp các bài toán điển hình để giải quyết một
số tình huống thực tiễn đơn giản có liên quan (dƣới dạng bài toán có lời văn).
2. Nội dung chƣơng trình giải toán có lời văn Toán 4
Chƣơng trình môn Toán lớp 4 đƣợc xây dựng theo bốn mạch kiến thức
chủ yếu: Số học; Đại lƣợng và đo đại lƣợng; Hình học và Giải toán có lời văn.
Các mạch kiến thức này không đƣợc dạy riêng rẽ mà đƣợc dạy xen kẽ lẫn nhau
trong suốt chƣơng trình. Chƣơng trình có 175 tiết đƣợc dạy trong 35 tuần (mỗi
tuần 5 tiết).
Trong bốn mạch kiến thức đó thì Giải toán có lời văn giữ một vị trí quan
trọng và đƣợc xây dựng với các nội dung chủ yếu sau:
a ) Các bài toán đơn giải bằng một phép tính.
- Giải bằng một phép tính cộng (hai số tự nhiên hoặc hai phân số)
- Giải bằng một phép tính trừ (hai số tự nhiên có nhiều chữ số hoặc hai
phân số).
- Giải bằng một phép nhân (hai số tự nhiên có hai, ba chữ số hoặc hai
phân số).
- Giải bằng một phép tính chia (hai số tự nhiên hoặc hai phân số).

b) Các bài toán giải bằng hai phép tính
Trong chƣơng trình sách giáo khoa Toán 4 có 10 dạng toán giải bằng hai
phép tính. Ta có thể thấy rõ chúng qua bảng tóm tắt sau:
CÁC DẠNG BÀI TOÁN GIẢI
BẰNG HAI PHÉP TÍNH

(a + b) +c

a - (b +c)

(a - b) +c

4/25

(a + b) x c

(a + b) :c


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
c) Các bài toán điển hình
c.1. Bài toán tìm số trung bình cộng
Các bài toán về tìm số trung bình cộng chủ yếu có các dạng sau:
- Dạng cơ bản: Biết 2 (hoặc nhiều) số hạng. Tìm số trung bình cộng của
2 (hay nhiều) số hạng đó.
- Dạng vận dụng 1: Biết số trung bình cộng của 2 (hay nhiều) số hạng;
biết 1 hoặc (nhiều số) hạng khác. Tìm một số hạng còn chƣa biết trong số các số
hạng.
- Dạng vận dụng 2: Biết một số số hạng (đã cho hoặc tính đƣợc). Tìm số
trung bình cộng và tìm một số hạng còn chƣa biết.

c.2. Bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó
Bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu có các dạng sau:
- Dạng cơ bản: Biết tổng; biết hiệu. Tìm số lớn, số bé.
Ví dụ: Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lấn lƣợt là 60 và 12 (bài tập
1. trang 48, SGK Toán 4).
- Dạng vận dụng 1: Ví dụ. Tuổi chị và tuổi em cộng lại bằng 36 tuổi. Em
kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?
Trong chƣơng trình toán 4 những bài tập kiểu nhƣ thế này khá nhiều. Nội
dung bài toán chƣa nêu rõ số lớn, số bé, phải sử dụng vốn kinh nghiệm, vốn
sống thực tế để suy luận.
- Dạng vận dụng 2: Ví dụ: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn
nhất có 3 chữ số và hiệu của hai số đó bằng số lớn nhất có hai chữ số.
Dạng bài này ta có thể nhận ra ngay vì đề nêu rõ “biết tổng...biết hiệu”.
Tuy nhiên tổng và hiệu đều phải lập luận và sử dụng thêm kiến thức đã biết để
xác định tổng và hiệu một cách cụ thể.
- Dạng vận dụng 3: Ví dụ: Tìm 3 số tự nhiên liên tiếp, biết tổng của
chúng là 84.( Bài tập 4, trang 177, SGK Toán 4).
Dạng bài này yêu cầu tìm ba số chứ không phải hai số và đã cho tổng cụ
thể nhƣng hiệu dƣới dạng ẩn. Các bài tập này cũng có thể cho biết hiệu cụ thể
và tổng dƣới dạng ẩn.
c.3. Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của 2 số đó
Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ có các dạng sau:
- Dạng cơ bản: Biết tổng của 2 số; biết tỉ của 2 số. Tìm số lớn, số bé. Ví
dụ: Tổng của 2 số là 333 . Tỉ của 2 số đó là

2
. Tìm hai số đó (Bài tập 1, trang
7

48, SGK toán 4).

- Dạng vận dụng 1: Ví dụ: Một ngƣời đã bán đƣợc 280 quả cam và quýt,
trong đó số cam bằng

2
số quýt. Tìm số cam và số quýt đã bán.
5

- Dạng vận dụng 2: Tổng của 2 số bắng số lớn nhất có 2 chữ số. Tỉ số của
2 số đó là

4
. Tìm hai số đó. ( Bài tập 3, trang 148, SGk Toán 4).
5

5/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Trong dạng toán này hoặc tổng cho dƣới dạng ẩn hoặc tỉ số cho dƣới dạng
ẩn; cần lập luận để đƣa về dạng cơ bản.
- Dạng vận dụng 3: Ví dụ: Hùng và Dũng có tất cả 79000 đồng. Sau khi
Hùng mua hết

5
số tiền của mình và Dũng mua hết
6

6
số tiền của mình thì
7


Dũng còn nhiều hơn Hùng 2000 đồng. Tính số tiền của mỗi bạn.
Dạng toán này chủ yếu bồi dƣỡng học sinh giỏi. Ở đây cả tổng và tỉ số
đều cho ở dạng ẩn.
c.4. Bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của 2 số đó
Bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ có các dạng sau:
- Dạng cơ bản: Biết hiệu và tỉ số của 2 số. Yêu cầu tìm hai số đó.
- Dạng vận dụng 1: Ví dụ: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng

2
tuổi mẹ.
7

Tính tuổi của mỗi ngƣời.
- Dạng vận dụng 2: Ví dụ: Hiệu hai số bằng số bé nhất có 3 chữ số, tỉ số
số của 2 số đó là

9
. Tìm hai số đó.
5

- Dạng vận dụng 3: Có 2 kho chứa thóc, sức chứa ở mỗi kho không bằng
nhau. Biết rằng nếu lấy số thóc ở kho 2 trừ đi số thóc ở kho 1 đƣợc một số bé
nhất chia hết cho 3 và 5. Nếu chuyển 5 tấn thóc từ kho 2 sang kho 1 thì tỉ số của
kho 1 và kho 2 là

4
. Tìm số thóc mà mỗi kho chứa?
5


Ở dạng này cả tỉ và hiệu đều cho dƣới dạng ẩn, cần suy luận để đƣa về bài
toán cơ bản. Dạng này chủ yếu dành cho học sinh giỏi toán
c.5. Bài toán tìm các số đo thực tế biết các số đo trên bản đồ và tỉ lệ bản
đồ
c.6. Bài toán tìm số đo trên bản đồ biết số đo ngoài thực tế và tỉ lệ bản đồ
d) Bài toán có nội dung hình học và vận dụng kiến thức kiến thức
Dạng cơ bản:
+ Dạng 1: Tính chu vi hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác có số đo
cho trƣớc.
+ Dạng 2:Biết số đo các cạnh . Tính diện tích (hình vuông, chữ nhật, tam
giác, hình bình hành, hình thoi...)
- Dạng vận dụng 1: Biết chu vi (hoặc diện tích) và mối quan hệ. Ví dụ:
Một hình chữ nhật có chu vi là 350m, chiều rộng bằng

3
chiều dài. Tìm chiều
4

dài và chiều rộng của hình chữ nhật (Bài tập 5, trang 149, SGK Toán 4).
- Dạng vận dụng 2: Ví dụ: Để lát nền một căn phòng, ngƣời ta sử dụng
hết 200 viên gạch hình vuông có cạnh 30cm. Hỏi căn phòng đó có diện tích bao
nhiêu mét vuông, biết diện tích phần mạch vữa không đáng kể?
Chú ý: Các bài toán dạng vận dung 2 các công thức hình học chỉ là công cụ,
hoặc là bƣớc trung gian trong khi tìm kiếm lời giải cho bài toán.
- Dạng vận dụng 3: Ví dụ: Tính diện của miếng bìa có các kích thƣớc
theo hình vẽ dƣới đây:
6/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4


4cm
5cm

6cm
3cm

15cm

Bài toán này chƣa có các hình cơ bản và các công thức để áp dụng hoặc
vận dụng mà phải tiến hành biến đổi phân tích bài toán đã cho, quy về định dạng
có thể áp dụng hoặc vận dụng công thức hình học đã có.
-Các bài toán ứng dụng tỉ lệ bản đồ:
+ Dạng 1: Biết tỉ lệ bản đồ
Biết số đo khoảng cách trên bản đồ
Tìm số đo (khoảng cách) trên thực tế
+ Dạng 2: Biết tỉ lệ bản đồ
Biết số đo (khoảng cách) trên thực tế
Tìm số đo (khoảng cách) trên bản đồ
3. Ý nghĩa của việc giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 4
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất
cả các kiến thức vế số học, về đo đại lƣợng , về hình học đã đƣợc học. Hơn nữa
phần lớn các biểu tƣợng, quy tắc, tính chất toán học ở tiểu học đều đƣợc học
sinh tiếp thu qua con đƣờng giải toán chứ không phải qua con đƣờng lí luận.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh
sẽ tiếp nhận đƣợc những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện rèn
luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống; làm tốt điều Bác
Hồ dạy “Học đi đôi với hành”.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải một bài
toán học sinh phải biết rút ra từ bức tranh ấy cái bản chất toán học của nó, phải

biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết là đúng các phép tính đó, biết đặt
lời giải chính xác thích hợp. Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện
khả năng quan sát, khả năng sử dụng tiếng Việt và giải quyết các vấn đề của
cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và
thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán, học
sinh phải biết tập trung chú ý vào cái bản chất của đề toán , phải biết gạt bỏ
những cái thứ yếu, phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân
tích để tìm ra những đƣờng dây liên hệ giữa các số liệu.... Nhờ đó mà đầu óc các
em sẽ sáng suốt hơn, tinh tế hơn; tƣ duy của các em linh hoạt hơn; suy nghĩ và
việc làm của các em sẽ khoa học hơn....
Việc giải các bài toán đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề,
tự mình tìm tòi cách giải quyết các vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự
mình kiểm tra lại kết quả... Do đó giải toán là một cách rất tốt để rèn luyện đức
tính kiên trì, tự lực vƣợt khó, cẩn thận, chu đáo; yêu thích sự chặt chẽ, chính
xác.
4. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
7/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Tri giác của HSTH mang tính chất đại thể, không chủ động, ít đi sâu vào
chi tiết, do đó các em phân biệt các đối tƣợng chƣa chính xác, có khi còn lẫn lộn
ngay cả đối với học sinh cuối cấp. Ví dụ các em thƣờng nhầm lẫn giữa thời gian
và thời điểm; vật mang đại lƣợng và đại lƣợng. Khi giải bài toán các em chỉ lƣu
ý đến việc tìm ra đáp số, khi giáo viên hỏi lại thì các em thƣờng lúng túng không
chắc chắn. Đặc biệt khi giải các bài toán có nội dung hình học thì các em thƣờng
bỏ sót các dữ kiện trên hình vẽ mà bài toán đã cho chỉ quan tâm đến việc vẽ hình
trên đại thể. Ví dụ khi vẽ hình đƣờng cao hình tam giác, hình bình hành các em
thƣờng quên kí hiệu góc vuông.

Ở các lớp đầu cấp Tiểu học, tri giác của các em thƣờng gắn với hình động
cụ thể, với thực tiễn của trẻ. Tri giác là phải gắn với cầm nắm, sờ mó sự vật ấy.
Chính vì vậy khi giải toán các em rất khó khăn để tri giác các dữ kiện. Mặt khác,
tƣ duy của các em là tƣ duy cụ thể, trực quan sinh động mà những bài toán có
lời văn là tƣ duy trừu tƣợng nên gây khó khăn cho các em khi lựa chọn phép
tính.
Tính cảm xúc thể hiện rất rõ trong việc các em tri giác, trƣớc hết là những
sự vật, sự việc, những dấu hiệu, những đặc điểm nào trực tiếp gây cho các em
những cảm xúc. Vì thế cái cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động đƣợc các em
tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tƣợng tích cực cho chúng. Điều này lại trái với bản
chất các bài toán có lời văn trong chƣơng trình Toán 4 là đa số các bài toán đƣợc
phát biểu bằng lời văn khá khô khan, nếu có hình ảnh và sơ đồ minh họa thì
cũng khá đơn điệu. Vì vậy đây cũng là yếu tố gây ảnh hƣởng đến tâm lí làm học
sinh không thích giờ học giải toán.
Tri giác về thời gian và không gian của các em còn hạn chế. Về tri giác
độ lớn, các em gặp phải khó khăn khi phải quan sát các vật có kích thƣớc qúa
lớn hoặc quá nhỏ. Vì dụ các em cho rằng trái đất to bằng mấy tỉnh. Vì thời gian
các em khó hiểu đƣợc ý nghĩa của các tử nhƣ ngày xƣa, thể kỉ… Các em khó
hình dung đƣợc độ dài 1km, các hình học không gian…
Ở HSTH chú ý có chủ chủ định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh
chú ý một cách có ý thức chƣa cao. Sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động cơ
thúc đẩy. Khi các em ở các lớp cuối cấp của bậc tiểu học thì chú ý của các em
đƣợc duy trì ngay cả khi chỉ có động cơ xa (các em chú ý vào công việc khó
khăn, nhƣng không hứng thú vì kết quả nó chờ đợi trong tƣơng lai).
Trong lứa tuổi tiểu học, chú ý không chủ định đƣợc phát triển. Những gì
mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thƣờng dễ dàng lối cuốn sự chú ý chủ
định của các em, không cần có sự nỗ lực của ý chí. Sự chủ định càng trở nên
mạnh mẽ khi giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ, ít gặp, gợi cho các
em cảm xúc tích cực.
Nhu cầu, hứng thú có thể kích thích và duy trì đƣợc chú ý không chủ

định cho nên giáo viên cần lƣu ý đặc điểm này để vận dụng trong hƣớng dẫn học
sinh giải toán có lời văn.
Trong toán học, HSTH rất khó nhận thức về quan hệ kéo theo (quan hệ
nhân - quả) trong suy diễn. Vì vậy nhiều trƣờng hợp, quan hệ kéo theo giữa giả
thiết và kết luận đƣợc thay bằng quan hệ xếp kề bằng tiểu tử “và”.Chẳng hạn
8/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
đáng lẽ hiểu: 7 + 5 = 12 nên (suy ra) 12 - 5 = 7, học sinh thƣờng nói: 7 + 5 = 12
và 12 - 5 = 7 coi nhƣ đó là hai mệnh đề không có quan hệ với nhau.
Khi suy luận, luận cứ còn gắn liền với thực tế sống với quan sát, thực
nghiệm, phép suy diễn còn mang tính chất “hiện thực”, các em khó chấp nhận
các giả thiết, dữ kiện có tính chất hoàn toàn giả định hoặc các em không tin là
có sự thực. Vì vậy các quy ƣớc các em nhận thức thƣờng khó khăn. Do các đặc
điểm trên nên việc chứng minh theo nghĩa toán học là rất khó đối với học sinh
tiểu học cả ở cuối cấp.
Do khả năng phân tích phát triển chậm nên khi nghe một mệnh đề toán
học, học sinh lớp 4 -5 cũng chƣa có khả năng phân biệt các thuật ngữ và các bộ
phận của câu mà thƣơng hiểu nó theo một sơ đồ tổng thể, chƣa thực rõ.
Qua nghiên cứu, tôi thấy nhiều em hứng thú khi học toán số nhƣng lại sợ
những bài toán đố (bài toán có lời văn). Đó là vì trong các bài toán có lời văn,
bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia không hiện ra một cách dễ dàng, mà chúng
lại ẩn náu đằng sau các câu chữ (nhiều khi rất khó nhận thấy) mô tả tình huống
trong đời sống sinh hoạt, lao động, học tập hằng ngày.
Giải toán ở tiểu học nói chung (Toán 4 nói riêng) học sinh vừa thực hiện
nhiệm vụ củng cố kiến thức toán đã học, đã lĩnh hội đồng thời vận dụng kiến
thức ấy vào giải các bài toán gắn liền với tình huống thực tiễn.
Dạy học giải toán giúp các em tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét
so sánh, phân tích tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát.

Dạy học giải toán ở Tiểu học là giúp học sinh tự mình tìm hiểu đƣợc mối
quan hệ cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính,
trình bày lời giải toán.
Xuất phát từ tâm lí học và đặc trƣng bộ môn, việc rèn kĩ năng giải toán có
lời văn là giúp các em tìm ra hƣớng giải đúng, trình bày rõ ràng, tính toán chính
xác, khắc phục những sai lầm trong khi giải. Từ đó các em vận dụng kiến thức
về Toán vào thực tiễn đa dạng phong phú, những vấn đề thƣờng gặp trong cuộc
sống.
5. Các khái niệm liên quan đến đề tài
a. Kĩ năng
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Trung tâm Từ điển học và
NXB Đà Nẵng xuất bản năm 2002 định nghĩa: Kỹ năng: “Khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Từ điển
Le Petit Robert (1996) lại định nghĩa: Kĩ năng nhƣ là khả năng thành công trong
các công việc dự định tiến hành, trong việc giải quyết các vấn đề thực tế; khả
năng, kinh nghiệm trong việc thực hiện một hoạt động trí tuệ hay nghệ thuật.
Theo tâm lí học, Kĩ năng: Là khả năng vận dụng kiến thức (Khái niệm,
cách thức, phƣơng thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Về kĩ năng học tập của học sinh ta có thể diễn đạt nhƣ sau: Kĩ năng học
tập, trƣớc hết là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức và phƣơng thức
thực hiện các hành động học tập đã đƣợc học sinh lĩnh hội để giải quyết các
nhiệm vụ học tập mới.

9/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Trong quá trình dạy học ở Tiểu học, giáo viên thƣờng ra sức truyền đạt
cho học sinh những tri thức. Nắm đƣợc tri thức là hiểu biết và ghi nhớ đƣợc
những khái niệm khoa học. Tiếp thêm một bƣớc nữa là vận dụng những tri thức

đó vào thực tiễn thì là có kĩ năng. Và khi kĩ năng đƣợc cũng cố vững chắc, trở
nên tự động hoá hoặc nửa tự động hóa hình thành nên kĩ xảo.
b. Kĩ năng giải toán
Kĩ năng giải toán chính là quá trình học sinh vận dụng các khái niệm, các
công thức toán học ... vào giải quyết các yêu cầu của bài toán đặt ra.
Để hình thành đƣợc hệ thống kĩ năng giải toán thành thạo thì không
những phải có sự rèn luyện mà còn đòi hỏi phải có phƣơng pháp phù hợp.
c. Bài toán có lời văn
Bài toán có lời văn là những bài toán mà phần đã cho và phần cần tìm ẩn
chứa dƣới ngôn ngữ Tiếng Việt, để giải chúng cần phải hiểu rõ ngôn ngữ và các
từ chìa khóa mới tìm đƣợc phép tính tƣơng ứng.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục Tiểu học đang tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lƣợng dạy và
học theo chƣơng trình sách giáo khoa. Thuận lợi là tài liệu giảng dạy đƣợc cung
cấp đầy đủ, các chuyên đề đƣợc tổ chức thƣờng kì, chƣơng trình và sách giáo
khoa Toán nhƣ vậy là vừa tầm với học sinh lớp 4.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn. Qua thực tế việc dạy giải
(bài toán có lời văn) trong trƣờng tiểu học nói chung và trƣờng tôi nói riêng tôi
thấy học sinh còn một số hạn chế sau:
Nhiều học sinh còn sợ giải toán có lời văn vì khả năng phân tích đề còn
yếu, dẫn đến các em lƣời suy nghĩ, tiếp thu bài thụ động, kĩ năng giải toán kém.
Đa số học sinh đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng
giải toán có lời văn. Tuy nhiên việc rèn luyện này chƣa đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc, liên tục và có hệ thống.
Nhiều em học sinh vẫn bị ảnh hƣởng nhiều bởi các từ “ít hơn”, “nhiều
hơn”, “gấp bao nhiêu lần”, “kém bao nhiêu lần” trong việc xác định các phép
toán tƣơng ứng mà chƣa chú ý vào những giả thiết và các cách diễn đạt khác
nhau của cùng một giả thiết.
Khi tóm tắt bài toán đa phần các em đều tóm tắt bằng lời hay dùng sơ đồ
đoạn thẳng; Có rất ít em sử dụng cách tóm tắt khác làm hạn chế khả năng tƣ duy

sáng tạo. Điều này là do giáo viên ít giới thiệu các phƣơng pháp tóm tắt mới
ngoài hai phƣơng pháp thƣờng dùng ở tiểu học là tóm tắt bằng lời và sơ đồ đoạn
thẳng và thể hiện sự thiếu tìm tòi trong các nguồn tài liệu tham khảo.
Trong việc tóm tắt đề toán bằng phƣơng pháp sơ đồ đoạn thẳng, nhiều
em học sinh còn gặp khó khăn ở việc xác định tỉ lệ của đoạn thẳng và việc biểu
diễn các số liệu của đề bài lên trên sơ đồ. Do việc biểu diễn không chính xác các
số liệu và lựa chọn tỉ lệ không đúng nên không nhận ra đƣợc mối quan hệ giữa
các đại lƣợng gây khó khăn cho việc phân tích tìm hƣớng giải bài toán; khả năng
phối hợp các cách tóm tắt khác nhau trong một bài toán còn hạn chế.

10/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Khi phân tích bài toán đa phần các em suy nghĩ theo hƣớng “suy luận
xuôi”, tức là đi từ cái đã cho đến đến cái phải tìm. Tuy nhiên việc phối hợp các
hƣớng suy luận khác nhau của các em vẫn còn hạn chế, vì trong thực tế có nhiếu
bài toán phải suy nghĩ theo hƣớng ngƣợc lại hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau
thì mới tìm ra hƣớng giải.
Kĩ năng viết lời giải của các em còn hạn chế. Nhiều em trong lời giải vẫn
bị cô phê là dài dòng và còn thiếu. Điều này vừa thể hiện khả năng ngôn ngữ
của các em trong cách diễn đạt, vừa cho thấy các em chƣa nắm vững các yêu cầu
của bài toán. Một số em còn quên ghi dấu ngoặc ở đơn vị.
Một số em vẫn chƣa có thói quen kiểm tra lại các phép tính hay bài giải
sau khi thực hiện. Vì vậy chƣa đảm bảo đƣợc nguyên tắc việc thử lại.
Khả năng khai thác và đặt đề toán mới từ các bài đã cho của các em còn
hạn chế . Điều này thể hiện các em chƣa có thói quen, ý thức đƣợc việc khai
thác các bài toán mới, tự đặt ra những yêu cầu mới cho bản thân; Hơn nữa điều
này còn thể hiện trong các tiết giảng dạy hệ thống bài tập của giáo viên chƣa
chú ý đến kĩ năng đặt đề toán hay khai thác bài toán theo nhiều hƣớng khác

nhau.
Mặt khác tôi cũng nhận thấy rằng tuy giáo viên coi trọng việc rèn luyện kĩ
năng giải toán có lời văn cho học sinh nhƣng cách thức và phƣơng pháp tiến
hành còn một số hạn chế.
Trong việc hƣớng dẫn giải toán cho học sinh nhiều phƣơng pháp tóm tắt
khác nhau cho một bài toán chƣa đƣợc giáo viên lƣu ý giới thiệu; phần công việc
của học sinh trong việc tóm tắt bài toán lại đƣợc nhiều giáo viên làm thay các
em, làm hạn chế vai trò chủ động của học sinh.
Hình thức giải toán thông qua trò chơi toán học chƣa đƣợc giáo viên qua
tâm tổ chức khiến nhiều tiết học có không khí nặng nề, học sinh trong tình trạng
phải nhận nhiệm vụ, thiếu tích cực trong luyện tập
Kĩ năng giải toán có lời văn bằng hai, ba phép tính của nhiều em còn hạn
chế. Các em gặp phải một số sai lầm nhƣ:
+ Thực hiện thiếu phép tính.
+ Thực hiện sai phép tính.
+ Câu trả lời sai.
+ Ghi danh số sai, đáp số sai…
Năm học này, tôi đƣợc giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 4. Để nắm đƣợc
cụ thể về thực trạng giải bài toán có lời văn của các em trong lớp, đầu năm tôi đã
tiến hành khảo sát bằng bài kiểm tra trong 20 phút gồm 2 bài toán có lời văn giải
bằng hai phép tính.
Với sĩ số lớp là 52 em, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Hoàn thành tốt
Số lƣợng
%
12
23,1

Hoàn thành
Số lƣợng

%
19
36,5

11/25

Chƣa hoàn thành
Số lƣợng
%
21
40,4


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Trong đó, đa số các em học sinh chƣa hoàn thành là do các em làm sai phép
tính, tính toán sai ở cả hai bài toán hoặc là do các em làm sai một trong hai phép
tính hoặc câu lời giải sai.
Trên đây là một số sai lầm của học sinh trong việc giải toán có lời văn.
Vậy hƣớng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức Toán, rèn kĩ năng giải Toán có lời
văn nhƣ thế nào để đạt hiệu quả cao? Đó là điều tôi và các đồng nghiệp quan
tâm và trăn trở.
CHƢƠNG III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 4
Toán học vốn rất trừu tƣợng và mang tính khái quát cao. Việc thực hiện
các kĩ năng tính toán với 4 phép tính cộng từ nhận, chia là không khó đối đa số
học sinh. Nhƣng trong các bài toán có lời văn thì việc lựa chọn các phép tính
phù hợp lại không đơn giản tí nào bởi vì chúng ẩn náu đằng sau những câu chữ.
Do đó giải toán có lời văn đối với đa số học sinh nói chung và học sinh lớp 4
nói riêng là không dễ.

Sau đây tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó
khăn trên.
1. Giúp học sinh nắm chắc quy trình giải toán có lời văn
Để giải toán đƣợc thành thạo các bài toán học sinh cần nắm đƣợc quy
trình và các kĩ năng cơ bản sau:
a. Đọc đề bài
Việc đầu tiên khi tiến hành giải toán là cần đọc kĩ đề bài. Hết sức tránh
tình trạng vừa đọc xong là bắt tay vào giải ngay. Ở đây cần lƣu ý mấy điểm sau:
Mỗi đề toán bao giờ cũng đều có hai bộ phận : Bộ phận thứ nhất là những
điều đã cho, bộ phận thứ hai là cái phải tìm. Muốn giải bất kì bài toán nào học
sinh cũng cần phải xác định đúng hai bộ phận đó.
Chúng ta cần tập trung vào những từ quan trọng (từ khóa) của đề toán, từ
nào chƣa hiểu thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó.
Học sinh cũng cần phân biệt rõ những dạng toán của mỗi bài để hƣớng sự
chú ý của mình vào những chỗ cần thiết.
b. Tóm tắt đề toán
Việc tóm tắt đề toán không nhất thiết phải làm đối với tất cả các bài tập.
Tuy nhiên việc tóm tắt đề toán sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn tổng thể về mối
quan hệ giữa các đại lƣợng trong bài toán. Khi tóm tắt đề toán ta cần gạt bỏ đi
tất cả những gì thứ yếu lặt vặt trong đề toán và hƣớng sự tập trung suy nghĩ của
mình vào những điểm chính yếu của đề toán, tìm cách biểu thị chúng bằng hình
vẽ hoặc diễn đạt bằng lời.
Có nhiều phƣơng pháp tóm tắt đề toán. Mỗi phƣơng pháp điều có những
ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng. Vì vậy học sinh cần vận dụng linh hoạt các
phƣơng pháp. Một số phƣơng pháp thƣờng dùng ở tiểu học:
Phƣơng pháp tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng; Phƣơng pháp tóm tắt bằng
lời; bằng các hình vẽ khác; bằng lƣu đồ; phƣơng pháp dùng bảng; .....
c. Phân tích bài toán
12/25



Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Thực chất của việc giải toán là bắc những chiếc cầu từ cái đã cho và cái
phải tìm. Có nhiều phƣơng pháp để để bắc đƣợc những chiếc cầu đó, và đó
chính là quá trình phân tích bài toán. Thông thƣờng ở tiểu học thƣờng dùng các
cách sau:
Suy nghĩ theo đƣờng lối phân tích: Tập trung suy nghĩ vào câu hỏi của
bài toán, nghĩ xem muốn trả lời đƣợc câu hỏi của bài toán thì ta phải biết những
gì và phải làm những phép tính gì? Trong những điều cần biết đó cái nào đã cho
sẵn trong đề toán, cái nào phải tìm? Muốn tìm đƣợc cái này thì ta phải biết
những gì và làm phép tính gì? v. v...Cứ nhƣ thế ta suy nghĩ từ câu trả lời của bài
toán trở về các điều đã cho của bài toán. Đây là cách hay dùng nhất.
Cũng có thể suy nghĩ xem từ các điều đã cho trong từng bài toán ta có thể
suy ra điều gì, tính ngay đƣợc cái gì? Từ những cái đó có thể suy ra hoặc tính
đƣợc điều gì giúp ích cho việc giải bài toán không?.... Cứ nhƣ thế ta suy luận
dần dần: Từ những điều đã cho đến câu hỏi của bài toán và bài toán đó thuộc
dạng toán gì?
Ngoài ra trong một số bài toán chúng ta phải kết hợp cả hai cách nói trên
để giải quyết bài toán.
d. Giải bài toán
Sau quá trình nghĩ tìm cách giải và thiết lập đƣợc trình tự giải bài toán,
chúng ta thực hiện các phép tính và đi đến kết quả. Mỗi bài giải đều có hai phần:
Các câu lời giải và các phép tính. Việc viết câu lời giải phải ngắn gọn và đúng
yêu cầu nội dung của bài toán và ứng với một câu lời giải là một phép tính kèm
theo.
e. Thử lại
Sau khi giải xong một phép tính hay một bài toán đều phải tiến hành công
việc thử lại xem phép tính hay đáp số của bài toán đó đã đúng hay chƣa.Viêc thử
lại các bài toán đòi hỏi các kĩ năng và phƣơng pháp khác nhau. Chúng ta có thể
tiến hành theo một số cách sau:

- Thử lại bài toán bằng phƣơng pháp giải theo cách khác. Nguyên tắc sau
khi giải xong một phép tính hay một bài toán, nếu muốn thử lại kết quả ta giải
phép tính hoặc bài toán đó theo cách mới khác với bài toán vừa làm.
- Thử lại bằng cách tính ngƣợc.Nguyên tắc ở đây là: Nếu nhƣ từ số a ta
tính đƣợc ra số c, thì từ số c ta phải có cách tính ngƣợc ra số a.
- Thử lại bằng cách thay đáp số vào đề bài để tính lại. Nguyên tắc thử ở
đây là: Sau khi tìm đƣợc đáp số của bài toán, học sinh có thể thay các số liệu vào
đầu bài để xem có phù hợp không. Nếu không phù hợp thì ta đã giải sai phải làm
lại.
Thử lại bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng. Nguyên tắc thử ở đây là: Làm tròn
các số trong phép tính để đánh giá sơ qua kết quả, và so sánh kết quả tính toán
có chênh lệch hay không. Nếu quá chênh lệch thì nhất thiết kết quả đó sai.
Ví dụ: Bài tập 2 – Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó (Sách toán
4 – trang 148)
Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng 3/2 số thóc
ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?
13/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Bƣớc 1: 2 học sinh đọc to đề toán (cả lớp đọc thầm theo bạn và gạch chân
bằng bút chì dƣới từ: hai kho chứa 125 tấn, kho thứ nhất bằng 3/2 kho hai).
Bƣớc 2, 3: Phân tích, tóm tắt bài toán
Cho học sinh phân tích bài toán bằng 3 câu hỏi:
1, Bài toán cho biết gì? (tổng số thóc ở hai kho là 125 tấn, kho thứ nhất
bằng 3/2 kho hai).
2. Bài toán hỏi gì? (số thóc ở mỗi kho tức là số thóc ở kho thứ nhất và số
thóc ở kho thứ hai)
3. Bài toán thuộc dạng toán gì? (bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số
của hai số đó)

Từ cách trả lời trên, học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán, thiết lập
đƣợc mối quan hệ giữa cái đã cho trong bài bằng ngôn ngữ toán học. Đối với
dạng toán này, học sinh chủ yếu minh họa bằng sơ đồ hình vẽ, tức là biểu thị
trực quan các mối quan hệ giữa các đại lƣợng của bài. Tôi sẽ lƣu ý cho học sinh
cách vẽ sơ đồ kho thứ nhất và kho thứ hai có điểm bắt đầu của phần đầu tiên
phải thẳng nhau sau đó mới đánh dấu tiếp các phần khác sao cho độ dài của
đoạn thẳng biểu thị từng phần đều bằng nhau.
Tóm tắt

? tấn

Kho thứ nhất:
125 tấn

Kho thứ hai:
? tấn

Bƣớc 4:
Dựa vào gợi ý ở trên, học sinh sẽ tiến hành giải. Đối với học sinh yếu hoặc
lúng túng, tôi gợi ý thêm:
- Để tìm đƣợc số thóc ở kho nhỏ hoặc kho lớn ta cần biết gì? (Giá trị của
1 phần là bao nhiêu tấn)
- Để tìm đƣợc giá trị của 1 phần, ta cần biết gì? (125 tấn gồm bao nhiêu
phần bằng nhau)
Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 2 = 5 (phần)
Số thóc tƣơng ứng với 1 phần là:
125 : 5 = 25 (tấn)
Số thóc ở kho thứ nhất là:

25 x 3 = 75 (tấn)
Số thóc ở kho thứ hai là:
25 x 2 = 50 (tấn)
Đáp số: Kho thứ nhất: 75 tấn
Kho thứ hai: 50 tấn
Hỏi còn cách nào khác để tìm số thóc ở kho thứ hai? (125 – 75 = 50 (tấn) )
Tôi hỏi thêm còn cách giải nào khác?
Bài giải
14/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 2 = 5 (phần)
Số thóc ở kho thứ nhất là:
125 : 5 x 3 = 75 (tấn)
Số thóc ở kho thứ nhất là:
125 – 75 = 50 (tấn)
Đáp số: Kho thứ nhất: 75 tấn
Kho thứ hai: 50 tấn
Bƣớc 5: Thử lại là quá trình kiểm tra việc thực hiện phép tính, độ chính xác
của quá trình lập luận
75 + 50 = 125 (tấn) tổng số thóc
Hoặc 75 : 50 = 3/2 tỉ số
Qua các thao tác trên, tôi đã hình thành cho học sinh quy trình giải toán
có lời văn.
2. Tăng cƣờng hoạt động thực hành luyện tập cho học sinh
Muốn giỏi toán nói chung và giỏi toán có lời văn nói riêng thì không có
con đƣờng nào khác ngoài việc tăng cƣờng thực hành luyện tập. Hệ thống bài
tập của sách giáo khoa đã đƣợc biên soạn từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức

tạp, từ rõ ràng đến ẩn ý. Việc giải các bài tập trong sách giáo khoa là cần thiết.
Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì kĩ năng của các em khó lòng có thể nâng cao
đƣợc. Bởi vì đa số các bài toán trong sách giáo khoa Toán 4 đều là những bài
toán cơ bản mang tính chất vận dụng công thức là có thể giải đƣợc. Do đó các
em nên tiếp cận với các bài toán khác ở các sách tham khảo, tạp chí toán tuổi
thơ. Điều đó sẽ nâng cao khả năng giải toán của em.
Đối với mỗi bài toán các em không phải lúc nào cũng phải tóm tắt đề
toán. Tuy nhiên các em nên tập thói quen tóm tắt bài toán trƣớc khi bắt tay vào
giải. Việc tóm tắt sẽ giúp cho chúng ta thấy đƣợc mối quan hệ giữa các đại
lƣợng từ đó định hƣớng cách giải. Đến khi thành thạo các em có thể không cần
ghi ra giấy mà bƣớc này chỉ cần nhẩm trong đầu.
Trong quá trình luyện tập nếu các em còn mắc số lỗi về diễn đạt câu lời
giải, kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng và biểu diễn các dữ kiện của bài toán thì cần
nhớ các cách sau sẽ giúp các em sớm khắc phục đƣợc điều đó.
Để vẽ đƣợc sơ đồ đoạn thẳng đƣợc chính xác và có tính thẩm mĩ các em
có thể quan sát cách vẽ trong sách giáo khoa toán và hình vẽ của cô giáo và các
bạn ở trên bảng để rút ra cách vẽ. Ngoài ra để vẽ chính xác các em có thể dùng
bút chì kẻ trƣớc sau đó chia tỷ lệ cho chính xác và dùng bút màu tô đậm lên.
Khi viết câu lời giải các em cần nhớ rằng đó là câu khẳng định không
phải là câu hỏi, các cách mà em có thể áp dụng:
Cách 1: Lấy câu hỏi của bài toán bỏ đi từ “hỏi” ghi phần còn lại vào câu
trả lời , thay từ “bao nhiêu” bằng từ “số” hoặc từ nào đó thích hợp và thêm từ
“là”.
Cách 2: Quan sát các câu lời giải của các bạn và cô giáo đã trình bày và
xem câu nào gọn và đủ ý thì học theo.

15/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Cách 3: Khi giải trên lớp cần nêu một số cách trả lời khác nhau cho cùng
một phép tính để cô giáo và các bạn góp ý rồi tự mình sửa chữa.
Khi giải các bài toán để cho gọn ngƣời ta quy ƣớc trong câu lời giải
không cần viết đơn vị, nhƣng ở kết quả của phép tính thì không thể thiếu đƣơc
tên đơn vị và phải đƣợc đặt trong dấu ngoặc đơn. Tuy nhiên ở kết quả đáp số các
em không cần ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc.
Một số bạn thƣờng căn cứ vào các từ “ít hơn”, “nhiều hơn”, “gấp”,
“giảm” để xác đinh phép tính tƣơng ứng thì chỉ đúng trong một số dạng toán cơ
bản. Nhƣng sẽ bị sai lầm nếu một số bài toán đòi hỏi sự vận dụng và hiểu sâu ý
nghĩa phép tính.
Ví dụ : Một nhà máy đƣờng quý I đã sản xuất đƣợc 494 tấn đƣờng. Do
nhu cầu tiêu thụ trên thực tế, quý I đã sản xuất nhiều hơn quý II là 50 tấn đƣờng.
Hỏi quý II nhà máy đó sản xuất đƣợc bao nhiêu tấn đƣờng.
Rõ ràng nếu thấy từ nhiều hơn ở đây làm phép cộng là sai.
3. Giúp học sinh nhận dạng và phân loại các bài toán
Trong chƣơng trình toán 4 có khá nhiều bài toán điển hình. Mỗi loại toán
đều có phƣơng pháp giải riêng, chỉ cần các em nắm vững phƣơng pháp giải từng
loại để vận dụng thích hợp vào từng bài toán.
Tôi hệ thống hóa các cách giải các dạng toán điển hình trong chƣơng
trình toán 4 dƣới đây:
Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Các bƣớc giải bao
gồm:
+ Bƣớc 1: Xác định tổng, xác định hiệu đã cho trong đề bài (có thể biểu
thị trên sơ đồ tóm tắt với các đoạn thẳng)
+ Bƣớc 2: Tìm Số bé = (Tổng-Hiệu): 2 hoặc tìm Số lớn = (Tổng+Hiệu): 2
+ Bƣớc 3: Tìm Số lớn = Số bé + Hiệu hoặc tìm Số bé = Số lớn – Hiệu.
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó. Các bƣớc giải bao
gồm:
+ Bƣớc 1: Xác định tổng, xác định tỉ số và biểu diễn tổng; tỉ trên sơ đồ
đoạn thẳng.

+ Bƣớc 2: Theo sơ đồ để tìm tổng số phần bằng nhau.
+ Bƣớc 3: Tìm giá trị một phần
+ Bƣớc 4: Tìm số lớn (hoặc số bé)
+ Bƣớc 5: Tìm số bé (hoặc số lớn)
Dạng 3: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó. Các bƣớc giải bao
gồm:
+ Bƣớc 1: Xác định hiệu, xác định tỉ số và biểu diễn hiệu; tỉ trên sơ đồ
đoạn thẳng.
+ Bƣớc 2: Theo sơ đồ để tìm hiệu số phần bằng nhau.
+ Bƣớc 3: Tìm giá trị một phần
+ Bƣớc 4: Tìm số lớn (hoặc số bé)
+ Bƣớc 5: Tìm số bé (hoặc số lớn)
Dạng 4: Tìm số trung bình cộng. Các bƣớc giải bao gồm:
+ Bƣớc 1: Liệt kê (hoặc làm rõ) các số hạng đã cho, nêu ra các số hạng
16/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
+ Bƣớc 2: Tìm tổng của các số hạng: Số hạng 1 + Số hạng 2 + Số hạng 3
+...
+ Bƣớc 3: Xác định số các số hạng.
+ Bƣớc 4: Tìm số trung bình cộng: Lấy tổng chia cho số các số hạng.
Riêng đối với các bài toán có nội dung hình học thì tùy từng bài toán để ta
có thể lựa chọn phƣơng pháp giải thích hợp.
4. Giáo viên quan tâm đến các đối tƣợng học sinh trong lớp
Trong qua trình dạy học giải toán có lời văn sẽ có 3 đối tƣợng: loại bộc lộ
năng lực, loại bình thƣờng và loại gặp nhiều khó khăn trong khi giải toán. Vì
vậy giáo viên cần phải có các biện pháp tác động thích hợp với từng loại đối
tƣợng.
4.1. Đối với học sinh có năng lực

Đối với học sinh có năng lực tốt cần thực hiện các biện pháp bồi dƣỡng:
a/ Củng cố vững chắc và hƣớng dẫn đào sâu các kiến thức đã học thông
qua những gợi ý hay câu hỏi hƣớng dẫn đi sâu vào một dạng toán nào đó thông
qua việc yêu cầu học sinh tìm các ví dụ minh họa, thực hiện thực hành luyện tập.
b/ Ra thêm một số bài tập khó hơn trình độ chung làm trong tiết hƣớng
dẫn học đòi hỏi việc vận dụng sâu công thức hoặc phƣơng pháp giải một cách
linh hoạt, sáng tạo hơn hoặc phƣơng pháp tổng hợp.
c/ Yêu cầu giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau. Phân tích so sánh.
Tìm ra cách giải hay nhất hay hợp lí nhất.
d/ Tập cho học sinh tự lập đề toán và giải.
e/ Sử dụng một số bài toán (nhất là toán hình) có các yếu tố chứng minh
suy diễn để bồi dƣỡng phƣơng pháp chứng minh.
f/ Giới thiệu ngoại khóa tiểu sử một số nhà toán học xuất sắc, nhất là các
nhà toán học trẻ tuổi và một số phát minh toán học quan trọng để bồi dƣỡng tình
cảm yêu thích môn toán và kính trọng các nhà toán học xuất sắc.
g/ Tổ chức thi đố toán học.
h/ Bồi dƣỡng cho các em phƣơng pháp tự học giải toán có lời văn và tổ
chức tự học ở nhà trên cơ sở sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham
khảo.
i/ Kết hợp việc bồi dƣỡng khả năng học giải toán có lời văn với việc học
tốt môn Tiếng Việt để phát triển khả năng ngôn ngữ.
4.2. Phụ đạo cho học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải toán
Đối với học sinh có khó khăn trong giải toán có lời văn, giáo viên nên sử
dụng các biện pháp sau:
a. Phát hiện, phân loại những sai lầm học sinh thƣờng mắc phải
Trong cuộc sống cũng nhƣ trong công việc, muốn khắc phục những khó
khăn, sai lầm thì ta phải biết đƣợc khó khăn, nhận ra sai lầm đó là gì? Trong dạy
Toán cũng vậy, muốn các em giải toán có hiệu quả phải khắc phục những sai
lầm. Vậy việc đầu tiên là phải tìm ra những sai lầm đó.
Thông qua việc theo dõi các em hàng ngày trên lớp và thông qua bài kiểm

tra khảo sát, tôi nhận thấy các em mắc phải một số sai lầm sau:
- Không biết phân tích đề toán dẫn đến không tìm ra đƣợc hƣớng giải.
17/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
- Xác định sai dạng toán dẫn đến cách giải sai.
- Câu trả lời sai.
- Tính toán sai.
- Ghi danh số sai.
- Ghi đáp số sai…
Tuy nhiên, không phải tất cả các em đều mắc tất cả những sai lầm trên mà
mỗi em chỉ mắc một hoặc hai sai lầm khác nhau. Do đó, tôi phải phân loại thành
các nhóm học sinh mắc chung một sai lầm để có biện pháp khắc phục cụ thể cho
từng sai lầm đó.
b. Hƣớng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi phân tích đề
toán và nhận dạng bài toán
Việc hƣớng dẫn học sinh phân tích, nhận dạng đề toán có vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình giải bài toán có lời văn, bởi các em chỉ có thể giải bài
toán một cách chính xác khi các em đã nắm vững yêu cầu của bài toán đó. Chính
vì vậy tôi đặc biệt chú ý đến việc hƣớng dẫn học sinh phân tích và nhận dạng bài
toán.
Với mỗi bài toán, việc đầu tiên tôi tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung
bài toán bằng các thao tác:
- Đọc bài toán ít nhất 3 lần có thể đọc cá nhân hay tập thể (đọc to, đọc
nhỏ, đọc thầm)
- Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, xác định bài
toán cho biết những gì? bài toán yêu cầu cần phải tìm cái gì?
Thời gian đầu, tôi trực tiếp hỏi học sinh những câu hỏi đó. Khi học sinh
trả lời trƣớc lớp, tôi luyện cho các em cách trả lời những câu hỏi này: không

phải là đọc lại đề bài một cách máy móc mà phải thực sự hiểu những số liệu đã
cho cũng nhƣ những cái mà đề toán yêu cầu cần phải tìm.
Ví dụ1: Bài 3.Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. (Sách Toán 4
– trang 47)
Cả hai lớp 4A và 4B trồng đƣợc 600 cây. Lớp 4A trồng đƣợc ít hơn lớp
4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng đƣợc bao nhiêu cây?
Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài, tôi hỏi:
- Bài toán cho chúng ta biết những gì?
Hai học sinh đƣợc gọi đã trả lời:
- Bài toán cho biết: Cả hai lớp 4A và 4B trồng đƣợc 600 cây. Lớp 4A
trồng đƣợc ít hơn lớp 4B là 50 cây. Điều đó cho thấy rằng khi đƣợc cô giáo hỏi:
“ Bài toán cho biết những gì?” thì các em chỉ đọc lại đề một cách máy móc chứ
chƣa hiểu thật chính xác những số liệu mà đề toán đã cho. Do vậy, tôi nhắc các
em cần nắm chắc những số liệu mà đề toán đã cho. “Đề bài đã cho biết: Tổng số
cây cả hai lớp trồng đƣợc là 600 cây. Số cây lớp 4A trồng ít hơn lớp 4B là 50
cây. Vậy 50 cây chính là hiệu số cây của hai lớp.”
Cũng nhƣ vậy, khi tôi hỏi: “Bài toán yêu cầu ta tìm cái gì?” thì học sinh
đều trả lời là: Hỏi mỗi lớp trồng đƣợc bao nhiêu cây? Tôi phải giải thích cho các
em: “ Nhƣ vậy bài toán yêu cầu tìm số số cây của lớp 4A, của lớp 4B”.

18/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Với cách hƣớng dẫn kỹ càng nhƣ vậy, các em đã dần dần nắm vững cách
phân tích các đề toán. Tiếp theo đó sau khi đọc mỗi đề toán, tôi cho các em hỏi
đáp theo bàn (theo cặp), tôi có thể mời một cặp học sinh hỏi đáp trƣớc lớp phân
tích đề làm cho tiết học đỡ nhàm chán.
Sau khi đã phân tích tìm hiểu nội dung đề toán, việc hƣớng dẫn các em
tóm tắt đề toán cũng vô cùng quan trọng. Tôi nghĩ nếu các em biết tóm tắt đề

toán chính xác có nghĩa là các em đã hiểu kĩ bài toán, từ đó giúp các em tìm
cách giải dễ dàng hơn. Việc hình thành thói quen và kĩ năng tóm tắt đề toán
đƣợc tiến hành song song với việc phân tích đề toán.
Không phải bất cứ học sinh nào cũng dễ dàng tóm tắt đƣợc đề toán. Do vậy
sự hƣớng dẫn kĩ càng của cô giáo là điều rất cần thiết. Tùy từng bài toán tôi có
thể hƣớng dẫn các em tóm tắt bằng lời hoặc bằng hình vẽ, bằng sơ đồ…
Với những bài toán tóm tắt bằng lời, tôi luôn nhắc nhở các em cần dùng
từ ngữ ngắn gọn, rõ ràng nhƣng phải nêu đƣợc đầy đủ dữ kiện của bài toán và
đảm bảo tính chính xác, khoa học, làm nổi bật yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm.
Ví dụ 1: Bài tập 4 – Bảng đơn vị đo khối lƣợng (Sách Toán 4- trang 24)
Có 4 gói bánh, mỗi gói cân nặng 150g và 2 gói kẹo, mỗi gói cân nặng
200g. Hỏi có tất cả mấy ki-lô-gam?
Qua thực tế nhiều em tóm tắt nhƣ sau:
Có: 4 gói bánh và 2 gói kẹo
Mỗi gói kẹo nặng: 200g
Gói bánh nặng : 150g
Có tất cả: … kg kẹo và bánh?
Khi chữa bài trƣớc lớp, tôi vẫn thừa nhận phần tóm tắt của học sinh đó là
đúng nhƣng cần sửa cho ngắn gọn, dễ hiểu nhƣ sau:
Mỗi gói bánh: 150g
Mỗi gói kẹo: 200g
4 gói bánh: … kg?
2 gói kẹo: … kg?
4 gói bánh và 2 gói kẹo: … kg?
Ví dụ 2: Các bài toán về tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số
đó.
Còn một số em cũng có phần tóm tắt sơ đồ chia đoạn thẳng không thành
những phần bằng nhau . Tôi hƣớng dẫn các em vẽ chính xác sơ đồ làm nổi bật
yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm.
Sau khi học sinh tóm tắt xong, tôi thƣờng yêu cầu học sinh diễn đạt bài

toán thông qua tóm tắt theo sự hiểu biết và ngôn ngữ của từng em.
Qua một thời gian, với sự hƣớng dẫn tỉ mỉ của tôi, đến nay, các em đều có
thói quen tóm tắt và đa số có cách tóm tắt ngắn gọn, chính xác.
c. Hƣớng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện các
bƣớc giải bài toán.
Trong quá trình thực hiện cách giải và trình bày lời giải, các em cũng mắc
không ít những sai lầm:
*)Câu trả lời sai:
Đây là một sai lầm mà một số em thƣờng mắc nhất. Đối với các bài toán
giải bằng một phép tính, các em dễ dàng tìm đƣợc câu trả lời nhờ vào câu hỏi
19/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
của đề toán. Sang lời giải bằng hai, ba phép tính, do có các bƣớc tính trung
gian nên các em khó trình bày câu trả lời hoàn chỉnh cho phép tính đó.

*Nguyên nhân:
- Học sinh quen nhƣ ở lớp 2, 3 giải một phép tính dựa vào đề bài (câu hỏi)
để tìm câu trả lời.
- Khả năng phân tích, tƣ duy, suy luận còn hạn chế
*Biện pháp khắc phục: Việc khắc phục sai lầm đó phần lớn dựa vào việc
hƣớng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán. Để hƣớng dẫn học sinh xác định
trình tự giải bài toán, giáo viên dùng hệ thống câu hỏi đi từ phân tích đến tổng
hợp. Thông thƣờng, câu hỏi đầu tiên xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các
yếu tố đã cho. Để tìm đƣợc ẩn số đó ta cần biết thêm cái gì?
Điều quan trọng khi hƣớng dẫn học sinh lập kế hoạch giải là giáo viên cần
hƣớng dẫn học sinh thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa:
- Cái cần tìm với cái đã cho và cái chƣa biết.
- Cái chƣa biết với cái đã cho biết.

Từ đó tìm ra "nút thắt" đầu tiên cần phải tháo gỡ. Sau đó bằng hệ thống
câu hỏi tổng hợp, giáo viên giúp học sinh thiết lập các bƣớc giải bài toán.
Ví dụ 1: Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 50m. Chiều rộng bằng 2/3
chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Với bài này, tôi hỏi học sinh nhƣ sau:
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào? (HS nêu công thức
tính: Diện tích = Chiều dài x chiều rộng).
- Dữ kiện nào chƣa biết? (Chiều rộng)
- Muốn tính chiều rộng ta làm thế nào? (Lấy chiều dài x 2/3)
- Nêu cho cô các bƣớc giải bài toán? (Bƣớc 1: Tìm chiều rộng. Bƣớc 2:
Tìm diện tích).
Sau khi học sinh nắm đƣợc cái cần tìm ở từng phép tính, tôi thƣờng nhấn
mạnh để học sinh biết ở mỗi phép tính, ta tìm cái gì thì trả lời về cái đó.
Ví dụ 2: Bài 5 - Luyện tập chung (Sách toán 4 – trang 139)
Khi học sinh giải bài toán, tôi thấy một số em trình bày nhƣ sau:
Lần sau lấy ra gấp đôi lần đầu số ki-lô-gam cà phê là:
2710 x 2 = 5420 (kg)
Trong kho còn lại số ki-lô-gam cà phê là:
23 450 – 5 420 = 18 030 (kg)
Đáp số: 18 030 kg.
Với bài này, tôi đã hƣớng dẫn các em tìm câu trả lời đúng nhƣ sau:
Tôi hỏi: "Bƣớc thứ nhất ta cần tìm gì?". Học sinh trả lời: "Bƣớc thứ nhất
ta tìm số cà phê lấy ta lần sau".
Tôi nhấn mạnh: "Ta tìm số cà cà phê lấy ta lần sau hai nên ta phải trả lời:
Số ki-lô-gam cà phê lấy ra lần sau là."
*)Tính toán sai: Đây là một lỗi mà một số học sinh gặp phải, ảnh hƣởng
lớn đến kết quả bài làm.
20/25



Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
*Nguyên nhân:
- Do một số em chƣa thật tập trung trong quá trình tính.
- Một số em kỹ năng tính toán quá yếu.
- Một số em chƣa thuộc kỹ các bảng cộng, trừ, nhân, chia hoặc chƣa nắm
vững kỹ thuật tính toán.
*Biện pháp khắc phục: Đối với các em này, cùng với việc hƣớng dẫn các
em cách phân tích đề và lập kế hoạch giải bài toán, tôi yêu cầu các em học thuộc
lại các bảng cộng, trừ, nhân, chia và ôn lại kỹ thuật tính toán, trong quá trình làm
cần tập trung, tính ra nháp cẩn thận rồi mới ghi kết quả vào bài, sau khi làm
kiểm tra bằng cách thử lại.
*)Làm sai phép tính: (ví dụ phải làm phép nhân thì lại làm phép cộng;
phải làm phép chia thì lại làm phép nhân...)
Ví dụ: Bài 4 – Sách toán 4, trang 139.
Có một kho chứa xăng. Lần đầu ngƣời ta lấy ra 32 850l xăng, lần sau lấy
ra bằng 1/3 lần đầu thì trong kho còn lại 56 200l xăng. Hỏi lúc đầu trong kho có
bao nhiêu lít xăng?
Một số em đã làm nhƣ sau:
Lần sau ngƣời ta lấy ra là:
32 850 x 1/3 = 10 950 (l)
Lúc đầu trong kho có số lít xăng là:
32 850 + 10 950 = 43 800 (l)
Đáp số: 43 800l
*Nguyên nhân:
-Do học sinh chƣa nắm vững nội dung bài toán, cách giải một số dạng toán
- Kỹ năng giải bài toán đơn còn yếu.
* Biện pháp khắc phục: Tôi hƣớng dẫn các em nhận đúng dạng toán có
trong bài là: Tìm phân số của một số.
Với ví dụ trên, tôi hỏi: “Lần sau lấy ra số lít xăng bằng mấy phần lần đầu?”.
Học sinh sẽ trả lời đƣợc lần sau bằng 1/3 lần đầu. Tôi nhấn mạnh: “Bài toán này

thuộc dạng toán gì?”. Học sinh nhận ra dạng toán tìm một phần mấy của một số
hoặc tìm phân số của một số. Tôi tiếp tục khắc sâu cho các em tìm số lít xăng
lần sau lấy 32 850 : 3 hoặc lấy 32 850 nhân với 1/3.
*)Ghi danh số sai:
Ví dụ 1: Bài tập 3 - Nhân với số có tận cùng là chữ số 0 (Sách Toán 4 –
trang 62)
Một bao gạo cân nặng 50kg, một bao ngô cân nặng 60kg. Một xe ô tô chở
30 bao gạo và 40 bao ngô. Hỏi xe ô tô đó chở tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo và
ngô?
Một số học sinh đã trình bày bài giải nhƣ sau
Ô tô chở số gạo là:
50 x 30 = 1 500 (gạo)
Ô tô chở số ngô là:
60 x 40 = 2 400 (ngô)
Ô tô chở tất cả số gạo và ngô là:
21/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
1 500 + 2 400 = 3 900 (gạo và ngô)
Đáp số: 3 900 gạo và ngô
Ví dụ 2: Bài tập 3 – Phép trừ phân số (Sách toán 4 – trang 129)
Tại Hội khơẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ VI năm 2004, số huy chƣơng
vàng của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng 5/19 tổng số huy chƣơng của đoàn
đã giành đƣợc, còn lại là huy chƣơng bạc và huy chƣơng đồng. Hỏi số huy
chƣơng bạc và huy chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp bằng bao nhiêu phần tổng
số huy chƣơng mà đoàn đã giành đƣợc?
Khá nhiều học sinh đã giải nhƣ sau:
Số huy chƣơng bạc huy chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp là:
1 – 5/19 = 14/19 (huy chương)

Đáp số: 14/19 huy chương
* Nguyên nhân:
- Một số em thƣờng chỉ chú ý đến câu trả lời và phép tính việc ghi danh số
chỉ theo cảm tính, các em thƣờng viết nhanh.
- Các em nhầm lẫn do câu hỏi của đề toán (Ví dụ 2)
* Biện pháp khắc phục
- Thƣờng xuyên nhắc nhở các em: việc ghi đơn vị (danh số) kèm theo ở
phép tính là quan trọng, thể hiện sự hiểu biết của mỗi cá nhân về bài toán, về
một số vấn đề trong cuộc sống.
- Rèn học sinh có thói quen chú ý đến đơn vị kèm theo ở số liệu của bài
toán để từ đó xác định đúng đơn vị ở mỗi phép tính.
Cụ thể:
+ Với ví dụ 1: Tôi yêu cầu học sinh bám chắc vào các câu hỏi tổng hợp
khi lập kế hoạch giải toán. Yêu cầu các em phải xác định đƣợc: “Phép tính thứ
nhất là tính số ki-lô-gam gạo mà ô tô chở, phép tính thứ hai là tính số ki-lô-gam
ngô mà ô tô chở, phép tính thứ ba là tính số ki-lô-gam gạo và ngô mà ô tô chở
đƣợc tất cả”. Nhƣ vậy, danh số phải ghi sau mỗi phép tính là kg
+ Với ví dụ 2: Câu hỏi của đề toán: “Hỏi số huy chƣơng bạc và huy
chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp bằng bao nhiêu phần tổng số huy chƣơng ”.
Học sinh lầm tƣởng huy chƣơng là danh số ghi sau các phép tính. Để giúp các
em khắc phục sai lầm này, tôi yêu cầu các em chú ý kĩ vào câu hỏi Số huy
chƣơng bạc và huy chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp bằng bao nhiêu phần
tổng số huy chƣơng. Vậy danh số ở ví dụ 2 phải là tổng số huy chƣơng. Danh
số ghi sau mỗi phép tính thƣờng là các đơn vị đo đại lƣợng nhƣ: Ki-lô-gam;
gam, mét, xăng- ti-mét, lít, xăng- ti-mét vuông, ngày, giờ, … (cần phải viết tắt)
hoặc là các từ chỉ sự vật có thể đếm đƣợc nhƣ quyển sách, quả táo, học sinh, con
lợn, …Cần lƣu ý đặc biệt với bài toán liên quan đến phân số.
*)Ghi đáp số sai:
Một sai lầm nữa mà các em thƣờng gặp phải khi trình bày bài giải là ghi
đáp số sai ( ghi thừa hoặc thiếu đáp số).Với trƣờng hợp này, tôi phải nhấn mạnh

để các em thấy rõ: Bài toán yêu cầu tìm cái gì thì ghi kết quả cái đó vào đáp
số.

22/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
Nói tóm lại, trong quá trình thực hiện các bƣớc giải bài toán có lời văn,
học sinh đã mắc không ít những sai lầm. Sai lầm nào cũng có nguyên nhân của
nó. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra đúng nguyên nhân để từ đó có biện
pháp cụ thể giúp các em khắc phục sai lầm, nâng cao hiệu quả giải bài toán có
lời văn cho học sinh.
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
Qua nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Một số biện pháp nâng cao kĩ năng
giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4” đến nay, tôi nhận thấy học sinh
trong lớp đã có tiến bộ về kiến thức cũng nhƣ kĩ năng giải toán:
- Các em không còn sợ các bài toán có lời văn nữa.
- Đa số các em đã biết tóm tắt bài toán gọn, dễ hiểu. Khi vẽ sơ đồ đều chính
xác.
- Các câu lời giải đa số đã gọn và rõ ý.
- Nhiều em đã nắm chắc cách giải các dạng toán điển hình của lớp 4.
- Không còn em nào ghi thiếu hoặc thừa ở phần đáp số…
- Giờ học toán sôi nổi hơn. Các em có tâm thế tốt đón chờ giờ học, từ đó
trên lớp các em rất chủ động. Các em học sinh có năng lực thƣờng có cách giải
mới, khoa học.
Kết quả bài kiểm tra Toán có tiến bộ rõ rệt. Cụ thể:
Hoàn thành tốt
Số lƣợng
%
Tháng 9/2015

12
23,1
Tháng 12/2015
24
46,1
Tháng 3/2016
35
67,3

Hoàn thành
Số lƣợng
%
19
36,5
16
30,8
15
28,8

Chƣa hoàn thành
Số lƣợng
%
21
40,4
12
23,1
2
3,8

Với kết quả đạt đƣợc nhƣ vậy càng đem lại hứng thú cho cả cô và trò .

Các em ngày càng yêu thích môn Toán hơn.

23/25


Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Môn Toán ở lớp 4 trong chƣơng trình nói chung và giải toán có lời văn
nói riêng có vai trò hết sức quan trong trong việc góp phần thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục tiểu học. Kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng đƣợc hoàn
thiện cũng chính là góp phần hình thành nên những phẩm chất quan trọng của
ngƣời lao đông mới để trong tƣơng lai đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa của đất nƣớc.
Chính vì vai trò quan trọng đó mà việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời
văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng cần phải đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống trong suốt từng năm học, bậc học.
Qua nghiên cứu và thành công đề tài trên tuy chƣa phải là lớn nhƣng đề
tài đã góp phần nâng cao chất lƣợng giờ dạy và kết quả học Toán của học sinh
lớp 4.
2. Bài học kinh nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 4, tôi thấy để nâng cao hiệu quả
dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh ở lớp 4 nói riêng và môn Toán nói
chung cần:
* Về phía học sinh:
- Cần thuộc, nhớ bảng cộng, trừ, nhân, chia.
- Cần đọc kỹ đề toán, biết tóm tắt bài toán.
- Nhận dạng đúng bài toán, nắm cách giải từng dạng.
* Về phía giáo viên:

- Cần phân loại trình độ học toán của học sinh.
- Trong quá trình dạy quan tâm mọi đối tƣợng học sinh, cần phát hiện
những sai lầm mà học sinh thƣờng mắc để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Phân ra các dạng bài toán hợp, điển hình để học sinh nhớ.
- Nắm chắc, hiểu sâu nội dung kiến thức để lựa chọn, sử dụng linh hoạt
các phƣơng pháp dạy học từng đối tƣợng học sinh nhƣng vẫn đảm bảo phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Đa dạng các hình thức dạy học (cá nhân, nhóm, trò chơi học tập, …).
Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học tạo cho học sinh có hứng thú học
tập.
- Giáo viên nên cho học sinh luyện tập, thực hành làm nhiều bài tập (bài
toán ở các dạng khác nhau để khắc sâu kiến thức và hình thành kĩ năng).
3. Khuyến nghị:
- Tôi mong nhà trƣờng cũng nhƣ phòng giáo dục tăng cƣờng tổ chức
chuyên đề về mảng kiến thức này để chúng tôi có thêm nhiều kinh nghiệm giảng
dạy.

24/25


×