Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.03 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập 1 Khoa Ngân hàng - Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, lĩnh vực tiền tệ, hoạt động Ngân hàng và thị
trường tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất của
nền kinh tế. Thị trường tài chính đang thay đổi nhanh chóng với những
phương tiện tài chính hiện đại và hữu ích, hoạt động Ngân hàng ngày càng sôi
động và thường xuyên được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Có thể nói Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế, đóng vai trò là thủ quỹ cho toàn xã hội và là một kênh quan
trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Trong các
hoạt động của Ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung
thì tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng
tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao
nhất. Mức tăng trưởng tín dụng hiện nay tăng lên nhanh chóng, nhưng lại làm
nảy sinh nhiều e ngại do sự yếu kém trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam.
Vậy làm sao để hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh
nhưng vẫn hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế là một vấn đề nan giải. Bởi
đó không chỉ là khoa học mà còn bao hàm cả tính nghệ thuật. Có rất nhiều
biện pháp đã được đưa ra và một trong những biện pháp được xem là khá
quan trọng và hiệu quả là “Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng”.
Trong suốt 7 kì học ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Kinh tế
quốc dân, em đã được học nhiều điều, tiếp thu nhiều kiến thức từ thầy cô và
các bạn, tuy nhiên phần lớn chỉ dừng lại ở tính lý thuyết. Trong kì cuối này,
có cơ hội được áp dụng lý thuyết vào thực tế khi thực tập ở phòng tín dụng,
Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, em càng hiểu
rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động phân
tích tín dụng. Nếu ngân hàng cân nhắc kĩ, ước lượng chính xác khả năng rủi
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 2 Khoa Ngân hàng - Tài chính
ro và sinh lời trước khi quyết định tài trợ, tức là có chất lượng phân tích tín
dụng tốt thì sẽ có được hiệu quả tín dụng cao và từ đó sẽ xây dựng một kết


quả kinh doanh tốt. Chính vì vậy, em xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
phân tích tín dụng tại Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I : Các vấn đề cơ bản về chất lượng phân tích tín dụng
Chương II : Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở
giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 3 Khoa Ngân hàng - Tài chính
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Thương Mại
1.1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại được định nghĩa dựa vào tính chất và mục đích của nó
trên thị trường tài chính, thêm vào đó mỗi nước sẽ đưa ra những khái niệm
riêng cho phù hợp với đặc điểm của nước mình.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo đó thì: Ngân hàng
thương mại là tổ chức cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Trải qua rất nhiều sự thăng trầm của lịch sử, cùng với sự phát triển của
kinh tế và công nghệ, hoạt động Ngân hàng thương mại đã có những bước
tiến rất nhanh. Nhiều dịch vụ truyền thống vẫn đươc giữ vững bên cạnh các
dịch vụ mới đang ngày càng phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ cho vay

ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư
vào bất động sản… các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú.
Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng. Công nghệ ngân hàng cũng đang góp phần làm thay đổi
các hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần
thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 4 Khoa Ngân hàng - Tài chính
toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy và dịch vụ Ngân hàng 24 giờ,
Ngân hàng tại nhà… đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Quá trình phát triển của Ngân hàng diễn ra nhanh chóng như vậy nhưng
các Ngân hàng thương mại vẫn luôn giữ được những đặc điểm chung mang
tính đặc thù:
- Thực hiện chức năng trung gian tài chính:
+ Trung gian tín dụng: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư giữa các cá nhân và tổ
chức tạm thời thâm hụt chi tiêu với các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi
tiêu.
+ Trung gian thanh toán: Ngân hàng đã trở thành trung gian thanh toán
lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng
thực hiện thanh toán dưới nhiều hình thức như: Séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
các loại thẻ…Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông
qua Ngân hàng Trung ương hoặc các trung tâm thanh toán. Ngày nay, công
nghệ thanh toán hiện đại qua Ngân hàng, cũng như sự chuyển hoá nhiều hình
thức thanh toán đã được quan tâm để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện,
tiết kiệm chi phí và biến Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng
có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
+ Trung gian rủi ro: Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn
tại của Ngân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài

chính. Một đóng góp khác của Ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản
vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người
gửi tiền
+ Trung gian thông tin: Một lý do nữa làm cho Ngân hàng phát triển
mạnh và thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Tình trạng “thông tin
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 5 Khoa Ngân hàng - Tài chính
không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường, nhưng tạo ra một khả
năng sinh lợi cho Ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các
công cụ với các yếu tổ rủi ro – Lợi nhuận hấp dẫn nhất.
- Ngân hàng thực hiện kinh doanh có điều kiện:
+ Điều kiện về vốn: Để bắt đầu hoạt động, Ngân hàng phải có một
lượng vốn nhất định để hình thành các trang thiết bị ban đầu. Sau đó, để duy
trì hoạt động của mình, các Ngân hàng không ngừng gia tăng vốn chủ sở hữu
và huy động các nguồn vốn khác.
+ Điều kiện về nhân lực: Bất cứ Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát
triển cũng cần phải có nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, đạo đức tốt và nắm
vững được các nghiệp vụ Ngân hàng.
+ Điều kiện về chi nhánh: Việc mở nhiều chi nhánh sẽ giúp cho Ngân
hàng dễ dàng thực hiện được vai trò là thủ quỹ trong nền kinh tế của mình, đi
đến với khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
- Ngân hàng thực hiện các hoạt động về Vốn và Tài sản: Nói chung,
các Ngân hàng đều hoạt động chủ yếu ở thị trường tiền tệ. Nó thu lợi nhuận
bằng cách bán những tài sản nợ có một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính
lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản có một số
đặc tính khác. Như thế, Ngân hàng cung cấp một dịch vụ chuyển một loại tài
sản thành một loại tài sản khác cho công chúng.
- Ngân hàng cung cấp một loạt các sản phẩm dịch vụ như mua bán
ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ hoạt động của

chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, dịch vụ ủy thác và tư
vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, các dịch vụ đại lý…
Nếu một Ngân hàng tạo ra những dịch vụ hữu ích với chi phí thấp và có được
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 6 Khoa Ngân hàng - Tài chính
doanh thu cao nhờ vào tài sản có của mình, thì ngân hàng đó thu được lợi
nhuận, nếu không, Ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu
quả.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
- Huy động vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động, các ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định để sử dụng lâu dài, hình thành nên các trang thiết
bị, nhà cửa cho Ngân hàng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng:
+ Nguồn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng
mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nó có thể do Ngân sách
Nhà nước cấp nếu là Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, thông qua mua cổ
phần hay cổ phiếu nếu là Ngân hàng cổ phần, do các bên liên doanh góp nếu
là Ngân hàng liên doanh, hoặc là vốn thuộc sở hữu tư nhân đối với Ngân hàng
tư nhân.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, Ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không,
chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư (Nguồn từ lợi nhuận). Hoặc nguồn được bổ sung
từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…
+ Các quỹ: Các quỹ này thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng, nguồn hình
thành là từ thu nhập của ngân hàng và được trích lập hàng năm nhằm bù đắp

những tổn thất xảy ra.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 7 Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Nguồn này có thể
được coi là vốn sở hữu của Ngân hàng do có thể sử dụng lâu dài và có thể
không phải hoàn trả khi đến hạn.
- Nguồn tiền gửi: Đây là nguồn tài nguyên quan trọng nhất và chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Trong môi trường
cạnh tranh ngày càng cao, các Ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau nhằm gia tăng tiền gửi và có được nguồn tiền chất
lượng ngày càng cao.
+ Tiền gửi thanh toán: Là tiền của các cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi,
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép với lãi suất
rất thấp hoặc có thể bằng không.
+ Tiền gửi có kì hạn: Là khoản tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội gửi vào ngân hàng với kì hạn nhất định (có thể 1 tháng, 3 tháng…, 1
năm, 2 năm…) với một lãi suất tương ứng với kì hạn đó nếu khách hàng rút
tiền đúng hạn. Nếu cần chi tiêu, người gửi vẫn có thể rút tiền ra trước hạn
nhưng sẽ hưởng mức lãi suất thấp hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là khoản tiền tiết kiệm của dân cư
vào ngân hàng nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời với những khoản thu nhập
tạm thời chưa dùng đến. Để khuyến khích dân cư đi gửi tiết kiệm, các Ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn.
+ Tiền gửi của các Ngân hàng khác: nhằm mục đích thanh toán hộ và
một số mục đích khác ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng
khác. Tuy nhiên, nguồn này thường không lớn.
- Nguồn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại, song khi cần, Ngân hàng vẫn có thể vay mượn thêm.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A

Chuyên đề thực tập 8 Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Vay Ngân hàng Nhà nước (Vay Ngân hàng trung ương): Khi cần
giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả, trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
(thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), các ngân hàng thương mại có thể
vay Ngân hàng Nhà nước với hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu hoặc
tái cấp vốn
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vay mượn lẫn nhau
giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng. Nguồn này dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách. Trong
nhiều trường hợp nó có thể bổ sung và thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân
hàng Nhà nước.
+ Vay trên thị trường vốn: Đây là nguồn vay nợ bổ sung nhằm đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn của ngân hàng với hình thức chủ yếu
là phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tin phiếu, trái phiếu).
- Các nguồn khác:
+ Nguồn ủy thác: Việc thực hiện các dịch vụ như cho vay, ủy thác đầu
tư, giải ngân và thu hộ…hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng vốn của ngân
hàng
+ Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động trong thanh toán có thể hình
thành trong nguồn thanh toán (séc trong chi trả, tiền kí để quỹ mở L/C…)
+ Nguồn khác: Gồm các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa
trả…
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt động
chính là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
- Hoạt động Ngân quỹ: Ngân quỹ của ngân hàng thường bao gồm:
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 9 Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Tiền mặt trong két: Các ngân hàng thương mại luôn phải giư một
lượng tiền trong két để chi trả nhanh chóng khi cần, đặc biệt với thói quen sử

dụng tiền mặt trong thanh toán của đại đa số dân chúng và doanh nghiệp nhỏ.
+ Tiền gửi tại Ngân hàng khác: Không chỉ có tiền mặt trong két, các
ngân hàng thương mại dũng cần phải gửi tiền tại ngân hàng Nhà nước, tại
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, có thể do bắt buộc hoặc vì mục tiêu
thanh toán tiện lợi.
- Hoạt động chứng khoán: Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng
khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Các chứng khoán mà
ngân hàng thường nắm giữ là: chứng khoán chính phủ, chứng khoán của các
ngân hàng khác, các công ty tài chính và của các công ty khác. Ngân hàng
nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng (lớn hơn so
với tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng) và có thể bán đi
để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Nhưng ta cần chư ý rằng đầu tư chứng
khoán ở đây là đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu... chứ không phải là đầu tư vào
cổ phiếu. Đầu tư vào cổ phiếu thuộc hoạt động hùn vốn của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất và phản
ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Loại hoạt động này được phân chia
theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Theo thời gian: Gồm tín dụng ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống), tín
dụng trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
+ Theo hình thức tài trợ tín dụng: Được chia thành cho vay, bảo lãnh
và cho thuê…
+ Tín dụng được chia theo đảm bảo: Gồm có không đảm bảo và có
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Tín dụng phân loại theo rủi ro: Bao gồm các khoản có độ an toàn
cao, khá, trung bình và thấp.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 10 Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…), theo đối tượng
tài trợ (hàng hóa,bất động sản...) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
- Các hoạt động khác: Ngân hàng có thể thực hiện một số hoạt động

khác như thanh toán, ủy thác, hùn vốn (tham gia góp vốn với các tổ chức
khác), các hoạt động sử dụng khác như mua sắm nhà cửa, trang thiết bị phục
vụ cho quá trình kinh doanh của ngân hàng và cho thuê.
1.1.2.3. Các hoạt động khác:
Bên cạnh các hoạt động mang tính truyền thống và đặc trưng, ngân
hàng thương mại còn tiến hành các hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận
như: cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch
vụ đại lý, dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn...
1.2. Chất lượng phân tích tín dụng của Ngân h ng th ng à ươ
m iạ :
1.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Thuật ngữ này
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy góc độ nghiên cứu, nhưng nhìn
chung thì: Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai bên, họ cam kết với nhau
như sau:
- Một bên trao một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại lượng giá trị đó sau một thời gian nhất
định và theo một số điều kiện nhất định nào đó (nhưng lượng giá trị hoàn lại
phải lớn hơn lượng giá trị ban đầu)
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả đi vay và cho vay nhưng
hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản và cũng là hoạt động mạng lại lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 11 Khoa Ngân hàng - Tài chính
hàng . Vì lẽ đó nên khi nhắc đến tín dụng Ngân hàng người ta thường hiểu là
hoạt động cho vay.
Quan hệ tín dụng của Ngân hàng có những đặc trưng sau:
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa một bên là Ngân hàng
và một bên là các thành phần còn lại của nền kinh tế, gồm Nhà nước, tổ chức

kinh tế, xã hội, cá nhân… Tài sản tín dụng trong quan hệ tín dụng bao gồm
hai hình thức cho vay (bằng tiền), cho thuê (máy móc, thiết bị..)
- Quan hệ tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người đi vay chỉ
được sử dụng trong một thời gian nhất định, sau khi hết hạn, người đi vay
phải trả cho người vay, do đó khi Ngân hàng xem xét việc cho vay thì điều
quan trọng nhất là xem xét yếu tố trả nợ của khách hàng vay.
- Nguyên tắc của quan hệ tín dụng là giá trị thông thường phải lớn hơn
giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả thêm một phần lãi, phần lãi
này được Ngân hàng xác định dựa trên phần lãi suất cho vay. Thông thường
Ngân hàng phải xác định một mức lãi suất danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát
để đạt một lãi suất thực dương.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng:
- Phân chia theo thời gian: Đây là một trong những cách phân chia phổ
biến vì có liên quan mật thiết tới tính an toàn, sinh lợi của Ngân hàng và khả
năng hoàn trả của khách hàng.
+ Tín dụng ngắn hạn: Nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu
sử dụng vốn ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống). Ngân hàng có thể cho vay trực
tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món, theo hạn mức, có hoặc không đảm bảo.
+ Tín dụng trung hạn: Thường từ trên 1 năm – 5 năm và tài trợ cho các
tài sản cố định như máy móc thiết bị vận tải, thiết bị chống hao mòn.
+ Tín dụng dài hạn: Có thời gian trên 5 năm, thường tài trợ cho các
công trình, máy móc thiết bị có giá trị sử dụng lớn và thời gian sử dụng lâu
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 12 Khoa Ngân hàng - Tài chính
Tuy vậy, việc xác định thời hạn nhiều khi cũng chỉ tương đối.
- Phân chia theo hình thức tài trợ tín dụng
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng khi cầm thương phiếu chưa đến hạn (hoặc giấy nợ) đến xin chiết
khấu, khoản tiền ứng trước được xác định dựa trên giá trị thương phiếu trừ đi
phần thu nhập của Ngân hàng (có tính đến các yếu tố rủi ro)

+ Cho vay: Là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất
trong khoản mục tín dụng.
+ Cho thuê: Hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là cho khách hàng vay
bằng tiền để mua tài sản, nhưng trong trường hợp khách hàng không đủ điều
kiện để vay, Ngân hàng đứng ra mua tài sản rồi cho khách hàng thuê lại.
+ Bảo lãnh: Là hoạt động cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nhiệm vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng như đã cam kết.
- Phân loại theo mức tín nhiệm với khách hàng.
+ Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay tín chấp, thường
áp dụng với những khách hàng có uy tín hay các khoản cho vay theo chỉ thị
của Nhà nước không cần tài sản đảm bảo
+ Cho vay có đảm bảo: Là các khoản vay đối với các khách hàng có tài
sản cầm cố hoặc thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào đối tượng khách hàng vay:
+ Cho vay chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước để tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên thông qua việc mua trái phiếu do kho bạc
phát hành.
+ Cho vay các đơn vị kinh doanh: Đối tượng vay là các doanh nghiệp
quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 13 Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Cho vay các tổ chức tài chính khác (Ngân hàng, Công ty Tài chính,
quỹ tín dụng…) là hoạt động cho vay chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản hoặc thanh toán liên Ngân hàng.
+ Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá
nhân, người tiêu dùng để mua sắm tài sản, tiêu dùng hoặc kinh doanh
– Căn cứ theo phương thức cho vay
+ Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà Ngân hàng cho phép

người vay được chi trội (vượt) trên số tiều gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định (Hạn mức thấu chi) và trong khoảng thời gian xác định.
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hoặc mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức về số dư.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận,
thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định…
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho
các chủ thể kinh tế với mục đích tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Cho vay tiêu dùng: Là tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cũng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại…Cho vay tiêu
dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc bán chịu hàng hoá
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 14 Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn một số cách phân loại khác như: Phân
loại theo rủi ro, theo nền kinh tế, theo mục đích…
1.2.2. Chất lượng phân tích tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho Ngân
hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân nhưng đều gây ra tổn
thất lớn, thậm chí đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải
cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài

trợ. Đó chính là quá trình phân tích tín dụng, bao gồm qúa trình thẩm tra
trước, trong và sau khi cho vay, chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh. Và khi sự cân
nhắc, ước lượng khả năng sinh lời cũng như khả năng rủi ro được đo lường
chính xác, đầy đủ là Ngân hàng đã có một chất lượng phân tích tín dụng tốt.
Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với
trọng tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc
thực hiện hợp đồng. Do đó, mục tiêu của phân tích tín dụng là thu thập và
phân tích thông tin nhằm xác định nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm
xác định vị trí thị trường so sánh của người nhận tín dụng, sức cạnh tranh, rủi
ro, mức độ thay đổi kỹ thuật, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của
người vay… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, cho phép ngân hàng để điều
chỉnh các giá trị trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc, không thể làm chiếu lệ, quy
trình tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được xây dựng và thống nhất toàn ngân hàng, tránh tùy tiện, duy ý
chí. Quy trình này phải được ban lãnh đạo ngân hàng thông qua và phổ biến
đến các phòng có liên qua cũng như các cán bộ tín dụng
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 15 Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích, tránh chung chung.
Mỗi phòng chức năng trong ngân hàng cũng như cán bộ ngân hàng cần biết
mình phải làm gì, đến mức nào.
Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện nguyên tắc tín dụng ngân hàng
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tín dụng:
Để đánh giá chất lượng phân tích tín dụng có tốt hay không, người ta sẽ
xem xét thông qua các chỉ tiêu được hình thành trong quy trình phân tích tín
dụng. Vì vậy, để biết được các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tín
dụng, ta nghiên cứu quy trình phân tích tín dụng như sau:
 Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng phân tích tín dụng.

Nội dung chủ yếu là thu nhập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng
bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và
nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có
liên quan đến người vay.
- Trước khi phân tích tín dụng, công việc đầu tiên cần làm là phải
thu thập thông tin qua các phương pháp sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp
giữa ngân hàng và người vay vốn: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói
chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp….
+ Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan
quản lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm
thông tin hoặc tư vấn). Phương pháp này giúp phân tích người vay qua các
mối liên hệu của họ, cho thấy uy tín, tình trọng rủi ro, phát triển hay suy thoái.
+ Thông qua các thông tin có được từ các báo cáo do người vay cung
cấp. Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo
cáo tài chính như bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 16 Khoa Ngân hàng - Tài chính
kinh doanh,…). Phương pháp này giúp ngân hàng có cơ sở dự đoán về tình
hình của khách hàng trong tương lai gần, ước tính nhu cầu vay vốn, đánh giá
khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xảy ra nếu khách
hàng không trả đầy đủ, giá trị các tài sản có thể phát mại khi cẩn thiết…
- Từ những thông tin thu thập được, ngân hàng sẽ tiến hành xử lý và
phân tích theo các nội dung:
+ Đánh giá tài sản của khách hàng: Các thông tin về tài sản cho thấy
quy mô, khả năng quản lý của khách hàng. Tài sản của khách hàng luôn được
coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng
mất khả năng sinh lời nên rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Những
khoản mục cần lưu ý khi đánh giá tài sản của khách hàng:
 Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản

phải thu (chủ yếu là tiền bán hàng hóa và dịch vụ chưa thu được tiền),
ngân hàng cần xem xét kỹ để lại trừ các khoản bán chịu không thu
được, khó thu được hoặc đã bán lại cho người khác. Các khoản cho vay
ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng, đặc
biệt thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày của kỳ thu tiền.
 Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp.
Các tài sản này làm tăng nguồn thu và có thể mạng bán khi cần tiền để
chi trả.
 Hàng hóa trong kho: Nhiều các món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng
dự trữ hàng hóa. Do đó, ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng,
giá cả, bảo hiểm, tủi ro đối với hàng hoá trong kho để loại trừ hàng kém
chất lượng, hàng người khác gửi... phòng trường hợp biến động giá.
 Tài sản cố định: Gồm nhà cửa, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển, thiết bị văn phòng... thường là đối tượng tài trợ trung và dài
hạn.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 17 Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng quan tâm đến các khoản nợ của
người vay dưới nhiều tiêu thức khác nhau:
 Về thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn
(vay trung và dài hạn); khoản nợ đến hạn trong năm và khoản nợ phải
trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường
dùng tài trợ cho tài sản chố dịnh. Do đó, tính tương quan giữa chúng là
đối tượng phân tích của ngân hàng.
 Tất cả các chủ nợ của khách hàng: Các khoản nợ cũ, các khoản nợ
của các ngân hàng khác, nợ ngời cung cấp, nợ người lao động. vị trí
của ngân hàng trong danh sách chủ nợ cũng luôn được nghiên cứu kỹ.
Nếu ngân hàng giành vị trí quan trọng sẽ dễ thu được nợ hơn.
 Các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Các tài sản đã làm
đảm bảo cho khoản vay cũ cần phân được tính lại theo giá thị trường và

bị loại trừ, nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới
thì cần tính toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ.
- Phân tích luồng tiền: Những khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ,
thậm chí cả trong tương lai, tuy nhiên lợi nhuận chỉ là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh khản năng sinh lời, còn việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ
tới ngân quỹ của người vay, nên chênh lệch dòng tiền vào ra là chỉ tiêu quan
trọng nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Để hỗ trợ
cho ngân hàng và khách hàng, các luồn tiền trong tương lai cần được dự kiến
nhằm giúp ngân hàng quyết định cho vay hay không.
- Sử dụng các tỷ lệ: Sau khủng hoảng 1929 – 1932, nhiều ngân hàng
không thu được nợ ngay cả khi cho vay các khoản vốn lưu động phù hợp.
Cùng với các khoản cho vay ngắn hạn, đã xuất hiện ngày càng nhiều các
khoản cho vay dài hạn mà mối tương quan với vốn của chủ sở hữu và luồng
trả nợ trở nên rất quan trọng. Để quá trình phân tích tín dụng được thực hiện
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 18 Khoa Ngân hàng - Tài chính
với thời gian ngắn và phần nào được tiêu chuẩn hóa, các ngân hàng cố gắng
xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan
đến khả năng trả nợ.
Các tiêu chí khi phân tích cần phân tích, đánh giá:
1. Tỷ suất tài trợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu
• Tỷ suất tài trợ = ----------------------------- x 100%
Tổng nguồn vốn
Tiêu chí này nhằm xác định khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính từ nội lực doanh nghiệp. Tỷ suất này càng
cao, thì khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, tỷ lệ bảo
đảm theo khuyến cáo ít nhất là 8%.
2. Về khả năng thanh toán và sự ổn định:
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi phân tích phải tính các chỉ tiêu:

Tài sản ngắn hạn
• Hệ số thanh toán ngắn hạn = --------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số ngày xác định khả năng thanh toán các khoản nơi ngắn hạn (trong
một năm hay chu kỳ sản xuất kinh doanh) cao thay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn
hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng
hạn, tình hình tài chính bình thường theo hướng khả quan. Tuy nhiên hệ số
này còn phụ thuộc vào chất lượng tài sản ngắn hạn, như chất lượng hàng tồn
kho, chất lượng nợ phải thu.
Tổng vốn bằng tiền
• Hệ số thanh toán tài sản ngắn hạn = ----------------------------
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng sẵn có của tài sản ngắn hạn.
Hệ số hợp lý trong khoảng lớn hơn 0,1 và nhỏ hơn 0,3. Nếu hệ số nhỏ
hơn 0,1 là không tốt, thiếu tiền để thanh toán, nếu hệ số lớn hơn 0,3 cũng
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 19 Khoa Ngân hàng - Tài chính
không tốt, gây ứ đọng vốn, không đưa trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi tính hệ số thanh toán tài sản ngắn hạn, cần lưu ý đến tính thanh
khoản của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn vị trong thực tế việc chuyển
đổi ngay các khoản đầu tư chứng khoán cũng là vấn đề cần bàn, nó còn tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, kể cả việc mất giá...
Tổng vốn bằng tiền + các khoản tương đương tiền
• Hệ số thanh toán nhanh = ------------------------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, nếu hệ số này lớn hơn 0,1 thì tình hình thanh toán khả quan, nếu có hệ số
nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán, dẫn đến
doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ

tiền thanh toán. Mặt khác nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt, vì vốn
bằng tiền quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn.
Tài sản ngắn hạn
• Hệ số đảm đương tài sản ngắn hạn = -----------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thông thường phải > 1, trường hợp = 1 chứng tỏ không có vốn
chủ sở hữu tham gia hình thành tài sản ngắn hạn, trường hợp < 1 chứng tỏ
một phần nợ ngắn hạn đã đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động
sản, mất cân đối về cơ cấu nguồn vốn.
Khi hệ số trên < 1 ta phải cân đối lại nguồn vốn hình thành lên tài sản cố
định và bất động sản đầu tư để phát hiện những vấn đề nảy sinh về tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Nợ vay ngắn hạn
• Hệ số vay nợ ngắn hạn = ----------------------
Tài sản ngắn hạn
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 20 Khoa Ngân hàng - Tài chính
Hệ số này phản ánh nợ vay ngắn hạn tham gia hình thành lên tài sản
ngắn hạn. Hệ số này thông thường phải < 1 chứng tỏ tài sản ngắn hạn hình
thành từ 100% vốn vay; trường hợp > 1 rất nguy hiểm, chứng tỏ một phần
vốn vay ngắn hạn đã sử dụng vào đầu tư tài sản cố định & bất động sản, mất
cân đối vốn. Đến khi nợ vay ngắn hạn đến hạn không có nguồn trả, trong khi
các khoản thu từ đầu tư trung dài hạn chưa cao vì phải có thời gian.
Khi trường hợp trên > 1 ta phải cân đối lại nguồn hình thành lên tài sản
cố định và bất động sản đẩu tư để phát hiện những vấn đề nảy sinh về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản cố định
• Hệ số đầu tư = ---------------------------
Tổng tài sản
Trong tổng tài sản cố định đã có cả phần chi phí xây dựng dở dang,

nhưng không bao gồm bất động sản đầu tư. Khi đánh giá, phân tích hệ số này
phải căn cứ vào từng ngành, lĩnh vực đánh giá cho phù hợp
Tài sản cố định
• Hệ số tài sản cố định trên chủ sở hữu = -----------------------
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh sự tự chủ về tài sản cố định từ từ chính năng lực của
doanh nghiệp. Hệ số này tốt nhất từ 1,5 đến 2 đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh thông thường không mang tính đặc thù.
Tài sản cố định + bất động sản đầu tư
• Hệ số điều chỉnh dài hạn = -----------------------------------------------
Vốn chủ sở hữu + Vay trung dài hạn
Hệ số này phản ánh tài sản cố định và bất động sản đầu tư được đảm
đương bằng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trung dài hạn, đó là tính chủ
động của tài sản cố định và đầu tư bất động sản. Hệ số này < 1 là hợp lý.
Nợ phải trả
• Hệ số nợ = --------------------
Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 21 Khoa Ngân hàng - Tài chính
Đây là hệ số phụ khi xác định đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp (Tài
sản/Vốn chủ sở hữu)
3. Chất lượng tài sản có
Tổng doanh thu thuần
• Hiệu quả Doanh thu/Tài sản cố định = ---------------------------------------------
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Tổng lợi nhuận trước thuế
• Hiệu quả Lợi nhuận/Tài sản cố định = ---------------------------------------------
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định đem lại mấy đồng lợi nhuận, hệ số này càng cao, thì sức sản xuất của tài

sản cố định phát huy được hiệu quả, khai thác tốt công suất, qua đây đánh giá
việc nên hay không nên đầu tư mới tài sản cố định
Tổng lợi nhuận trước thuế
• Hiệu quả Lợi nhuận/Tài sản ngắn hạn = ---------------------------------------
Tổng Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy
đồng doanh thu thuần hoặc mấy đồng lợi nhuận, hệ số càng cao thì hiệu quả
tài sản lưu động càng tốt, ngược lại nếu hệ số này quá thấp, chứng tỏ tài sản
lưu động không phát huy được hiệu quả do các nguyên nhân như: Hàng tồn
kho khá cao, hàng ứ đọng kém mất phẩm chất lớn, tiền mặt tiền gửi tồn nhiều,
vốn bị chiếm dụng lâu ngày, khó thu....
Doanh thu thuần
• Vòng quay Tài sản có = -------------------------
Tài sản có bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản có mang lại mấy đồng doanh thu
thuần
Doanh thu thuần
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 22 Khoa Ngân hàng - Tài chính
• Vòng quay của tài sản ngắn hạn (VLĐ) = -----------------------------------------
Tài sản ngắn hạn(TSLĐ)bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn quay được
mấy vòng, nếu vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tăng và ngược lại. Đây cũng là một chỉ tiêu để xác định hạn mức tín dụng vốn
ngắn hạn (vốn lưu động)
Giá vốn bán hàng
• Vòng quay của hàng tồn kho = ------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay này càng nhanh càng tốt, nó thể hiện sự luân chuyển vốn. Dự
trữ hàng lâu quá sẽ chịu phí lưu dữ, bảo quản và rủi ro cũng sẽ tăng làm ảnh

hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu
• Vòng quay của các khoản phải thu = -------------------------------
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay này càng cao, thể hiện các khoản phải thu được xử lý kịp thời
Giá vốn bán hàng
• Vòng quay của các khoản phải trả = ------------------------------
Khoản phải trả bình quân
Trong tổng số nợ phải trả, cần xác định rõ cơ cấu nợ phải trả như: Phải
trả người bán, người mua ứng trước, phải trả về thuế, phải trả cán bộ công
nhân viên, phải trả nợ vay và các khoản phải trả khác...để xác định tính hợp
lý và những vấn đề liên quan đến nợ các khoản phải trả, nhất là nợ vay các
ngân hàng
4. Đánh giá lợi nhuận
Mục đính nhằm xác định kết quả tài chính cuối cùng sau mỗi năm hoạt
động kinh doanh và lũy kế đến ngày vay. Nếu chỉ nhìn vào kết quả này thôi,
thì cũng chưa đủ để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, vì trong
thực tế một số loại hình doanh nghiệp, khi mới đi vào hoạt động thường bị lỗ
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 23 Khoa Ngân hàng - Tài chính
trong các năm đầu (thường là 2 năm), còn gặp nhiều khó khăn như vừa đầu tư
xây dựng, vừa sản xuất, chưa sử dụng hết công suất thiết kế, chi phí ban đầu
cao, thị trường thiêu thụ chưa ổn định... Do vậy khi phân tích cho vay cũng
cần lưu ý vấn đề này, không nên cứng nhắc, mà phải căn cứ vào tính khả thi,
triển vọng kinh doanh, khản năng và phương án khắc phục lỗ để nhận định
đánh giá một cách khách quan về hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời kết
hợp với các chỉ tiêu phân tích nhứ đã nêu trên để có hướng đề xuất đánh giá
về mặt tài chính của doanh nghiệp cho thích hợp.
Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp, năng lực quản lý kinh doanh yếu
kém, thường xuyên làm ăn thua lỗ, các chỉ số phân tích tài chính không bảo

đảm yêu cầu thì không nên cho vay, vì nguy cơ rủi ro về phương diện tài
chính là quá cao...
Các tiêu chí đánh giá về lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
• Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh = -------------------------------------------
Doanh thu
Tổng lợi nhuận sau thuế
• Hệ số sinh lời từ doanh thu = ----------------------------- (ROS)
Doanh thu
Hệ số này thể hiện một đồng doanh thu có thể tạo được bao đồng lợi
nhuận ròng trong một chu kỳ kinh doanh, đây là tỷ lệ quan trọng nhất trong
việc đánh giá khả năng sinh lời chung.
Lợi nhuận sau thuế
• Hệ số doanh lợi của tài sản có = ----------------------- (ROA)
Tài sản bình quân
ROA đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi
nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi vốn chủ sở hữu hay
vốn vay. ROA cho biết một đồng tài sản tạo được bao đồng lợi nhuận ròng, vì
vậy, hệ số này càng cao biểu hiện việc sử dụng và quản lý tài sản càng hợp lý.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 24 Khoa Ngân hàng - Tài chính
Lợi nhuận sau thuế
• Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = ------------------------------- (ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao đồng lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu, ROE cao thể hiện hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
• Sức sinh lời của tài sản cố định = ------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận thuần từ HĐKD

• Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn = --------------------------------
Tài sản ngắn hạn bình quân
Hệ số này phản ánh một đồng tài sản lưu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận, hệ số này càng cao, thì khả năng sinh lời của tài sản lưu động càng lớn
và như vậy tài sản lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả thiết
thực. Nếu hệ số này quá thấp thì ngoài các nguyên nhân nêu trên, còn do giá
thành hàng hóa quá cao, chi phí sản xuất thấp, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý cao...
Các hệ số sinh lời nêu trên là chỉ tiêu chất lượng, hệ số càng cao chứng
tỏ hoạt động kinh doanh càng tốt, nó phản ánh thực chất hiệu quả kinh doanh
về mặt tài chính. Do vậy khi phân tích cho vay cần quan tâm xem xét để đánh
giá một cách khách quan, không phụ thuộc vào vốn kinh doanh cao hay thấp.
Mặt khác khi phân tích các chỉ tiêu định lượng này cũng cần tính đến thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên/tháng, lợi tức cổ phiếu..
Lợi nhuận sau thuế
• Thu nhập cổ phần = -------------------------------------
Số lượng cổ phiếu thông thường
Trên thực tế số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng còn không
ít bất cập, việc xử lý tài chính “treo”, hạch toán chi phí chưa đầy đủ, lời giả lỗ
thật còn xảy ra ở một số doanh nghiệp. Theo quy định các doanh nghiệp Nhà
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A
Chuyên đề thực tập 25 Khoa Ngân hàng - Tài chính
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bắt buộc phải kiểm toán nhưng
tiến độ triển khai việc kiểm toán không kịp thời, nhiều doanh nghiệp chưa
thực hiện kiểm toán, đó là chưa kể có doanh nghiệp kiểm toán hôm nay tốt
nhưng ngày mai gải thể phá sản. Do vậy, số liệu báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có đáng tin cậy hay không? Về lý thuyết là phải tin, Giám đốc doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số
liệu, nhưng trên thực tế còn là vấn đề nan giải. Từ thực trạng trên đòi hỏi cán
bộ phân tích phải tinh thông trong việc phân tích tín dụng. Để kiểm tra lại kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp lãi, lỗ như thế nào ta cần tiến hành tính toán
và kiểm tra lại dòng tiền vào, dòng tiền ra của doanh nghiệp trong khoảng
thời gian nhất định (dòng tiền ngân lưu) để có kết luận khách quan về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nhóm tỷ lệ rủi ro:
Rủi ro của người vay rất đa dạng, có thể tiếp cận theo những cách sau:
 Rủi ro trong sản xuất
 Rủi ro trong tiếp thị
 Rủi ro về nhân sự
 Rủi ro về tài chính
 Rủi ro thuộc về các chính sách của Chính phủ
- Các điều kiện kinh tế: Các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cũng tác
động đến chất lượng phân tích tín dụng của Ngân hàng. Các kết quả phân tích
ở trên cho thấy một phần quá khứ và hiện tại của khách hàng, nhưng điều
Ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của khách hàng. Thiên
tai, các thay đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế
vùng, quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban
đầu, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của
khách hàng đến tổn thất của Ngân hàng chỉ trong gang tấc.
Nguyễn Thị Hiền Anh Tài chính doanh nghiệp 46 A

×