Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

GDCD lop 6 nam hoc2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.38 KB, 74 trang )

Tuần: 1. Tiết : 1
Ngày soạn: 20/08/2017
Ngày dạy: 6A2,6A3: 24/8/2017

6A1,6A4,6A6: 25/8/2017

6A5,6A7,6A8: 26/8/2017

BÀI 1: TỰ CHĂM SÓC, RÈN LUYỆN THÂN THỂ.
I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1./Kiến thức:
-Giúp học sinh hiểu được thân thể, sức khỏe là tài sản quý nhất của mỗi người, cần phải tự chăm
sóc, rèn luyện phát triển tốt.
- Ý nghĩa của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể.
- Nêu được cách tự chăm sóc rèn luyện thân thể cho bản thân.
2/ Kỹ năng:
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi tự chăm sóc rèn luyện thân thể của bản thân và người khác.
- Biết đưa ra cách xử lý phù hợp trong các tình huống để tự chăm sóc, rèn luyện thân thể..
- Biết đặt kế hoạch tự chăm sóc, rèn luyện thân thể bản thân và thực hiện kế hoạch đó.
3/ Thái độ:
- Có ý thức về tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.
II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
-KN tư duy phê phán
-KN tự nhận thức
-KN sáng tạo
- Kĩ năng đặt mục tiêu
-KN lập kế hoạch
III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
- Động não
- Xử lí tình huống
- Liên hệ và tự liên hệ


- Thảo luận nhóm....
- Kích thích tư duy
IV/PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-GV: Tranh ảnh bài 6 trong bộ tranh GDCD do công ti Thiết bị Giáo dục I sản xuất, giấy khổ lớn,
bút dạ , câu chuyện, tục ngữ ca dao nói về sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ. Giáo án, SGK, SGV

-HS: Soạn bài, chuẩn bị tài liệu, đồ dùng cần thiết.
V/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/Ổn định tổ chức: KTSS học sinh:( 1’)
6A2
6A3
6A1
6A4
6A6
6A5
6A7
6A8
2/Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị của HS (1’)
3/ Bài mới. (1’)
1


a) Khám phá:
b) Kết nối: Cha ông ta thường nói: " Có sức khoẻ là có tất cả, sức khoẻ quý hơn vàng...." Vậy sức
khoẻ là gì? Vì sao phải tự chăm sóc, rèn luyện thân thể và thực hiện việc đó bằng cách nào?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: THẢO LUẬN, PHÂN TÍCH PHẦN TRYỆN ĐỌC
"MÙA HÈ KỲ DIỆU” 8’
- Hướng dẫn học sinh cách đọc

1. Truyện đọc:
GV. Gọi Hs đọc truyện “ Mùa hè kỳ
diệu”.
GV: Điều kì diệu nào đã đến với Minh trong
mùa hè vừa qua?
->Mùa hè này Minh được đi tập bơi và biết
bơi.
GV: Vì sao Minh có được điều kì diệu ấy?
-> Minh được thầy giáo Quân hướng dẫn
cách luyện thể dục.
GV: Theo em sức khoẻ có cần cho mỗi
người không? Vì sao?
- >Con người có sức khoẻ thì mới tham gia
tốt các hoạt động như: Học tập, lao động,
giải trí...
GV: Tổ chức cho HS tự liên hệ bản thân về
việc tự chăm sóc, giữ gìn sức khoẻ và rèn
luyện thân thể bằng cách cho các em tự ghi
vào phiếu nộp lại cho GV và GV đọc lại cho
cả lớp nghe.
HS: tiến hành ghi vào giấy.
GV: Nhận xét và bổ sung .
GV liên hệ việc rèn luyện sức khỏe của Bác
Hồ (Tư liệu tham khảo)cho HS nghe.
GV kết luận: Sức khỏe của con người là vốn
quý của cách mạng, của đất nước. Chỉ có
sức khỏe mới đem lại cho con người có cuộc
sống hạnh phúc, có sức lao động, công tác,
chiến đấu và học tập tốt. Ngày nay, với ý
nghĩa đó, sức khỏe của toàn quân, toàn dân

ta là điều kiện hàng đầu trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
nhất là trong thời kỳ đất nước đang chuyển
mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hoá.
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, rèn luyện
2


sức khỏe của Bác Hồ cách đây gần 70 năm
vẫn còn nguyên giá trị và mang ý nghĩa thời
đại sâu sắc. Đây là áng văn bất hủ, một di
sản vô cùng quý báu không chỉ đối với
ngành thể dục thể thao mà của cả toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Hoạt Động 2: Thảo luận về ý nghĩa của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể. 20’
* Thảo luận nhóm.
2. Nội dung bài học:
GV chia HS thành 4 nhóm thảo luận a. Thế nào là tự chăm sóc, rèn luyện thân
theo ND: - Muốn có SK tốt chúng ta cần thể?
phải làm gì?.
Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể là biết
HS: thảo luận, đại diện nhóm lên trình
giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ,
bày.
thường xuyên luyện tập thể dục, năng chơi thể
GV: Hướng dẫn cả lớp nhận xét, bổ sung
thao, tích cực phòng và chữa bệnh, không hút
ý kiến và sau đó GV chốt lại.

thuốc lá và dùng các chất kích thích khác.
GV. Thế nào là tự chăm sóc, rèn luyện
thân thể?.
? Sức khoẻ có vai trò như thế nào
HS: Trả lời
? Theo em SK có ý nghĩa gì đối với học tập?
Lao động? Vui chơi giải trí?
HS: Trả lời

b. Ý nghĩa:
- Sức khoẻ là vốn quý của con người.
- Sức khoẻ tốt giúp chúng ta học tập, lao
động có hiệu quả, có cuộc sống lạc quan, vui
GV: Giả sử được ước một trong những điều tươi hạnh phúc.
sau, em sẽ chọn điều uớc nào? Vì sao?.
- Giàu có nhưng SK yếu, ăn không ngon
ngủ không yên. ( Thà vô sự mà ăn cơm hẩm,
còn hơn đeo bệnh mà uống sâm nhung ).
- Quyền sang chức trọng nhưng bệnh tật
ốm yếu luôn.
- Cơ thể cường tráng, không bệnh tật,
lao động hăng say, ăn ngon ngủ kĩ.
GV: Hãy nêu những hậu quả của việc không
rèn luyện tốt SK?
- Tinh thần buồn bực, khó chịu, chán nãn,
không hứng thú tham gia các hoạt động tập
thể, tiếp thu bài học kém hiệu quả, công việc
khó hoàn thành.
? Liên hệ bản thân em đã rèn luyện sức khoẻ
như thế nào.

c. Cách rèn luyện SK.
3


HS: Trả lời
? Em cho biết những hoạt động cụ thể ở địa
phương em về rèn luyện sức khoẻ.
HS: Trả lời
GV: Chốt lại
? Tìm nhưng câu ca dao, tục ngữ nói về sức
khoẻ
- Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa.
- Cơm không rau như đau không thuốc.
- Rượu vào lời ra
GV: Ngày thế giới vì sức khoẻ: 7/4
Ngày thế giới chống hút thuốc lá: 31/5
Gv đọc cho HS nghe một số thông tin về lợi
ích của việc tập thể dục: Chúng ta có thể
tham khảo những nghiên cứu sau để thấy
được vai trò và tầm quan trọng của việc rèn
luyện thể dục thể thao, giúp chúng ta thêm
yêu thích thề thao, đặc biệt là đối với các em
học sinh trong các trường phổ thông.
1. Làm tăng hệ thống miễn dịch: Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng những người lớn tuổi
tập thể dục điều độ 6giờ/tuần thì khả năng
miễn dịch giống như lúc họ 20 tuổi.
2. Phòng chống được bệnh Parkinson: Một
thống kê của trường ĐH Harvard từ 48.000
người đàn ông thấy rằng hầu hết những ai

vận động ít thì phải đối mặt với nguy cơ mắc
bệnh và phát triển bệnh kinh phong
(Parkinson) 50% so với những người siêng
năng vận động.
3. Có thể làm chậm ung thư tuyến tiền liệt:
Một nghiên cứu mất gần 14 năm tại Harvard
nhận thấy rằng những người nào trên 65 tuổi
thực hiện việc chạy bộ, đạp xe hay đi bơi ít
nhất 3 lần/tuần thì rủi ro mắc bệnh bị ung
thư tuyến tiền liệt thấp hơn 70%.
4. Có thể chống lại bệnh giảm trí nhớ: Một
nghiên cứu ở Honolulu nhận thấy rằng
những người đi bộ ít hơn 400 mét/ngày hầu
như có nguy cơ giảm trí nhớ gấp 2 lần về sau

- Ăn uống điều độ đủ chất dinh dưỡng...(chú ý
an toàn thực phẩm).
- Hằng ngày tích cực luyện tập TDTT.
- Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Khi mắc bệnh tích cực chữa chạy triệt để.
- Phải biết giữ gìn vệ sinh...

4


này.
5. Việc tập thể dục cũng có hiệu quả với tim
mạch: Một nghiên cứu ở Mỹ trên 936 phụ nữ
có bệnh đau ngực hay hẹp động mạch thấy
rằng những người có cân nặng quá cỡ thì có

rất nhiều khả năng mắc bệnh tim mạch
nhưng tỷ lệ này sẽ giảm đi nếu họ tập thể
dục dù cân nặng không thay đổi.
Hoạt Động 3: Thực hành, luyện tập 10’
* Tìm hiểu cách thức rèn luyện sức khoẻ. 3. Luyện tập.
(8’)
Cho học sinh làm bài tập sau:
Học sinh đánh dấu X vào
ý kiến đúng.
Ăn uống điều độ đủ dinh dưỡng.
Ăn uống kiên khem để giảm cân.
Ăn thức ăn có chứa các loại khoáng chất...
thì chiều cao phát triển.
Nên ăn cơm ít, ăn vặt nhiều.
Hằng ngày luyện tập TDTT.
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Vệ sinh cá nhân không liên quan đến sức
khoẻ.
Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ.
Khi mắc bệnh tích cực chữa bệnh triệt để
GV: Sau khi học sinh làm bài tập xong, gv
chốt lại nội dung kiến thức lên bảng
Bài tập b)
BT b)
Gây ung thư phổi
Nêu tác hại của việc nghiện thuốc lá, uống
Ô nhiễm không khí
rượu bia?
Gây mất trật tự...
5) Vận dụng: 3’

GV đưa ra các tình huống
HS lựa chọn ý kiến đúng.
-Bố mẹ sáng nào cũng tập thể dục.
-Vì sợ muộn học nên Hà ăn cơm vội vàng.
-Tuấn thích mùa Đông vì ít phải tắm.
GV: Nhận xét kết luận
6/Hướng dẫn về nhà: 1’
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về sức khoẻ.
- Làm các bài tập còn lại ở SGK/5
- Xem trước Bài 2 – Siêng năng , kiên trì .
5


+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong truyện “ Bác Hồ tự học ngoại ngữ”
+ Những biểu hiện của siêng năng , kiên trì .
+ Sưu tầm một số câu ca dao , tục ngữ về siêng năng , kiên trì .
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nhớ lời Bác Hồ kêu gọi toàn dân tập thể dục
Ngày 27 tháng 3 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 33 thành lập Nha Thanh niên Thể dục thuộc Bộ quốc gia giáo dục. Cùng ngày, Báo Cứu quốc đăng bài "Sức khỏe và thể
dục" của Người. Thực chất bài báo đó là lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác Hồ. Từ đó
chính thức khai sinh ngành thể dục, thể thao cách mạng.
Lời kêu gọi của Bác chỉ vỏn vẹn 170 từ, nhưng Bác đã chỉ dẫn cho ngành thể dục thể thao dưới
chế độ mới và toàn dân ta biết bao điều vô cùng quý báu. Bác vạch rõ cả ý nghĩa, mục đích cũng
như phương pháp, lợi ích của việc tập thể dục rèn luyện sức khỏe. Bác viết: “Giữ gìn dân chủ xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khỏe mới làm thành công”. Theo
Bác: “Dân cường thì quốc thịnh”. Lời kêu gọi của Bác ngay từ những ngày đầu chính quyền
cách mạng cho đến những năm dài kháng chiến, hòa bình xây dựng đất nước đã cổ vũ, động viên
toàn dân, toàn quân ta khắp mọi miền đất nước, dấy lên phong trào sâu rộng“Luyện tập thể dục,
bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước”, nên đã góp phần tích cực thúc đẩy
cuộc

kháng
chiến
thắng
lợi,
kiến
quốc
thành
công.
Trong lời kêu gọi, Bác Hồ căn dặn chúng ta: “Mỗi ngày lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày nào
cũng tập, khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe… Tự tôi, ngày nào cũng
tập”. Chính Bác là tấm gương sáng về tập thể dục để mỗi chúng ta noi theo. Bác thường xuyên
cùng cán bộ, chiến sĩ rèn luyện thể lực bằng cách chạy, đi bộ, bơi lội, leo núi, đánh bóng
chuyền… Thời ở chiến khu Việt Bắc, Bác thường tập bài thể dục buổi sáng theo nhịp hát của bài
“Reo vang bình minh”. Khi về thủ đô Hà Nội, Bác vẫn duy trì đều đặn việc tập thể dục buổi sáng.

6


Tuần: 02. Tiết :02
Ngày soạn: 23/08/2017
Ngày dạy: 6A2,6A3: 31/8/2017
6A1,6A4,6A6: 1/9/2017
6A5,6A7: 3/9/2017
6A8: 3/9/2017
BÀI 2: SIÊNG NĂNG - KIÊN TRÌ
Tiết 1
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1/ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu thế nào là siêng năng, kiên trì?
2. Về kĩ năng:
- Tự đánh giá được hành vi của bản thân và của người khác về siêng năng , kiên trì trong

học tập và lao động.
- Biết siêng năng, kiên trì trong học tập và lao động, các hoạt động sống hàng ngày.
3. Về hái độ:
- Quý trọng người siêng năng, kiên trì, không đồng tình với những biểu hiện lười biếng,
hay nản lòng.
II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
-KN tư duy phê phán
-KN tự nhận thức
-KN sáng tạo
-KN đặt mục tiêu
-KN xác định giá trị về biểu hiện và ý nghĩa của giá trị
III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
- Liên hệ và tự liên hệ.
- Thảo luận nhóm.
- Sắm vai.
-Xử lí tình huống.
IV/PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo khoa GDCD 6, Sách chuẩn KT- KN GDCD 6, bài tập trắc nghiệm, truyện kể về
các tấm gương danh nhân, bài tập tình huống...
V/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/Ổn định tổ chức: KTSS học sinh:( 1’)
6A2
6A3
6A1
6A4
6A6
6A5
6A7
6A8
2/Kiểm tra bài cũ: (1’)

- Muốn có sức khoẻ tốt chúng ta cần phải làm gì?.
- Hãy trình bày kế hoạch tập luyện TDTT?
- Hãy kể một vài việc làm chứng tỏ em biết chăm sóc sức khoẻ cho bản thân?
3/ Bài mới. (1’)
a) Khám phá:
7


b) Kết nối: Một người luôn thành công trong các lĩnh vực của cuộc sống thì không thể thiếu
được đức tính siêng năng kiên trì. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ý nghĩa của đức tính
siêng năng kiên trì .
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1. TÌM HIỂU TRUYỆN ĐỌC 7’
GV: Gọi Học sinh đọc truyện “ Bác Hồ tự học ngoại
1. Truyện đọc
ngữ”
HS: Đọc bài
GV: nhận xét và yêu cầu HS trả lời được các câu hỏi
sau:
Câu 1: Bác Hồ của chúng ta sử dụng được bao nhiêu
thứ tiếng nước ngoài.
- Tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc...
Ngoài ra Bác còn biết tiếng Đức, Ý, Nhật
Câu 2: Bác đã tự học như thế nào?
- Bác học thêm vào 2 giờ nghĩ ( trong đêm), nhờ thuỷ
thủ giảng bài, viết 10 từ mới ra tay, vừa làm vừa học
Câu 3: Bác đã gặp những khó khăn gì trong quá trình
tự học?
- Bác không được học ở trường , lớp.

- Vừa học vừa lao động kiếm sống, vừa tìm hiểu cuộc
sống các nước, tìm hiểu đường lối cách mạng.
- HS quan sát một số tranh

GV: Chốt lại:
Bác Hồ của chúng ta đã có lòng quyết tâm và sự kiên
trì. Đức tính siêng năng đã giúp Bác thành công trong
sự nghiệp.
HOẠT ĐỘNG 2 NỘI DUNG BÀI HỌC 20’
Gv: Qua truyện đọc trên, em hãy cho biết cách học của 2. Nội dung bài học:
Bác thể hiện đức tính gì?
a. Thế nào là siêng năng, kiên
HS: Trả lời
trì?
Gv: Thế nào là siêng năng?
8


Gv: Yêu cầu mỗi HS tìm 2 ví dụ thể hiện SN trong học
tập và trong lao động?.
HS: Trả lời
Gv: Thế nào là kiên trì?
HS: Trả lời
GV. Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận theo 3 nội dung
sau:
1. Tìm biểu hiện SNKT trong học tập.
2.Tìm biểu hiện SNKT trong lao động.
3. Tìm biểu hiện SNKT trong các lĩnh vực hoạt động
xã hội khác.
HS thảo luận, cử nhóm trưởng ghi kết quả lên bảng

GV:Hướng dẫn nhận xét, bổ sung
GV: Chốt lại.
GV: Tìm những biểu hiện trái với SNKT?
HS: Trả lời

GV: Em hãy kể tên những danh nhân mà em biết nhờ
có đức tính siêng năng, kiên trì đã thành công xuất sắc
trong sự nghiệp của mình?
HS: Nhà bác học Lê Quý Đôn, GS – bác sĩ Tôn Thất
Tùng, nhà nông học Lương Đình Của, nhà bác học
Niutơn...
GV: Hỏi trong lớp chúng ta bạn nào nào có đức tính
siêng năng, kiên trì trong học tập?
HS: Liên hệ những học sinh có kết quả học tập cao
trong lớp.
GV: Ngày nay có rất nhiều những doanh nhân,
thương binh, thanh niên...thành công trong sự nghiệp
của mình nhờ đức tính siêng năng, kiên trì.
HOẠT ĐỘNG 3 THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP10’

* Khái niệm:
- Siêng năng là đức tính của con
người, biểu hiện ở sự cần cù, tự
giác, miệt mài, làm việc thường
xuyên đều đặn.
- Kiên trì là sự quyết tâm làm đến
cùng dù có gặp khó khăn gian khổ.
* Biểu hiện:
-Trong học tập: Đi học chuyên
cần, Bài khó không nản chí, tự

giác học, không chơi la cà...
-Trong lao động: Tìm tòi sáng tạo,
chăm chỉ làm việc nhà, không ngại
khó, tiết kiệm...
-Trong các lĩnh vực hoạt động xã
hội khác: Kiên trì tập TDTT, bảo
vệ môi trường, kiên trì chống tệ
nạn xã hội. Bảo vệ môi trường.
Đến với đồng bào vùng sâu, vùng
xa, xoá đói, giảm nghèo
Biểu hiện trái với SN:
- Lười biếng, ỷ lại, hời hợt,
cẩu thả, sống dựa dẫm, ỉ lại
ăn bám...
Biểu hiện trái với KT:
- Ngại khó, ngại khổ, nãn
lòng, chống chán ...

3. Luyện tập.
GV. HD học sinh làm bt a
Đánh dấu x vào
tương ứng thể hiện tính siêng năng, Bài tập a
kiên trì.
a- Sáng nào Lan cũng dậy sớm quét nhà +
Đáp án: a, b, e, g
b- Hà ngày nào cũng làm thêm bài tập
c- Gặp bài tập khó Bắc không làm
d- Hằng nhờ bạn làm hộ trực nhật
e- Hùng tự giác nhặt rác trong lớp
9



g- Mai giúp mẹ nấu cơm, chăm sóc em
* BT tình huống:
Chuẩn bị cho giờ kiểm tra văn ngày mai, Tuấn đang
ngồi ôn bài thì Nam và Hải đến rủ đi đánh điện tử. Nếu
em là Tuấn em sẽ làm gì?
( Cho hs chơi sắm vai )
HS: Tiến hành sắm vai
GV: Hướng dẫn cho HS nhận xét và sau chốt lại.
4) Vận dụng 4’
Yêu cầu Hs khái quát nội dung toàn bài.
-Thế nào là siêng năng ?
- Thế nào là kiên trì ?
- Mối quan hệ giữa siêng năng , kiên trì ?
- Nêu một số câu ca dao , tục ngữ về SNKT ?
5/ Hướng dẫn về nhà: 1’
- Học bài
- Làm các bài tập b,c,d SGK/7
- Xem nội dung còn lại của bài.
Tiết 3: Siêng năng , kiên trì ( tt)
N1 : Nêu những biểu hiện trái với SNKT ?
N2 : Ý nghĩa của SNKT
N3,4 : Lập ra phương hướng , kế hoạch để rèn luyện SNKT .


10


Tiết 3, tuần 3.

Ngày soạn: 28/08/2017
Ngày dạy: 6A2,6A3: 7/9/2017
6A8: 3/9/2017
BÀI 2:

6A1,6A4,6A6: 8/9/2017

6A5,6A7,6A8: 9/9/2017

SIÊNG NĂNG - KIÊN TRÌ ( T2)

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Giúp hs hiểu ý nghĩa của siêng năng, kiên trì.
2/ Kỹ năng: Biết siêng năng, kiên trì trong học tập, lao động và các hoạt động sống hàng
ngày.
3/ Thái độ: Quý trọng những người siêng năng, kiên trì, không đồng tình với những biểu
hiện lười biếng, hay nản lòng.
II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
-KN tư duy phê phán.
-KN tự nhận thức.
-KN sáng tạo.
-KN đặt mục tiêu.
III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
- Giải quyết vấn đề.
- Động não.
- Xử lí tình huống.
- Thảo luận nhóm.
IV/TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- SGK, SGV GDCD 6, Sách kiểm tra, đánh giá GDCD 6 theo định hướng năng lực...
V/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1/Ổn định tổ chức: KTSS học sinh:( 1’)
6A2
6A3
6A1
6A4
6A6
6A5
6A7
6A8
2/ Kiểm tra bài cũ 5’
- Thế nào là SNKT? Cho ví dụ?
3/ Bài mới. 1’
a) Khám phá:
b) Kết nối: Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu đức tính siêng năng , kiên trì có ý
nghĩa như thế nào và cách rèn luyện ra sao nhé.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
HOẠT ĐỘNG 3 NỘI DUNG BÀI HỌC 20’
*Thảo luận nhóm.
GV chia HS thành 4 nhóm thảo luận theo 4 nd sau:
1. Kể tên những danh nhân mà nhờ có tính SNKT
đã thành công xuất sắc trong sự nghiệp.
11


2. Kể một vài việc làm chứng tỏ sự SN,KT.
3. Kể những tấm gương SNKT trong học tập.
4. Khi nào thì cần phải SNKT?.
HS thảo luận, đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ
sung sau đó GV chốt lại

GV: Tìm những câu TN, CD, DN nói về SNKT.
- Có công mài sắt, có ngày nên kim.
- Miệng nói tay làm.
- Kiến tha lâu cúng đầy tổ.
- Cần cù bù khả năng.
- Tay làm, hàm nhai.
- Mưa lâu thấm đất
GV: Rút ra kết luận về ý nghĩa của SNKT.
HS: Ghi bài:
GV: Nêu ví dụ về sự thành đạt của
- HS Giỏi trường ta.
- Làm kinh tế giỏi tử VAC
- Nhà khoa học trẻ thành đạt trên các lĩnh vực:
Nhà bác học Lê Quý Đôn, nhà nông học Lương
Đình Của, nhà bác học Niu tơn...
Gv: Theo em cần làm gì để trở thành người SNKT?
HS: Trả lời
GV: Chốt lại và cho HS ghi

b. Ý nghĩa:
- Siêng năng, kiên trì giúp con người
thành công trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống.

c. cách rèn luyện:
- Phải cần cù tự giác làm việc không ngại
khó ngại khổ, cụ thể:
+ Trong học tập: đi học chuyên cần,
chăm chỉ học, làm bài, có kế hoạch học
tập..

+ Trong lao động: Chăm làm việc nhà,
không ngại khó miệt mài với công việc.
+ Trong các hoạt động khác: ( kiên trì
luyện tập TDTT, đáu tranh phòng
chốngTNXH, bảo vệ môi trường...)
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP 10’
Bài tập b. Trong những câu tục ngữ, thành 3. Luyện tập
ngữ sau câu nào nói về sự siêng năng, kiên trì.
a- Miệng nói tay làm
b- Năng nhặt, chặt bị
Bài tập b
c- Đổ mồ hôi sôi nước mắt
Đáp án: a, b, d, e, g
12


d- Liệu cơm, gắp mắm
e- Làm ruộng ..., nuôi tằm ăn cơm đứng
g- Siêng làm thì có, siêng học thì hay
Bài tập c. Hãy kể lại những việc làm thể hiện
tính siêng năng, kiên trì.
GV: Đưa ra BT cho HS làm:
Bài tập c
Trong những câu tục ngữ, thành ngữ sau, câu nào
nói về sự SNKT?
- Khen nết hay làm, ai khen nết hay ăn.
- Năng nhặt, chặt bị.
- Đổ mồ hôi, sôi nước mắt.
- Siêng làm thì có, siêng học thì hay.
- Liệu cơm gắp mắn.

GV: Nhận xét, giải thích câu đúng, sai.
Câu tục ngữ đúng với SNKT:1,2,3,4
Gv cho HS làm bài tập trong sách kiểm tra, đánh
giá GDCD 6 theo định hướng năng lực.
4/ Vận dụng.7’
- GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại biểu hiện của tính siêng năng, kiên trì, ý nghĩa và những biểu
hiện trái với tính siêng năng, kiên trì.
- GV: Em tự đánh giá mình đã siêng năng kiên trì hay chưa qua những biểu hiện sau:
+ Học bài cũ + Làm bài mới + Chuyên cần + Rèn luyện thân thể
5/ Hướng dẫn về nhà: 1’
- Học bài
- Làm các bài tập d SGK/7
- Xem nội dung bài 3 " Tiết kiệm".


13


Tiết 4, tuần 4.
Ngày soạn: 1/9/2017
Ngày dạy: 6A2,6A3: 14/9/2017

6A1,6A4,6A6: 15/9/2017
BÀI 3: TIẾT KIỆM
(Tích hợp)

6A5,6A7,6A8:16 /9/2017

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức

- Hiểu được thế nào là tiết kiệm.
-Ý nghĩa của tiết kiệm.
2. Về thái độ
- Biết nhận xét, đánh giá việc sử dụng đồ dùng, sách vở, tiền của, thời gian của mình và
người khác.
- Biết đưa ra cách xử lý phù hợp, thể hiện tiết kiệm đồ dùng, tiền bạc, thời gian, công sức
trong các tình huống.
- Biết sử dụng sách vở, đồ dùng, tiền bạc, thời gian một cách hợp lí, tiết kiệm.
3. Về kĩ năng
- Ư thích lối sống tiết kiệm, không thích lối sống xa hoa, lãng phí.
II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
Kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tìm và xử lí thông tin.
III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Thảo luận nhóm, động não, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết tình huống.
IV/NỘI DUNG TÍCH HỢP:
- Tấm gương về tiết kiệm của Bác Hồ.
- Phổ biến giáo dục pháp luật.
V/TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- SGK, SGV GDCD 6, Sách kiểm tra, đánh giá GDCD 6 theo định hướng năng lực...
- Câu chuyện về Bác Hồ.
VI/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/Ổn định tổ chức: KTSS học sinh:( 1’)
6A2
6A3
6A1
6A4
6A6
6A5
6A7
6A8

2/Kiểm tra bài cũ: 5’
- Nêu và phân tích câu tục ngữ nói về siêng năng mà em biết?
- Ý nghĩa của đức tính siêng năng, kiên trì?
3/Bài mới: 1’
a)/Khám phá:
b)/Kết nối: Mỗi ngày đi học bạn Lan được mẹ cho 5000 tiền ăn sáng, nhưng bạn chỉ mua hết
3000. Số tiền còn lại bạn dành lại để mua sách vở.
GV: Em nhận xét gì về việc làm của bạn Lan? Việc làm đó thể hiện đức tính gì?
HS: Trả lời cá nhân.
Qua tình huống trên GV chuyển ý vào bài mới.
14


Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU TRUYỆN ĐỌC“ Thảo và Hà” 7’
-Gọi học sinh đọc truyện “ Thảo và Hà”
GV: Nêu câu hỏi:
1. Truyện đọc:
Câu 1: Thảo và Hà có xứng đáng để được mẹ
thưởng tiền không? Vì sao?
-Thảo và Hà rất xứng đáng để được mẹ
thưởng tiền.Vì đã thi đậu vào lớp 10
Câu 2: Thảo có suy nghĩ gì khi được mẹ
thưởng tiền?
- Thảo thấy nhà còn khó khăn, mẹ làm lung
vất vả, gạo trong nhà đã hết nên không nhận
tiền của mẹ để đi chơi.
Câu 3: Hà có những suy nghĩ gì trước và sau
khi đến nhà Thảo?

- Trước khi đến nhà Thảo: Đòi mẹ thưởng
tiền để đi liên hoan với các bạn.
- Sau đó: Hà Thấy bạn rất thương mẹ nên
cũng đã thấy ân hận, thương mẹ hơn, tự hứa
là không vòi tiền mẹ nữa và biết tiết kiệm
trong tiêu dùng hằng ngày.
Câu 3: Qua câu truyện trên đôi lúc em thấy
mình giống Hà hay Thảo?
Câu 4: Việc làm của Thảo thể hiện đức tính
gì?.
- Thảo rất hiếu thảo và biết tiết kiệm, yêu
thương mẹ.
GV: Chuyển ý
HOẠT ĐỘNG 2 : NỘI DUNG BÀI HỌC 20’
GV: Đưa ra tình huống sau:
2. Nội dung bài học:
a. Thế nào là tiết kiệm?
Tình huống 1: Lan xắp xếp thời gian học tập
rất khoa học, không lãng phí thời gian vô ích,
để kết quả học tập tốt.
Tình huống 2: Bác Dũng làm ở xí nghiệp
may mặc. Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn,
bác phải nhận thêm việc để làm. Mặc dù vậy
bác vẫn có thời gian ngủ trưa, thời gian giải
trí và thăm bạn bè.
Tình huống 3: Chị Mai học lớp 12, trường xa
nhà. Mặc dù bố mẹ chị muốn mua cho chị
một chiếc xe đạp mới nhưng chị không đồng
15



ý.
Tình huống 4: Anh em nhà bạn Đức rất
ngoan, mặc dù đã lớn nhưng vẫn mặc áo
quần cũ của anh trai.
GV: Giải quyết và rút ra kết luận tiết kiệm là
gì?
GV: Nhận xét
GV: Biểu hiện của tiết kiệm.
Gv: Chúng ta cần phải tiết kiệm những gì?
Cho ví dụ?
Gv: Kể chuyện Thời gian quý báu lắm, NXB
Giáo Dục 1998 cho HS nghe, yêu cầu HS rút
ra ý nghĩa.
GV kết luận, chuyển ý.
GV: Những hành vi biểu hiện trái ngược với
tiết kiệm?
HS: -Tiêu xài hoang phí tiền bạc cha mẹ, của
nhà nước.
-Làm thất thoát tài sản, tiền của Nhà nước.
-Tham ô, tham nhũng
GV lấy 1 số câu chuyện về lãng phí của một
số cá nhân được cho là VPPL ,từ đó rút ra
bài học cho bản thân.
GV đọc 1 số điều trong Pháp lệnh phòng
chống lãng phí cho HS nghe.
-Không tiết kiệm thời gian, la cà hàng quán,
bớt xén thời gian làm việc tư.
-Hoang phí sức khỏe vào những cuộc chơi vô
bổ…

GV: Đảng và Nhà nước ta đã kêu gọi nhân
dân tiết kiệm như thế nào?
HS: “Tiết kiệm là quốc sách hàng đầu”.
GV: Em đã tiết kiệm như thế nào trong gia
đình, ở lớp, ở trường và ở ngoài xã hội?
HS: - Ở nhà:
-Ở lớp, trường:
-Ở ngoài xã hội:
GV: Trường em đã có những phong trào nào
thể hiện sự tiết kiệm?
HS: Quyên góp ủng hộ ….
GV: ý nghĩa của tiết kiệm?

- Tiết kiệm là biết sử dụng đúng mức, hợp lí
của cải vật chất,thời gian, sức lực của mình
và của người khác.

b. Biểu hiện:
- Tiết kiệm thể hiện sự quý trọng sức lao
động của mình và của người khác.
*
- Tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên , giảm
tiêu thụ điện, nước sạch, khai thác tài nguyên
có kế hoạch...-> Có tác dụng bảo vệ môi
trường
Quý trọng kết quả lao động của người khác.
* Trái với tiết kiệm là: xa hoa, lãng phí, keo
kiệt, hà tiện...
- Biết kiềm chế những ham muốn thấp hèn.
- Xa lánh lối sống đua đòi, ăn chơi hoang phí.

- Sắp xếp việc làm khoa học tránh lãng phí
thời gian.
- Tận dụng, bảo quản những dụng cụ học tập,
lao động.
- Sử dụng điện nước hợp lí.
- Phải thực hiện tiết kiệm ở mọi nơi, mọi lúc.

16


HS:
c. Ý nghĩa:
Tiết kiệm là làm giàu cho mình cho gia đình
và xã hội đem lại cuộc sống ấm no hạnh
Gv: Hãy phân tích tác hại của sự keo kiệt, hà phúc.
tiện?.
* Tổ chức thảo luận nhóm
“ Em đã tiết kiệm như thế nào”
Chia lớp làm 4 nhóm thảo luận theo 4 nd sau:
- N1: Tiết kiệm trong gia đình.
- N2: Tiết kiệm ở lớp.
- N3: Tiết kiệm ở trường.
- N4: Tiết kiệm ở ngoài xã hội
HS thảo luận, trình bày, bổ sung sau đó gv
nhận xét, chốt lại.
? Ở trường chúng ta có các việc làm thể hiện
sự tiết kiệm như thế nào?
? Mỗi HS cần thực hành tiết kiệm ntn?
- Giữ gìn quần áo, sách vở để có thể dùng
được lâu dài.

- Tiết kiệm tiền ăn sáng.
- Sắp xếp thời gian để vừa học tốt vừa giúp
đỡ bố mẹ
? Tìm CD, TN nói về tiết kiệm
- Được mùa chớ phụ ngô khoai
Đến khi thất bát lấy ai bạn cùng
- Nên ăn có chừng, dùng có mực
- Chẳng lo trước, ắt luỵ sau
- Ít chắt chiu hơn nhiều phung phí.
GV: Rèn luyện tiết kiệm là đã góp phần vào
lợi ích xã hội.
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP:7’
3. Luyện tập
Gv: Hướng dẫn HS làm bài tập a SGK/10
BT a) Đáp án đúng :1,3,4
HS: Đọc truyện "chú heo rô bốt" ( sbt)
4/Vận dụng: 3’
- GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại:
Tiết kiệm là gì? Tiết kiệm thì bản thân, gia đình, xã hội có lợi ích gì?
Mỗi HS cần thực hành tiết kiệm ntn?
5/ Hướng dẫn về nhà: 1’
- Học bài, Làm các bài tập b,c,SGK/10
17


- Xem trước bài 4 :LỄ ĐỘ
Đọc và tìm hiểu truyện “Em Thuỷ”
*Tư liệu tham khảo
Thời gian quý báu lắm
Năm 1945, mở đầu bài nói chuyện tại lễ tốt nghiệp khóa V trường huấn luyện cán bộ Việt

Nam, Người thẳng thắn góp ý “ Trong giấy mời tới đây nói 8 giờ bắt đầu, bây giờ 8 giờ 10 phút
rồi mà nhiều người chưa đến. Tôi khuyên anh em phải làm việc cho đúng giờ, vì thời gian quý
báu lắm”.
Trong kháng chiến chống Pháp, một đồng chí cấp tướng đến làm việc với Bác sai hẹn mất
15 phút, tất nhiên là có lý do: mưa to, suối lũ, ngựa không qua được, Bác bảo:
- Chú làm tướng mà chậm đi mất 15 phút thì bộ đội của chú sẽ hiệp đồng sai đi mất bao nhiêu?
Hôm nay chú đã chủ quan, không chuẩn bị đầy đủ các phương án, nên chú đã không giành được
chủ động.
Một lần khác, Bác và đồng bào phải đợi một đồng chí cán bộ đến bắt đầu cuộc họp. Bác hỏi:
-

Chú đến chậm mấy phút?

-

Thưa Bác chậm mất 10 phút ạ!

-

Chú tính thế không đúng, 10 phút của chú phải nhân với 500 người đợi ở đây.

Bác quý thời gian của mình bao nhiêu thì cũng quý thời gian của người khác bấy nhiêu, vì vậy
thường không bao giờ để bất cứ ai phải đợi mình.
Năm 1953, Bác quyết định đến thăm lớp chỉnh huấn của anh chị em trí thức, lúc đó đang bước
vào cuộc đấu tranh tư tưởng gay go. Tin vui đến làm náo nức cả lớp học, mọi người hồi hộp
chờ đợi.
Bỗng chuyển trời đột ngột, mây đen ùn ùn kéo đến, rồi một cơn mưa dồn dập, xối xả, tối đất,
tối trời, hai ba tiếng đồng hồ không dứt. Ai cũng xuýt xoa, tiếc rẻ: mưa thế này, Bác đến sao được
nữa, trời hại quá.
Giữa lúc trời đang trút nước, lòng người đang thất vọng, thì từ ngoài hiên lớp học có tiếng rì

rào, rồi bật lên thành tiếng reo át cả tiếng mưa ngàn, suối lũ:
Bác đến rồi, anh em ơi! Bác đến rồi!
Trong chiếc áo mưa ướt sũng nước, quần sắn đến quá đầu gối, đầu đội nón, Bác hiện ra giữa
niềm ngạc nhiên, hân hoan và sung sướng của tất cả mọi người.
18


Về sau, anh em được biết: giữa lúc Bác chuẩn bị đến thăm lớp thì trời mưa to. Các đồng chí
làm việc bên cạnh Bác đề nghị Bác hoãn đến một buổi khác. Có đồng chí đề nghị tập trung lớp
học ở một địa điểm gần nơi ở của Bác…
Nhưng Bác không đồng ý: “Đã hẹn thì phải đến, đến cho đúng giờ, đợi trời tạnh thì biết đến
khi nào? Thà chỉ một mình Bác và một vài chú chịu ướt còn hơn để cho cả lớp học phải chờ uổng
công!”
Ba năm sau, giữa thủ đô Hà Nội đang vào xuân, câu chuyện có thêm một đoạn mới. Vào dịp
tết cổ truyền của dân tộc, hàng trăm đại biểu các tầng lớp nhân dân thủ đô tập trung tại Ủy ban
hành chính thành phố để lên chúc tết Bác Hồ. Sắp đến giờ lên đường, trời bỗng đổ mưa như trút.
Giữa lúc mọi người còn đang lúng túng thu xếp phương tiện cho đoàn đi để Bác khỏi phải chờ lâu
thì bỗng xịch, một chiếc xe đậu trước cửa. Bác Hồ từ trên xe bước xuống, cầm ô đi vào, lần lượt
bắt tay, chúc tết mọi người, trong nỗi bất ngờ rưng rưng cảm động của các đại biểu.
Thì ra, thấy trời mưa to, thông cảm với khó khăn của ban tổ chức và không muốn các đại biểu
vì mình mà vất vả, Bác chủ động, tự thân đến tại chỗ chúc tết các đại biểu trước. Thật đúng là
mối hằng tâm của một lãnh tụ suốt đời quên mình, chỉ nghĩ đến nhân dân, cho đến phút lâm
chung, vẫn không quên dặn lại “Sau khi tôi qua đời, chớ nên tổ chức phúng điếu linh đình, để
khỏi lãng phí thời giờ và tiền bạc của nhân dân”.


19


Tiết 5, tuần 5.

Ngày soạn: 17/9/2017
Ngày dạy: 6A2,6A3: 21 /9/2017

6A1,6A4,6A6: 22/9/2017
BÀI 4: LỄ ĐỘ

6A5,6A7,6A8:

23/9/2017

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là lễ độ?
- Ý nghĩa của việc cư xử có lễ độ với mọi người.
2. Thái độ: Tôn trọng quy tắc ứng xử có văn hoá của lễ độ.
3. Kĩ năng
- Có thể tự đánh giá được hành vi của mình, từ đó đề ra phương hướng rèn luyện tính lễ độ
- Rèn luyện thói quen giao tiếp có lễ độ với người trên, kiềm chế nóng nảy với bạn bè và những
người xung quanh mình.
II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
Kĩ năng giao tiếp, KN tư duy phê phán, KN tự tin
III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Thảo luận nhóm, động não, đàm thoại tích cực, nghiên cứu trường hợp điển hình.
IV/TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Những mẩu truyện về tấm gương lễ độ. Tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về lễ độ.
- Sách GV, BT GDCD 6.
- Tranh ảnh, mẩu chuyện...
V/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/Ổn định tổ chức: KTSS học sinh:( 1’)
6A2

6A3
6A1
6A4
6A6
6A5
6A7
6A8
2/Kiểm tra bài cũ: 5’
- Thế nào là tiết kiệm? Em đã thực hành tiết kiệm như thế nào?
- Tìm những hành vi trái với tiết kiệm, và hậu quả của nó?
3/Bài mới:1’
a)/Khám phá:
b)/Kết nối:
GV: -Trước khi đi học, ra khỏi nhà, việc đầu tiên em thường làm là gì?
- Đến trường, khi thầy cô giáo vào lớp, việc đầu tiên em làm là gì?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Những hành vi trên thể hiện điều gi?
HS: Những hành vi trên thể hiện đức tính lễ độ.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU TRUYỆN ĐỌC 7’
1. Tìm hiểu truyện đọc: “Em Thuỷ”
GV. Gọi Hs đọc truyện “Em Thuỷ”
Gv: Thuỷ đã làm gì khi khách đến nhà?
20


-Bạn Thuỷ giới thiệu khách với bà
-Nhanh nhẹn kéo ghế mời khách ngồi
-Mời bà và khách uống trà

- Xin phép bà nói chuyện
-Vui vẽ kể chuyện học, các hoạt động ở lớp
của lên đội
- Thuỷ tiễn khách và hẹn gặp lại
GV.Khi anh Quang xin phép ra về, Thuỷ có
hành động gì? Em nói như thế nào.
Thuỷ tiễn anh ra tận ngõ và nói : “Lần sau
có dịp mời anh đến nhà em chơi”.
GV: Em có suy nghĩ gì về cách cư xử của
Thuỷ?
HS: Trả lời:
- Thuỷ nhanh nhẹn, lịch sự khi tiếp khách,
biết tôn trọng bà và khách.
- Làm vui lòng khách, để lại ấn tượng tốt đẹp
- Thuỷ là một HS ngoan cư xử đúng mực, lễ
phép. Đó chính là đức tính lễ độ trong con
người Thuỷ.
HOẠT ĐỘNG 2:
NỘI DUNG BÀI HỌC 20’
Thế nào là lễ độ?
2. Nội dung bài học
*Thảo luận nhóm.
GV chia HS thành nhóm nhỏ thảo luận theo
nd sau:
- Tìm hành vi thể hiện lễ độ và thiếu lễ độ, ở
trường, ở nhà, ở nơi công cộng...
HS thảo luận, đại diện nhóm trình bày, nhận
xét, bổ sung sau đó GV chốt lại.
a. Khái niêm:
Là cách cư xử đúng mực của mỗi người

trong khi giao tiếp với người khác.
Gv: Có người cho rằng đ/v kẻ xấu không cần
phải lễ độ, em có đồng ý với ý kiến đó không?
Vì sao?.
Gv: hãy nêu các biểu hiện của lễ độ?.
Gv; trái với lễ độ là gì?
GV: Tìm những hành vi tương ứng với thái độ * Biểu hiện;
- Đi xin phép, về chào hỏi, gọi dạ, bảo
Thái độ
Hành vi
vâng.Nói năng nhẹ nhàng.Tôn trọng,
- Vô lễ
- Cải lại bố mẹ.
- Lời ăn tiếng nói - Lời nói hành động hoà nhã, quý mến, niềm nở đối với
thiếu văn hoá.
cộc lốc,xấc xược, xâm người khác.
21


phạm đến mọi người.
- Ngông nghênh.
- Cậy học giỏi, nhiều
tiền của, học làm sang
Gv: Vì sao phải sống có lễ độ?
Liên hệ thực tế và rèn luyện đức tính lễ độ.
? Theo em cần phải làm gì để trở thành người
sống có lễ độ?
GV: Ở trường chúng ta có câu “Tiên học lế,
hậu học văn” Theo em lế ở đây là gì ?


- Biết chào hỏi, thưa gửi, cám ơn, xin
lỗi...
* Trái với lễ độ là: Nói trống không,
ngắt lời người khác.Vô lễ, hổn láo, thiếu
văn hóa..

b. Ý nghĩa:
- Giúp cho quan hệ giữa con người với
con người tốt đẹp hơn.
- Góp phần làm cho xã hội văn minh
tiến bộ.
c. Cách rèn luyện:
- Học hỏi các quy tắc ứng xử, cách cư
xử có văn hoá.
- Tự kiểm tra hành vi thái độ của bản
thân và có cách điều chỉnh phù hợp.
- Tránh xa và phê phán thái độ vô lễ.

HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP 8’
Bài tập c : Tiên học lễ hậu học văn.
GV: yêu cầu HS: Nêu những câu ca dao, TN,
DN nói về lễ độ.
GV: Cho HS làm bài tập:
Đánh dấu (x) vào cột em cho là đúng
Hành vi thái độ
Lễ độ Không
- Biết chào hỏi, thưa
gửi, xin lỗi, cảm ơn
- Kính thầy yêu bạn
- Chỉ tôn trọng người

lớn.
- vui vẻ, hoà thuận
- Nói tróng không, xấc
xược.
- Lịch sự, có văn hoá.
- Nói leo trong giờ học
Không nói tục, chửi
bậy.

3. Luyện tập
+ Muốn trở thành người công dân tốt
điều trước hết là phải học đạo dức, lễ
phép sau đó mới học đến văn hoá, kiến
thức như Bác Hồ đã nói : “Có tài mà
không có đức là người vô dụng”.

4/ Vận dụng: 2’
- Em hãy chỉ ra những việc làm của bản thân thể hiện lễ độ.
22


5/ Hướng dẫn về nhà: 1’
- Học bài, làm các bài tập còn lại ở sgk
- Xem trước bài 5.
- Học kỷ bài cũ


23



Tuần 6, Tiết 6
Ngày soạn: 23/9/2017
Ngày dạy: 6A2,6A3: 28/9/2017
BÀI 5:

6A1,6A4,6A6:

29 /9/2017 6A5,6A7,6A8: 30 /9/2017

TÔN TRỌNG KỈ LUẬT

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức:
- Giúp HS hiểu thế nào là tôn trọng kỉ luật, ý nghĩa?
- Biết được tôn trọng kỉ luật là trách nhiệm của mỗi thành viên của gia đình, xã hội và tập
thể.
2/ Kĩ năng: HS biết tự đánh giá ý thức tôn trong kỉ luật của bản thân và bạn bè.
- Biết chấp hành tốt nền nếp trong gia đình, nội quy của nhà trường và những quy định
chung của đời sống cộng đồng và nhắc nhở bạn bè, chị em cùng thực hiện.
3/ Thái độ: Tôn trọng kỉ luật và tôn trọng những người biết chấp hành tốt kỉ luật.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:
- Kích thích tư duy, giải quyết tình huống, thảo luận nhóm,
III/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC:
Kĩ năng giao tiếp, KN tư duy phê phán, KN tự tin
IV/NỘI DUNG TÍCH HỢP:
- Liên hệ tấm gương tôn trọng kỉ luật của Bác Hồ.
- Tích hợp giáo dục pháp luật.
V/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1/Ổn định tổ chức: KTSS học sinh:( 1’)
6A2

6A3
6A1
6A4
6A6
6A5
6A7
6A8
2/ Kiểm tra bài cũ: 5’
- Lễ độ là gì? Cho ví dụ và đưa ra hai cách giải quyết của người có lễ độ và thiếu lễ độ.
- Em hiểu thế nào là: " Tiên học lễ hậu học văn".
3/ Bài mới. 2’
a) Khám phá:
b) Kết nối: Theo em chuyện gì sẽ xảy ra nếu:
- Trong nhà trường không có tiếng trống quy định giờ vào học, giờ ra chơi.
- Trong cuộc họp không có người chủ toạ.
- Ra đường mọi người không tuân theo quy tắc giao thông.
HS nhận xét, GV kết luận, dẫn dắt vào bài.
Hoạt động của GV và HS
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU TRUYỆN ĐỌC 8’
GV: Cho HS đọc truyện trong SGK “ Giữ luật lệ
chung”của Bác Hồ
Hướng dẫn học sinh cách đọc

Nội dung kiến thức
1. Tìm hiểu truyện đọc:

24


GV: Nêu câu hỏi:

? Bác Hồ đã tôn trọng những quy định chung như
thế nào?
- Bỏ dép trước khi bước vào chùa
- Bác đi theo sự hướng dẫn của các vị sư.
- Bác đến mỗi gian thờ thấp hương.
- Bác chấp hành tín hiệu đèn GT
- Bác nói: “ Phải gương mẫu, chấp hành luật lệ GT”
GV: Sau khi HS trả lời, gv nhấn mạnh: Mặc dù là
chủ tịch nước, nhưng mọi cử chỉ của Bác đã thể
hiện sự tôn trọng luật lệ chung được đặt ra cho tất
cả mọi người.
GV tích hợp: Cả cuộc đời chủ tịch Hồ Chí Minh
là một tấm gương mẫu mực về việc tôn
trọng pháp luật. Từ công việc quốc gia đại
sự cho đến những việc làm thường ngày
Người đều luôn coi trọng nguyên tắc sống
và làm việc theo pháp luật. Là Chủ tịch
nước, là lãnh tụ cao nhất của Đảng ở cương
vị đầy quyền lực nhưng Người không bao
giờ nghĩ đến việc dùng quyền lực.
Hàng ngày, Bác thường căn dặn các
chiến sĩ cảnh vệ phải luôn có ý thức tổ chức,
kỷ luật, triệt để tôn trọng nội quy chung.
Bác bảo: “Khi bàn bạc công việc gì, đã
quyết thì phải triệt để thi hành. Nếu đặt ra
cho mình những việc phải làm thì cương
quyết thực hiện cho bằng được”.

HOẠT ĐỘNG 2 NỘI DUNG BÀI HỌC 20’
GV: Hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế.

2. Nội dung bài học
HS: Tự nói về mình đã tôn trọng kỷ luật như thế
a. Thế nào là tôn trọng kỉ luật?
nào ở trong gia đình, nhà trường, xã hội ?
- Ở gia đình : Ngủ dậy đúng giờ.
+ Đồ đạc để ngăn nắp, đúng nơi quy định.
+ Đi học và về nhà đúng giờ.
+ Hoàn thành công việc gia đình giao cho
- Ở nhà trường :
+ Vào lớp đúng giờ, trật tự nghe giảng bài, làm đủ
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×