BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
BÙI HẢI NGỌC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học tại các trường Trung học cơ sở Quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội”, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của Phòng
đào tạo sau đại học của Học viện Quản lý giáo dục. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình - người
thầy đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng GD - ĐT Quận Tây Hồ; UBND Quận Tây
Hồ đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những thông tin hết sức quý báu về ngành giáo
dục của Quận Tây Hồ.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công tác tại
trường các THCS trong quận Tây Hồ và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Hải Ngọc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và là kết quả của quá trình
tiến hành khảo sát thực tế. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên
cứu của mình.
Tác giả luận văn
Bùi Hải Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề......................................................................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước........................................................ 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................................ 8
1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................... 10
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................ 13
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ............................................................ 16
1.3. Lý luận về hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
ở trường trung học cơ sở ...................................................................................... 17
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân ...................... 17
1.3.2. Những yêu cầu đổi mới đối với trường trung học cơ sở trong
giai đoạn hiện nay ..................................................................................................... 18
1.3.3. Tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở ................................................. 19
1.3.4. Hoạt động nghiên cứu bài học ................................................................... 22
1.3.5. Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường
trung học cơ sở ........................................................................................................... 25
1.4. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học trong trường trung học cơ sở ................................................................. 33
iv
1.4.1. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn .......................................................... 33
1.4.2. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn trong quản
lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học .................................... 36
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng nghiên
cứu bài học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở ................................................. 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học ở trường trung học cơ sở ........................................ 44
1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ...................................................... 44
1.5.2. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý .................................................. 45
1.5.3. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý ............................................... 45
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 47
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI ................................................ 48
2.1. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 48
2.1.1. Nội dung điều tra, khảo sát ........................................................................ 48
2.1.2. Đối tượng điều tra, khảo sát ...................................................................... 48
2.1.3. Công cụ điều tra, khảo sát ......................................................................... 48
2.1.4. Chọn mẫu điều tra, khảo sát ...................................................................... 49
2.1. . ử lí số liệu ............................................................................................... 49
2.2. Đặc điểm tình hình giáo dục quận Tây Hồ .................................................. 49
2.2.1. Quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục các trường trung học cơ
sở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội............................................................................ 50
2.2.2. Hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học cơ sở quận Tây
Hồ, thành Phố Hà Nội ................................................................................................ 51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học tại các trường trung học cơ sở quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội ......................................................................................................................... 52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên ở quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội về hoạt động nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn đối với
công tác dạy và học .................................................................................................... 52
2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học tại các trường
trung học cơ sở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ...................................................... 53
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học ở các trường trung học cơ sở quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội ............ 58
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 66
v
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn .................................................................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................. 67
3.1.2. Nguyên tắc phù hợp thực tiễn ................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .............................................................. 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 68
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tổ chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học ................................................................... 68
3.2.1. Tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên
về ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học
................................................................................................................ 68
3.2.2. Thay đổi hình thức lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong hoạt
động nghiên cứu bài học ............................................................................................ 71
3.2.3. Thiết lập phương pháp quản trị chất lượng sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học .................................................................................. 76
3.2.4. Xây dựng các hệ thống đánh giá theo từng chỉ tiêu đặt ra cho các tổ
chuyên môn trong việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ........ 87
3.2.5. Bồi dưỡng kiến thức phát triển kĩ năng nghiên cứu bài học cho giáo
viên thông qua hình thức nhóm chuyên gia tư vấn cho tổ chuyên môn .................... 89
3.2.6. Tiến hành rà soát hàng năm về cơ sở vật chất nhằm mục đích nâng
cao chất lượng giảng dạy............................................................................................ 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 92
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính thực tiễn của các
biện pháp đề xuất .................................................................................................. 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 93
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm .............................................................. 93
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm................................................................................. 94
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 100
1. Kết luận ............................................................................................................. 100
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 104
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CM
Chuyên môn
DH
Dạy học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HSG
Học sinh giỏi
HT
Hiệu trưởng
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NT
Nhà trường
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
TCM
Tổ chuyên môn
TPCM
Tổ phó chuyên môn
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Thống kê quy mô trường lớp các trường THCS công lập quận
Tây Hồ, Hà Nội ...................................................................................50
Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên ở quận Tây Hồ, Hà
Nội về hoạt động NCBH của tổ chuyên môn đối với công tác
dạy và học ............................................................................................52
Bảng 2.3.
Đánh giá của CBQL về thực trạng tần suất thực hiện hoạt động
NCBH tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà Nội ............................53
Bảng 2.4.
Đánh giá của giáo viên về thực trạng tần suất thực hiện hoạt
Bảng 2.5.
động NCBH tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà Nội ...................54
Đánh giá của CBQL về thực trạng hiệu quả thực hiện hoạt động
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
NCBH tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà Nội ............................56
Đánh giá của giáo viên về thực trạng hiệu quả thực hiện hoạt
động NCBH tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà Nội ...................57
Đánh giá của CBQL về vai trò của các nội dung trong việc quản
lý hoạt động NCBH .............................................................................58
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo hướng NCBH ở tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà
Nội .......................................................................................................59
Thực trạng các bước xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng NCBH tại các trường THCS quận Tây
Hồ, Hà Nội ..........................................................................................60
Thực trạng việc tổ chức cho các tổ chuyên môn triển khai hoạt
động tổ chuyên môn theo hướng NCBH tại các trường THCS
quận Tây Hồ, Hà Nội ..........................................................................61
Thực trạng việc chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động
NCBH tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà Nội ............................63
Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu bài tại các trường THCS quận Tây Hồ, Hà Nội ...............64
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .......................94
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..........................96
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra cho
ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Trước thực tế đó đòi hỏi ngành giáo
dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển của đất nước. Chiến
lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt có nêu: Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, tính dân tộc, tiên tiến, hiện
đại, XHCN, lấy Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó
để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện cho các địa phương và các cơ
sở giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước đạt trình độ ngang bằng
với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để
ai cũng được đi học, học tập suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người
nghèo, con em diện chính sách [6, tr. 20].
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy;
đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung,
phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề)” Hội nghị đã đề ra
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020: “Quán triệt đầy đủ và
thể hiện bằng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể quan điểm giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”. [4, tr 32]
Trong những năm qua, ngành giáo dục&ĐT luôn nhận được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Ngành giáo dục&ĐT đã có những chiến lược và
2
các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn. Đối với nhà trường THCS thì tổ chuyên môn là đơn vị
quản lý trực tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ chuyên môn
luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng
dạy học trong nhà trường. Đối với giáo viên, tổ chuyên môn là nơi mà họ có thể
thực hiện học tập, trao đổi chuyên môn một cách gần gũi và thiết thực nhất. Hoạt
động của tổ chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà trường được
nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở
trường THCS còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập. Nhiều trường chưa nhận thức
đúng và đầy đủ vị trí vai trò hoạt động của tổ chuyên môn trong hoạt động chung
của nhà trường. Các tổ chuyên môn chưa phát huy được hiệu quả hoạt động để có
thể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đó là đổi mới tư duy, nhận thức,
triết lý giáo dục, về sứ mạng của giáo dục; đổi mới quan điểm phát triển giáo dục;
đổi mới mục tiêu giáo dục; đổi mới và lành mạnh hóa môi trường giáo dục; đổi mới
nội dung và phương thức giáo dục; đổi mới cơ chế phát triển giáo dục; đổi mới
động lực - nguồn lực phát triển giáo dục; đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện quá
trình đổi mới giáo dục.Vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn như thế nào
vừa đảm bảo hoạt động quản lý của hiệu trưởng vừa không làm rào cản hoạt động tổ
chuyên môn, vừa phát huy được vai trò, khả năng hoạt động sáng tạo, hiệu quả của
tổ chuyên môn trong hoạt động giảng dạy và thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường nói chung và công tác
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội đã thu được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế như việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn mang tính chủ quan, thiếu
tính khoa học... Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Do vậy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở các là trường
3
trung học cơ sở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội một vấn đề quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học tại các trường Trung học cơ sở Quận
Tây Hồ, Hà Nội” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học ở trường trung học cơ sở và thực tiễn hoạt động của tổ chuyên môn ở
các trường THCS thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường THCS;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở các trường THCS thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở các trường THCS thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội theo hướng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của tổ chuyên môn và công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học tại các trường trung học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
tại các trường trung học cơ sở.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu
08 trường THCS của quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội
- Về khách thể điều tra khảo sát
4
+ 0 cán bộ quản lý bao gồm: Phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu các trường
THCS trên địa bàn quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội.
+ 150 giáo viên.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn trong các trường THCS quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển giáo dục
trong giai đoạn mới. Đó là việc quản lý điều hành chưa thực sự khoa học, thiếu tính
đồng bộ, chưa có sự nhanh nhạy và quyết đoán trong việc cải tiến công tác điều
hành quản lý điều hành tổ chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính
hình thức. Từ đó có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn một cách đồng bộ, có hệ thống. Nếu thực hiện đầy đủ các biện pháp đó và áp
dụng các phương pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của giáo viên THCS thì có thể
nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu về giáo dục phổ
thông, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục THCS, quản lý hoạt động tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học… trên cơ sở phân tích, tổng hợp, phân loại... nhằm
mục đích tìm chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và
thực tiễn cho đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của các đối tượng về các vấn đề liên
quan đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong
quá trình nghiên cứu đề tài như xây dựng đề cương, xây dựng bộ công cụ nghiên
cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu....
5
7.4. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu đã thu thập được, định lượng kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học tại các trường trung học cơ sở Quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều tranh luận cho rằng việc học tập một cách chuyên nghiệp và hiệu quả
sẽ tiếp tục duy trì trong một thời gian dài, đang thúc đẩy việc học tập, và thích hợp
nhất đối với những hệ thống trường phổ thông. Để có thể phát triển được những hệ
thống như thế, đòi hỏi những người giảng dạy phải cùng nhau quan sát và phản ánh
những bài dạy tại lớp học. Những người làm giáo dục tại Hoa Kì đã bắt đầu quan
tâm đến việc giảng dạy có từ lâu đời của Nhật Bản.
Từ thế kỷ thứ 19, nghiên cứu bài học được phát triển lại Nhật Bản như một chỉ
dẫn cho phương pháp giảng dạy nâng cao. Theo truyền thống, có hai loại nghiên
cứu bài học: phương pháp nghiên cứu từ chung tới riêng (nó phổ biến những thông
tin giáo dục và phương pháp nền tảng, nó cải cách những kỹ năng sư phạm bởi xem
xét lại phương pháp dạy) và học thông qua những thảo luận và quan sát của giáo
viên (Inagaki 1995, Inagaki và Sato 1996, Nakano 2008).
Cuối những năm 1990, Sato và những đồng nghiệp phát triển nghiên cứu bài
học cho cộng đồng học, một phương pháp để nghiên cứu bài học là thu hút những
học viên và những nhà nghiên cứu ở Nhật (Ose và Sato 2000, 2003, Sato 1996,
2006, 2007; Sato và Sato 2003). Với hy vọng rằng giáo dục tốt hơn sẽ mang đến
những người lao động tốt hơn nhưng nhân tố làm gián đoạn các lớp học là thời điểm
cuối thời kì bùng nổ kinh tế và bắt đầu sự suy thoái kinh tế; suy thoái kinh tế đã dẫn
đến nhiều nhân viên bị sa thải, từ đó rất nhiều trẻ em mất đi niềm yêu thích với học
hành. Nhiều vấn nạn xảy ra: học sinh làm việc riêng hoặc không tập trung trong giờ
học thường xuyên diễn ra trong lớp học, những bài giảng của họ dựa trên những bài
giảng truyền thống, một chiều (Sato, 2000). Sato tuyên bố rằng vấn đề nghiêm trọng
7
hơn là đa số học sinh Nhật Bản đánh mất đi niềm yêu thích trong học tập (2000). Để
thay đổi hoàn cảnh đó, Sato và những đồng nghiệp giới thiệu nghiên cứu bài học
cho các nhóm học. Trong nghiên cứu bài học cho nhóm học thì không chỉ có vài bộ
môn mà tất cả các giáo viên cần tham gia và họ cần tập trung nhiều hơn việc quan
sát và phản ánh. Theo Sato (2009), ước tính có 2000 trường tiểu học và gần 1000
trường cấp hai đang làm việc với phương pháp đó.
Ở Hoa Kỳ, Hiebert and Stigler (2000) đã đề cập tới vấn đề liên quan tới sự rèn
luyện sư phạm ở Hoa Kì. Họ khẳng định rằng, mặc dù đã có những hoạt động nhóm
và giảng viên đều tin tưởng vào hướng đi theo xu hướng xã hội của giáo dục, sự thật
thì không nhiều thay đổi được chú ý trong cách học cho những đứa trẻ. Thêm vào
đó, họ cũng tìm ra được rất ít thay đổi trong việc hướng học sinh đến những kiến
thức toán học sâu rộng hơn.
Trong những hoàn cảnh đó, kết hợp với sự kêu gọi phát triển chuyên môn, thứ
mà lấy nền tảng từ trường học nhiều hơn trong thực tại hàng ngày, những học giả đã
giới thiệu nghiên cứu bài học như một phương pháp phát triển chuyên môn tại Nhật
đã phản đối những hoạt động phát triển chuyên môn ngắn hạn thông thường và
khẳng định tầm quan trọng của một phương pháp được duy trì và luyện tập (Lewis
and Tsuchida 1998, Stigler and Hiebert 1999). Nghiên cứu bài học được miêu tả
như một quá trình bao gồm những bước sau: cùng nhau lên kế hoạch nghiên cứu bài
học, thực hiện nghiên cứu bài học, thảo luận về nghiên cứu bài học, xem xét lại kế
hoạch đã đề ra (không bắt buộc), giảng dạy theo bài học mẫu (không bắt buộc), và
chia sẻ những đánh giá về mẫu bài học ôn tập (Fernandez and Yoshida, 2004).
Sự phát triển chuyên môn của giáo viên là một hoạt động đại diện của đổi mới
giáo dục. Gần đây, trong lĩnh vực phát triển chuyên môn, nghiên cứu bài học đã thu
hút được sự quan tâm của các nhà giáo dục và học giả trên toàn thế giới, trong đó có
Hoa Kỳ (Fernandez và Yoshida, 2004; Lewis và cộng sự, 2004; Stigler và Hiebert,
1999), Vương quốc Anh (Dudley, 2007; Ruthven, 2005), và Úc (White và
Southwell, 2003). nghiên cứu bài học là một hoạt động phát triển chuyên môn có
nguồn gốc ở Nhật Bản vào thế kỷ I . Nó đã được mô tả trong nhiều tài liệu quốc
8
tế là một quá trình bao gồm các bước sau: (1) Hợp tác lập kế hoạch một bài học, (2)
Quan sát việc thực hiện bài học, (3) Thảo luận về bài học, (4) Sửa đổi kế hoạch bài
học (tùy chọn), (5) Dạy các phiên bản sửa đổi của bài học (tùy chọn), và (6) Chia sẻ
ý kiến và quan điểm về các phiên bản sửa đổi của bài học (Fernandez và Yoshida,
2004).
Nhiều nhà giáo dục và nhà nghiên cứu đã quan tâm đến nghiên cứu bài học
nhận ra rằng nó dần dần sẽ giúp thay đổi thực tiễn giảng dạy của giáo viên, học tập
của trẻ em, và văn hóa trường học. Ví dụ, giáo viên có thể nâng cao kiến thức và
cách dạy học của một vấn đề (Lewis et al, 2004; Stigler và Hiebert,1999; White và
Southwell, 2003), trẻ em có thể nâng cao kết quả học tập của mình (Dudley, 2007;
White và Southwell, 2003) và hỗ trợ tổ chức và đoàn thể được phát triển vững mạnh
(Fernandez và Yoshida, 2004; White và Southwell, 2003).
Nghiên cứu bài học đã được giới thiệu ở nhiều nước châu Á như Brunei
(Wood và Mohd Tuah, 2008), In-đô-nê-xi-a (Saito et al 2006a, b, 2007), Malaysia
(Lim et al, 2005.), Thái Lan (Inprasitha, 2008), và Việt Nam (Saito et al, 2010;
Saito và Tsukui, 2008; Wheeler et al 2007, 2011). Sự cần thiết của đổi mới nhà
trường dưới góc nhìn của giáo viên Okinawan (Kotoe, Kishimoto, 2014); Thúc đẩy
học tập cộng tác ở Việt Nam (Masaaki Sato, 2014).
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Dự án ban đầu được lên kế hoạch và thực hiện với mục tiêu thúc đẩy việc lấy
trẻ em làm trung tâm giáo dục trong các trường học. Bộ GD&ĐT Việt Nam và Cơ
quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thực hiện dự án này từ tháng 10 năm 2004
và tháng 8 năm 2007 với
trường, trong nghiên cứu này đóng vai trò là các trường
thí điểm.
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và JICA cùng nhau quyết định giới thiệu các hoạt
động đổi mới trường học từ tháng 6 năm 2006 bao gồm một trường thí điểm trong
mỗi huyện: Thành phố Bắc Giang, Việt Yên, Yên Dũng (nay thuộc Bắc Giang), Lục
Nam, Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lục Nam, Bắc Giang. Sở GD & ĐT giới thiệu các
trường có thể tiến hành thí điểm, các thành viên trong nhóm tư vấn JICA đã đến
9
thăm các trường này, và cả hai cùng nhau thảo luận để quyết định chọn các trường
thí điểm. Kết quả lựa chọn đã được báo cáo với Bộ GD&ĐT. Các tiêu chí lựa chọn
dựa trên mức độ sẵn sàng của các trường để thực hiện đổi mới và dễ dàng truy cập
từ các trường. Tất cả các trường thí điểm đều là các trường hàng đầu của huyện và
là nơi thường xuyên diễn ra các đợt tập huấn giáo viên của huyện [20, tr. 5]. Qua
khảo sát cho thấy thấy lúc đầu hầu hết giáo viên ở các trường được lựa chọn thí
điểm tham gia mang tính chất bắt buộc và miễn cưỡng. Tuy nhiên, sau khi kết thúc
dự án thì giáo viên ở các trường nói trên kể cả giáo viên ở những trường khi dự án
được triển mà họ từ chối không tham gia thì nay họ đã chủ động và tham gia một
cách tích cực mặc dù cán bộ quản lí (CBQL) không mấy quan tâm. Điều đó nói lên
ý nghĩa và tầm quan trọng của NCBH ở tổ chuyên môn là một sự lựa chọn đúng
đắn, là sơ sở cho việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá.
Tháng 3 năm 2013, Vụ Giáo dục Trung học – Bộ GD&ĐT đã mời các chuyên
gia của tổ chức JICA Nhật Bản, các giảng viên của một số trường đại học, các
chuyên viên của Vụ tham dự Hội nghị về đổi mới SHCM theo NCBH. Các trường
tham gia SHCM theo NCBH bao gồm:
-
Ở bậc tiểu học: tiểu học Đồi Ngô, Lục Nam, Bắc Giang.
-
Ở bậc THCS: THCS ở tỉnh Bắc Giang, THCS Trưng Vương-Hà Nội,
THCS Quốc Oai-Hà Nội.
-
Bậc THCS chỉ có 1 trường thí điểm.Tháng 8 năm 2012, BGD&ĐT
tiến hành tập huấn cho CBQL về “Quản lí hoạt động đổi mới Phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường THCS”, trong đó có
đề cập đến vấn đề đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua NCBH.
Một số các tác giả đã có những công trình NCBH như
-
Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng, ĐHSP ĐH Thái Nguyên, 2012, Phương
pháp Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, sinh viên Sư phạm thông qua
mô hình NCBH (Tạp chí GD, 2012); Hội nghị tập huấn Đổi mới phương pháp sinh
hoạt TCM theo hướng NCBH (12/9/2013)
10
Sở GD&ĐT Hải Phòng; Bài viết sinh hoạt chuyên môn theo NCBH
-
(03/12/2014)
- Website Sở GD&ĐT tỉnh Lạng Sơn; TS. Bùi Phương Nga - Viê KHGD
Viê Nam, TS. Vũ Thị Sơn – Viện NCSP, ĐHSP Hà Nội, Hà Nội, 12-13.8.2014,
Chương trình bồi dưỡng TTCM “Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
và tổ chức các hoạt động chuyên môn THCS”.
Hoạt động NCBH là hoạt động then chốt, chủ đạo trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn ở các tổ chuyên môn, là công việc thường ngày của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên ở tất cả các cấp học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH
nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên, tạo cơ hội và điều kiện học tập
cho tất cả các em học sinh. Qua hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học
nhằm phát triển nhà trường một cách bền vững, chính vậy quản lí hoạt động NCBH
của Hiệu trưởng trường THCS đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nhà sư
phạm trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội đến thời điểm này mới có các
tổng kết về triển khai NCBH ở cả ba bậc học nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu về quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH, đặc biệt trong bối cảnh
giáo dục Việt Nam đang triển khai đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ
thông.
Vì vậy, đề tài này cần được đi sâu hơn nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực
tiễn và triển khai góp phần đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn
trong nhà trường THCS, đáp ứng mong muốn của Bộ GD&ĐT trong việc phát triển
nghề nghiệp cho giáo viên THCS, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học của các
nhà trường.
1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm từ khi con người biết hợp sức lại với
nhau để thực hiện một mục đích nào đó. Từ thời thượng cổ, trung cổ đến thời hiện
11
đại, trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý đã có những phát
triển và trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản
lý.
Tác giả F. W. Taylor cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
Theo C.Mac : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo điều
hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó.
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”. [9, tr.180]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là: “Quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [10, tr. 9]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [24, tr. 25]
Mặc dù các tác giả có cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa trên
đều thể hiện được bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm cho
hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới.
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công
tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác
định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo
thực hiện, kiểm tra để thực hiện các mục tiêu quản lý.
Trong quản lý có hai bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm
người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và
12
đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong
tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Những quan niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều có các
điểm chung sau:
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động
của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và chủ
thể quản lý.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi hỏi
chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý, còn đối
tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống.
Như vậy quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác
động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn
khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cho cả xã hội.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Ta có thể hiểu chức năng quản lý là một nội
dung cơ bản của quá trình quản lý, là việc làm không thể thiếu được của chủ thể
quản lý. Về số lượng các chức năng quản lý, hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn
chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông
tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự án kế
hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng
khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch.
Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức.
13
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là cơ
cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân
nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ
giữa chúng. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người
với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống thống nhất. Một tổ
chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết
định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải vận dụng
khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác động qua lại
giũa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm giúp phần thực hiện hoá
các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên
con người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực
hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết những
mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát
từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức. Cuối cùng, tất
cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập
nhật, chính xác là một căn cứ để nhà quản lý điều hành bộ máy của mình
Các chức năng quản lý có sự đan xen kết hợp hỗ trợ và thúc đẩy nhau để
cùng thực hiện mục tiêu của quá trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một chuyên ngành được phát triển trên nên tảng của khoa học quản
lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng có nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Ở đây tôi chỉ đề cập tới khái niệm QLGD trong phạm vi
quản lý một hệ thống GD nói chung mà hạt nhân của hệ thống QLGD.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là lĩnh vực được nhiều nhà quan tâm nghiên cứu.
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý nhà
14
nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nước (các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục), chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”. [19. tr. 114-115]
Theo Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư: Quản lý nhà nước về giáo dục là:
“Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt
động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) do các cơ quan có trách nhiệm về Quản lý giáo
dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm
vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì kỉ
cương, thỏa mãn nhu cầu được GD&ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT
của nhà nước”. [18. tr. 6]
Những khái niệm trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động GD của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ trung
ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể:
Quản lý là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, HS và các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt
động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định. Từ cơ sở lý luận cho thấy thực
chất của nội dung quản lý hoạt động DH của giáo viên và hoạt động học của HS
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hình thành nhân cách của HS.
QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. QLGD có những đặc
trưng chủ yếu sau đây:
15
- QLGD nói chung, quản lý các cơ sở GD nói riêng phải chú ý đến sự khác
biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự
nghiệp CM đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành
QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- GD là sự nghiệp của quần chúng. QLGD phải quán triệt quan điểm quần chúng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp
làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD phù hợp với
mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ tuật phục vụ cho GD, mục đích GD của nhà trường
phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý nhà trường là Quản lý hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [TL số 29, tr. 34]
Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc
nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả
các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh
tế- xã hội, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”.
[TL số16, tr. 373]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công
tác Quản lý trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự Quản lý các tác động qua
lại giữa trường học và xã hội đồng thời Quản lý chính nhà trường. Quá trình GD
của nhà trường là một hệ thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
16
NT- nhà trường; Th - thầy; Tr - trò; M - mục
tiêu; Đ - điều kiện đào tạo; H - hình thức tổ chức đào
tạo; Qi - Quy chế đào tạo; N - Nội dung đào tạo; P phương pháp dạy học; Bô - Bộ máy đào tạo; Mô môi trường đào tạo.
Xét riêng một nhà trường, thì chủ thể quản lý gồm có: chủ thể bên trong, chủ
thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban Giám
hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó CM); và các Tổ trưởng CM. Đối tượng Quản lý gồm
có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức bao gồm: mục tiêu GD, nội
dung GD, phương pháp GD; nhóm nhân tố động lực bao gồm Thầy và Trò, Thầy là
lực lượng đào tạo, Trò là đối tượng đào tạo; và nhóm nhân tố gắn kết: gồm hình
thức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo, bộ máy đào tạo, quy chế đào
tạo.
Như vậy, Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thế Quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lí GD nhằm đạt mục tiêu GD. Do vậy, công tác Quản lý
GD nói chung, Quản lý nhà trường nói riêng, gồm có Quản lý hoạt động trong nhà
trường và Quản lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một đơn vị trong trường học, nơi thực thi các nhiệm vụ,
chính sách, các phương pháp đổi mới giáo dục, đồng thời cũng là nơi phản hồi một
cách chính xác nhất tính hiệu quả của phương pháp giáo dục của đơn vị cơ sở.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường là một quá trình tác động
từ khâu quy hoạch, kế hoạch phát triển các tổ chuyên môn trên cơ sở đó hình thành
một hệ thống tổ “đội” công tác phù hợp, tiếp sau đó là việc quyết định bổ nhiệm các
tổ trường tổ chuyên môn. Đội ngũ tổ trường tổ chuyên môn sẽ là lực lượng tham
mưu, giúp Hiệu trưởng quản lý thành công các nhiệm vụ của tổ công tác. Các tổ
trưởng tổ chuyên môn tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của nhà trường
17
theo tinh thần thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chung của nhà trường với
trách nhiệm đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trên cơ sở quản lý được các hoạt động sinh
hoạt của tổ chuyên môn để trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động triển khai các hoạt
động chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định chuẩn mực và các quy định khác hiện hành.
Để quản lý có hiệu quả hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường, hiệu
trưởng cần thực hiện công tác quản lý của mình thông qua tổ chuyên môn để thúc
đẩy hoạt động tổ chuyên môn. Để hoạt động của tổ chuyên môn có chất lượng thì
hiệu trưởng cần tiến hành thực hiện công tác quy hoạch tổ chuyên môn, quản lý
hoạt động dạy học, hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn, xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, đội ngũ tổ viên trong tổ chuyên môn.
Như vậy; quản lý hoạt động tổ chuyên môn là quá trình tác động của hiệu
trưởng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và có ảnh hưởng
tích cực từ vai trò lãnh đạo của thủ trưởng và các tổ chức khác tới tổ chuyên môn và
sau đó là quá trình tự quản lý, điều hành, điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá của chính
tổ chuyên môn tới các thành viên nhằm đạt thành tích với kết quả tốt nhất.
1.3. Lý luận về hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở
trường trung học cơ sở
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và có kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân , tính năng
động sáng tạo , hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân , chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu