Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tài Liệu: Phân tích tín dụng Tài chính Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.76 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ACB KON TUM

Giảng viên hướng dẫn:
Chuyên ngành:
Lớp:
Học viên thực hiện:

Kon Tum, ngày ... tháng ... năm 2017




LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có
trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một
hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát
triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn
tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay,
tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.


Tuy nhiên, một thực tế hiện nay đang được coi là vấn đề đáng lo ngại trong
giới tài chính- ngân hàng đó là nợ xấu, hay có thể hiểu rằng, đó chính là rủi ro của
tín dụng. Rủi ro này dẫn đến sự thất thoát cũng như giảm sút lợi nhuận của ngân
hàng. Phải chăng công tác thẩm định cho vay là đầu mối quan trọng? Thẩm định
tài chính mang tính chất quyết định đến việc cho vay hay không, vay bao nhiêu và
thời hạn cho vay. Do đó, việc khách quan và chính xác trong công tác này là tiêu
chí hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng, tôi xin chọn đề
tài nghiên cứu nhằm báo cáo kết thúc môn học là “ Quy trình thẩm định tín dụng
đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng ACB Kon Tum”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trĩnh thẩm định vào khách hàng thực
tế từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định khách hàng và những


điểm cần hoàn thiện hơn quy trình.
3. Phương pháp nghiên cứu
-

Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí liên quan đến các lĩnh vực trên.

-

Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của ngân hàng.

4. Phạm vi nghiên cứu
Quy trình thẩm định tín dụng của ACB cụ thể là dành cho khách hàng là
doanh nghiệp vay ngắn hạn
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm:

Chương I: Tống quan về tín dụng ngân hàng
Chương II: Thẩm định tín dụng ngắn hạn


MỤC LỤC
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm

TRANG
1

2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
3. Phân loại tín dụng
4. Quy trình thẩm định tín dụng tổng quát

1
3
4

CHƯƠNG II: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1. Khái niệm
2. Mục đích và ý nghĩa
3. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng
5. Quy trình
Các chỉ tiêu thẩm định
KẾT LUẬN
6.


NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD)


chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời đó cũng là nghiệp vụ có qui trình kỹ
thuật rất phong phú, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng cũng như kế toán tín
dụng phải nắm vững nghiệp vụ này để làm tốt công tác quản trị và kế toán.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng
hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản.
Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp.
Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
3. Phân loại tín dụng

Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một
số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:


Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2
loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe
cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng
sau:
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay

phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với
ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối


với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
4. Quy trình thẩm định tín dụng tổng quát
Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng:
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Đây là giai đoạn thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản, bằng chứng và
thẩm định thực tế tại đon vị sử dụng vốn để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp
nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng.


Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ vay
(vốn + lãi): phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kế
hoạch vay và trả nợ.


Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc
thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... cùng các giấy tờ gốc liên quan đến sở
hữu tài sản đảm bảo.


Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.

Muc tiêu: Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay
Nỗi dung phân tích:
Phân tích phi tài chính: trả lời câu hỏi của khách hàng có đủ tư cách, uy
tín vay Ngân hàng không - là nội dung rất quan trọng để có quyết định đúng đắn.


Phân tích tài chính: trả lời khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong bao
lâu thi có thể hoàn trả Ngân hàng - để xác định hiện trạng tài chính và dự báo năng



lực tài chính của khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là thời điểm đáo hạn để từ
đó có những ứng xử thích hợp.
Xác đinh thời hạn cho vav:
Cơ sở để xác định thời hạn vay là tính chất luân chuyển vốn của phương
án sản xuất kinh doanh, phương án tài chính, chu kỳ ngân quỳ của khách hàng.


Thời hạn cho vay không được quá thời hạn tối đa mà ngân hàng qui định
cho từng loại đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề.


Xác định kỷ hạn trả nọ:
Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là phải
có lưu chuyển tiền tệ dương (xét trong toàn bộ kỳ vay vốn) đủ trả nợ gốc và lãi
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng:

Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ
quan hữu quan.




Chính sách tín dụng của ngân hàng.



Nguồn cho vay của ngân hàng.



Kết quả thẩm định tín dụng

Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản:


Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - ngân hàng đối mặt với dư nợ tín
dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là giảm lợi nhuận và
thậm chí mất uy tín.
Từ chối cho vay với một khách hàng tốt - ngân hàng đã mất đi khách
hàng, đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập, mở rộng thị phần của minh.



Chú ý: Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng đều
phải được thông báo bằng văn bản
Bước 4: Giải ngân

Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng
đã ký kết trong họp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dạng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hĩnh tài chính của khách hàng,... để
đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các
ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng


Thu nợ.



Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.



Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề

Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo
một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.

CHƯƠNG II: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1. Khái niệm



Thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn là nghiệp vụ sử dụng các công
cụ và kỹ thuật nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi o của phương án kinh
doanh của khách hàng doanh nghiệp đa xuất trình. Từ cơ sở đó, lãnh đạo ngan
hàng có thể đưa ra quyết định đúng đắn.
Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện
nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự
án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Thời hạn cho việc cấp tín dụng này nếu được quyết định cho vay là 12 tháng
2. Mục đích và ý nghĩa
Mục đích: đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng để làm cơ sở quyết định cho vay.
Ý nghĩa:
- Đánh giá được mức độ tin cậy của phương án kinh doanh mà khách hàng đã lập và
nộp cho ngân hàng
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án khi quyết định cho vay
- Giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay
và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong cho vay là cho vay khách hàng không
tốt và không cho vay khách hàng tốt.
3. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn
- Tư cách của khách hàng vay vốn: điều kiện vay vốn và mức độ tin cậy của hồ sơ
vay vốn
- Tình hình tài chính của khách hàng: mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính và
phân tích các tỷ số tài chính
- Tính khả thi của phương án kinh doanh: khả năng trả nợ
- Tình hình tài sản đảm bảo vay nợ
- Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro: ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng
a. Các yếu tố bên ngoài



Khách hàng: những thông tin điều tra có đầy đủ hay không, xác minh có
chính xác hay không cũng cần được thực hiện nghiêm túc, vì sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng
Môi trường pháp lý: Công tác thẩm định chịu sự chi phối của các văn bản
pháp luật do các cơ quan thẩm quyền ban hành. Hệ thống các văn bản pháp luật
chặt chẽ, hợp lý sẽ tác động tích cực đến hiệu quả thẩm định, đảm bảo lợi ích cho
vay của NHTM.
Môi trường kinh tế: Ảnh hưởng của tình hình kinh tế đất nước, khu vực và
thế giới cũng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và tiến độ thực thi của
phương án kinh doanh, từ đó tác động tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa - xã hội: các phương án kinh doanh của doanh nghiệp
có được thực hiện hiệu quả hay không một phần bị ảnh hưởng bởi tập tục văn hóa
nơi đó, các điều lệ và quy định xã hội.
b. Các yêu tố nội tại ngân hàng
- Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định
Hầu hết tất cả các bước của quy trình thẩm định đều liên quan đến cán bộ
thẩm định. Do đó, trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp phải được NHTM
quan tâm hàng đầu.
-

Quy trình và phương pháp thẩm đỉnh
Quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học và phù hợp với hệ thống
công nghệ của từng ngân hàng. Quy trình và phương pháp thẩm định càng đổi mới
và cải tiến, thời gian và chi phí của NHTM được nhanh chóng và tiết kiệm, mà vẫn
đảm bảo ra quyết định đúng đắn.

-

Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỳ thuật phục vụ cho công tác thẩm định cũng phải

đầy đủ, nếu không sẽ làm cản trở, gián đoạn quy trình thẩm định của ngân hàng.

- Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng doanh nghiệp - cho vay
vốn lưu động. Thẩm định đòi hỏi phải chính xác nên công tác tổ chức, kiểm soát


phải nghiêm ngặt để kịp thời phát hiện ra những sai sót và sửa chữa kịp thời, chính
xác.
5.

Quy trình
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về doanh nghiệp đi vay
Một khoản cho vay thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với
doanh nghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay,
nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Trong quá trĩnh này doanh nghiệp cũng được
hướng dẫn về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng.
Nội dung hồ sơ
Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công
ty, đãng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốckế toán trưởng.


Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hĩnh sản
xuất kinh doanh luỳ kế từ đầu năm


Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn
trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ.



Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai
về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy
đủ đối với tài sản bảo đảm, các vãn bàng chứng nhận giá trị tài sản đ ảm bảo của
các cơ quan thẩm định độc lập.


Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ
tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính... nhằm đánh giá
năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách
hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính



toán các tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ
để trả nợ hay không.
Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của
doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể
cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo
tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem
xét quyết định.


Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh
nghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan
sẽ ký họp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc họp đồng:
Trong thời hạn của họp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi
khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam

kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều
được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng giải
ngân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng...
6.

Các chỉ tiêu thẩm định

a.

Thẩm định các chỉ tiêu định tính

-

Tư cách, uy tín của người đi vay: Tiếng tăm của công ty, thiện ý trả nợ và lịch sử
tín dụng của công ty, tuổi đời của công ty là một thước đo tốt nhưng không thể dựa
hoàn toàn vào điều này. Người đi vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và phải có
thiện chí trả nợ khi đến hạn, đồng thời khi mục đích tín dụng phải phù hợp với
chính sách hiện hành của ngân hàng và phù họp với pháp luật.

-

Năng lực: CBTD cần phải phân tích tài chính của khách hàng để chắc chắn rằng
khách hàng có quyền yêu cầu vay và khả năng trả nợ vay, đồng thời về mặt pháp lý
khách hàng có đủ tư cách để ký họp đồng.


-

Điều kiện môi trường: Thị trường luôn luôn biến động liên tục vĩ vậy ngân hàng
cần phải phán đoán chính xác xu hướng ngành nghề của khách hàng trong tương

lai cũng như lĩnh vực phương án sử dụng vốn vay có phù hợp với điều kiện thị
trường hay không.

-

Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, các
lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.

- Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp, cách tổ chức các phòng ban,
chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý
-

Thiết bị, công nghệ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công
nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của
công nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không.

b.

Thẩm định các chỉ tiêu định lượng

-

Phân tích bảng cân đối kế toán
Mục đích của việc phân tích bảng cân đối kế toán: thông qua bảng cân đối
kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hĩnh thái vật
chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế
toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình
và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị.
Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu về
tài sản và nguồn vốn.
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm
nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ
vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những


biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
-

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng họp cho biết
tình hĩnh tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tại những thời
kĩ nhất định, nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hĩnh tài chính và kết quả
sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đồng thời nó cũng giúp phân tích so sánh được
doanh thu và số tiền thực nhập quỳ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh
và số tiền thực xuất quỳ để thực hiện kinh doanh.

-

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu. chi tiền
được phân loại theo các hoạt động.

-

Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hĩnh sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời, giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải
thích rõ ràng cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế
độ kế toán áp dụng, tình hĩnh và lí do biến động một số tài sản và nguồn vốn..

-

Phân tích tình hính tài chính
Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất
trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận
tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của
khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau:

o

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

o

Doanh thu

o

Hiệu suất


o

Lợi nhuận


o

Mức độ độc lập tài chính

o

Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn

o

Các khoản nợ ngân hàng

o

Các khoản phải thu phải trả

o

Chu kỳ kinh doanh

c.

Thẩm định phương án kinh doanh
Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất
kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án
sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như
thế nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ
thực tế hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh
doanh hay không. Do đó thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng

là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của Ngân hàng.


-



×