Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.2 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục
đào tạo trở thành nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh
thần trách nhiệm của các thế hệ tương lai.
Ở mọi bậc học, đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục
của nhà trường. Ngoài việc giảng dạy thì người giáo viên còn phải kiêm
thêm công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông nói chung và trường Tiểu học nói riêng có vị trí đặc biệt quan
trọng trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng
làm công tác quản lý và giáo dục toàn diện học sinh của một lớp học, là
cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh, là người tổ chức
phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Như vậy,
giáo viên chủ nhiệm là một thành phần quan trọng trong mạng lưới
thông tin của nhà trường. Qua những kênh thông tin này, người quản lý
nắm được tình hình thực hiện kế hoạch cũng như những thông tin cơ sở
để từ đó có những quyết định đúng đắn và chính xác.
Công tác chủ nhiệm lớp giúp trường Tiểu học hoàn thành nhiệm vụ
trang bị kiến thức và kĩ năng cơ bản, làm cơ sở phát triển và hoàn thiện
các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng
phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh ở các bậc học trên. Để nâng
cao chất lượng giáo dục theo quan điểm mới như hiện nay, người giáo
viên không đơn thuần chỉ dạy học mà còn làm tốt công tác chủ nhiệm
lớp, nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tích cực,
chủ động và sáng tạo. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chủ nhiệm
lớp để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học là yêu cầu tất


yếu hiện nay.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Wellspring đã có nhiều cố gắng và đi vào nề
nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang tính hình
thức, mang tính bao quát hơn là đi sâu vào từng nhân cách học sinh, dẫn
đến học sinh chưa biết cách làm chủ việc phát triển toàn diện về mọi mặt


2

của bản thân.
Hiện nay, tình trạng học sinh chưa có ý thức tự giác trong viêc giữ
gìn kỉ luật, vệ sinh, hình ảnh của Nhà trường ngày càng nhiều, thiếu
trách nhiệm trong học tập, tăng động, chưa chăm học, ham chơi, tiêu
tiền không biết tiết kiệm, ăn uống lệch lạc… Đặc biệt có nhiều em
nghiện công nghệ một cách tiêu cực, sa vào các trò chơi trực tuyến trên
mạng máy tính toàn cầu… Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu vượt
qua rào cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do hiện nay xu hướng xã
hội hóa giáo dục nên số lượng trường tư mọc lên ngày càng nhiều để
đáp ứng nhu cẩu học tập hội nhập của phụ huynh và của xã hội. Bên
cạnh đó, áp lực thi cử ngày càng đè nặng lên tâm lý của giáo viên, học
sinh và cán bộ quản lý, nên họ chỉ tập trung vào hoạt động dạy và học
trên lớp; công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa được các cán bộ quản lý
thực sự quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, người viết chọn đề tài: “Quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring”
với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học Wellspring.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý công tác

chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring Hà Nội, từ
đó đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công
tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trưởng Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trưởng Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học
Wellspring trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song
vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, nếu áp dụng được các biện pháp quản lý
như tác giả đề xuất một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học
Wellspring.


3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Wellspring.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng trường Tiểu học Wellspring đối với công tác chủ nhiệm lớp của

giáo viên.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu ở trường Tiểu học Wellspring từ năm 2013
đến 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học
Wellspring.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác CNL của Hiệu trưởng
trường Tiểu học Wellspring phù hợp với thực tiễn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trường trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
Tiểu học Wellspring
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
Tiểu học Wellspring hà nội


4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung, đa số các tác giả đã tập trung nghiên cứu cấp PTTH về
cơ sở lí luận, tìm hiểu và đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên CNL;
đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở cấp
PTTH phù hợp với tình hình thực tiễn của các nhà trường, của địa
phương nơi các tác giả công tác.
Đối với cấp Tiểu học tại thành phố Hà Nội thì chưa có nhiều đề tài
nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên, công tác này rất được
các Hiệu trưởng quan tâm, song các biện pháp quản lý chỉ đạo dựa vào
kinh nghiệm là chủ yếu, thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết của các nhà
trường, chưa có tác giả nào, đề tài nào nghiên cứu đầy đủ, khoa học về
quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Đặc biệt đối với các trường trên địa bàn
Hà Nội. Cho đến nay, những tài liệu về biện pháp quản lý công tác CNL
của Hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring chưa thật đầy đủ và chưa
được nghiên cứu một cách có hệ thống.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý công tác chủ nhiệm
lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring Hà Nội” là vấn đề cần
quan tâm, nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người QL) đến khách thể quản lý (người bị QL và các đối tượng
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.
1.2.2. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm lớp là công tác tổ chức giáo dục toàn diện cho học
sinh từng lớp trên cơ, sở phối hợp các lực lượng giáo dục để xây dựng tập

thể lớp thành một tập thể tốt góp phần thành công trong sự nghiệp GD của
nhà trường, xây dựng tập thể nhà trường thành tập thể tốt.


5

1.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp và nội dung công tác
chủ nhiệm lớp
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo điều 15 của Điều lệ trường Tiểu học về lớp và tổ học sinh:
- Lớp: Học sinh được tổ chức theo lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, một
hoặc hai lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học.
- Mỗi lớp ở cấp Tiểu học có không quá 45 học sinh.
- Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi tổ không quá 12
học sinh, có tổ trưởng, tổ phó do các thành viên trong tổ bầu ra vào đàu
mỗi năm học.
GVCN ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn có thêm nhiều nhiệm vụ quản
lý, giáo dục học sinh. GVCN có nhiệm vụ vô cùng quan trong trong quá
trình giáo dục toàn diện học sinh, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu
giáo dục.
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng.
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm
c. Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh
d. Việc phối hợp giữa GVCN với các lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường
e. Tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, phát động phong trào thi đua
học tập và rèn luyện cho học sinh
f. Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm
1.4. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng

trường Tiểu học
1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Quản lý đội ngũ GVCN lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ
các GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp học, học sinh, hiệu trưởng lựa
chọn các GV có đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm lớp thích hợp. Xây dựng
một đội ngũ GVCN lớp nhằm thực hiện việc quản lý và giáo dục học sinh
ở từng lớp. Đây là nhiệm vụ quan trọng của người hiệu trưởng và CBQL
trường Tiểu học Wellsping.
1.4.2. Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động quản lý có tổ chức, có kế


6

hoạch để điều hành đội ngũ GVCN và các hoạt động giáo dục học sinh
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Hiệu
trưởng quản lý các hoạt động của GVCN trực tiếp hoặc gián tiếp qua cấp
dưới các nội dung sau:
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của hiệu trưởng trường Tiểu học
1.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý
Người quản lý có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng
dạy học của nhà trường. Xã hội càng hiện đại, người quản lý càng cần
trau dồi cho mình nhiều phẩm chất, kỹ năng, những tư duy giải quyết
vấn đề để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý
Một số yếu tố thuộc về đối tượng QL có tác động không nhỏ đến
chất lượng quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
1.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý

Những chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng và những chính
sách, pháp luật của Nhà nước, sự quan tâm của chính quyền địa phương
và cơ quan trực tiếp quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Kết luận chương 1
Quản lý đã và đang khẳng định vai trò của nó trong mọi mặt của đời
sống xã hội. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đặc biệt là quản lý
trường Tiểu học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, đòi
hỏi người Hiệu trưởng phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý nói chung, QLGD nói riêng, nắm vững các nguyên tắc quản
lý nhà trường. Đồng thời Hiệu trưởng phải có kiến thức hiểu biết về các
nội dung quản lý công tác CNL, hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường Tiểu học.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã làm rõ các khái niệm có liên
quan và tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản của
các vấn đề QL công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng, QL các hoạt
động cũng như các nội dung công tác chủ nhiệm lớp, các biện pháp QL
công tác chủ nhiệm lớp là sự biểu hiện cụ thể của việc thực hiện các
chức năng QL như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.
Biện pháp QL của Hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm lớp bao gồm:


7

Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, Quản lý hoạt động của giáo viên
chủ nhiệm lớp nhằm đáp ứng yêu cầu GD toàn diện HS. Đây cũng là
cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu thực trạng QL công tác chủ
nghiệm lớp và đề ra các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp ở
trường Tiểu học Wellspring nhằm nâng cao chất lượng công tác CNL
cho đội ngũ GVCN, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh

trong thời kỳ mới.
Trên cơ sở đó Hiệu trưởng vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
trong quá trình quản lý, tổ chức các hoạt động nhà trường theo quy trình
khoa học để nhà trường vận hành theo đúng quy luật khách quan, thực
hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Việc quản lý công tác CNL của người
Hiệu trưởng tốt sẽ góp phần thực hiện thành công phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng môi trường sư phạm
an toàn và văn hóa nhà trường”, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh Hà Nội nói chung, học sinh trường Tiểu học
Wellspring nói riêng.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC WELLSPRING
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội và giáo dục
thành phố hà nội và tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội
2.1.2. Tổng quan về trường Tiểu học Wellspring
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở trường Tiểu học
wellspring Hà Nội
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Đối tượng khảo sát
2.2.3. Tiến trình khảo sát
2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát
- Địa bàn khảo sát: Trường Tiểu học Wellspring Hà Nội.
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp tại trường Tiểu học
Wellspring
2.3.1. Thực trạng tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục



8

Bảng 2.6: Ý kiến GVCN về thực trạng tìm hiểu học sinh
và môi trường GD
Các mức độ
Đã
Tỷ lệ
vận
%
dụng

Vận
dụng
một
phần

Nghiên cứu hồ sơ HS
1 (Học bạ, sơ yếu lý 29/30 96,7
lịch...)

1/30

3,3

Nghiên cứu sản phẩmlao
2 động, học tập của học 24/30 80,0
sinh

5/30


Nghiên cứu hồ sơ của
3 lớp, các sổ theo dõi của 28/30 93,3
lớp

TT

Công việc

Thứ
Không
Tỷ lệ
Tỷ lệ Điểm
bậc
vận
%
%
dụng

0,0 1,97

1

16,7 1/30

0,3 1,77

5

2/30


6,7

0

0,0 1,93

2

Quan sát hằng ngày về
hoạt động, thái độ, hành
4 vi của học sinh (ở trong 24/30 80,0
lớp, ngoài lớp, trong
trường, ngoài trường...)

6/30

20,0”

0

0,0

1,8

3

Đàm thoại với cá nhân
và tập thể học sinh, với
5 các giáo viên, các cán 24/30 80,0
bộ Đội về những vấn đề

cần tìm hiểu.

6/30

20,0

0

0,0 •1,8

3

Thăm gia đình học sinh
6 và trò chuyện với các 11/30 36,7
bậc cha, mẹ.

19/30

63,3

0

0,0 1,37

6

7 Tiến hành thực nghiệm

21/50


70,0 9/30 30,0 0,7

7

0/30

0

0

(Mức đã vận dụng: 2 điểm; Vận dụng một phần: 1 điểm; không vận
dụng: 0 điểm)


9

2.3.2. Xây dựng và phát triển tập thể học sinh
Bảng 2.8: Ý kiến của GVCNL về các công việc xây dựng kế hoạch
phát triển lớp.
TT

1

2

3

4

5


Công việc

Các mức độ
Đã
Vận dụng Không
Thứ
Điểm
vận dụng một phần vận dụng
bậc
SL % SL % SL %

GVCN phải kịp thời phát hiện,
lựa chọn một cách chính xác và
tế nhị những học sinh tích cực
và bồi dưỡng chúng trở thành 25/30 83,3
những hạt nhân độikết, làm
nòng cốt cho bộ máy tự quản,
cho mọi hoạt động của lớp.
Dựa vào vai trò nòng côt của
các phần tử tích cực giáo viên
chủ nhiệm lãnh đạo, tổ chức các
hoạt động (học tập, lao động,
vui chơi, giải trí, thể dục thể 27/30 90,0
thao,...). Qua đó, thu hút toàn thể
học sinh tham gia tích cực, tạo
ra và củng cố, phát triển những
mối quan hệ lành mạnh.
GVCN cần quan tâm phối hợp
với các giáo viên giảng dạy ở lớp

28/30 93,3
mình phụ trách để đảm bảo được
hiệu quả GD.
GVCN cần phối hợp với các
24/30 80,0
lực lượng giáo dục khác
GVCN cần quan tâm đến việc
kết hợp sự đánh giá của mình
18/30 60,0
và sự tự đánh giá của học sinh
về kết quả rèn luyện của chúng

5/30 16,7 0

0,0 1,83

3

3/30 10,0 0

0,0

1,9

2

2/30 6,7 0

0,0 1,93


1

6/30 20,0 . 0

0,0

1,8

4

6/30 20,0 6

20,0 1,4

5

Kết quả đánh giá được đánh theo điểm trung bình: Mức đã vận
dụng: 2 điểm; vận dụng một phần: 1 điểm: không vận dụng: 0 điểm


10

1

2

3

4


5

Công việc
Giáo viên chủ nhiệm,
hướng dẫn và hỗ trợ học
sinh đổi mới phương
pháp học sau khi chuyển
cấp, chuyển khối.
Giáo viên chủ nhiệm,
hướng dẫn và hỗ trợ học
sinh phương pháp học
đối với từng môn học cụ
thể.
Giáo viên chủ nhiệm
định hướng hoặc đưa ra
thời gian biểu cho việc
học tập và rèn luyện của
học sinh ở trường và ở nhà
đối với từng đối tượng học
sinh để học sinh tham
khảo và vận dụng.
GVCN tổ chức các buổi
Xemina về học tập hoặc
các buổi nói chuyện về
các chủ đề xã hội.
GVCN theo dõi kịp thời
sự tiến bộ hoặc tụt lùi
của học sinh trong học
tập và rèn luyện theo
tuần, tháng.


Các mức độ
Tốt
B. thường Không tốt
SL
% SL % SL %

93/130 71,5 37/130 28,5

0

Thứ
bậc

T
T

Điểm

2.3.3. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường
2.3.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục, phát động phong trào thi
đua học tập và rèn luyện cho học sinh
Bảng 2.11: Ý kiến của HS về việc duy trì và nâng cao kết quả học
tập, rèn luyện của GVCN đối với tập thể lớp

0,0 1,72

1

45/130 34,6 65/130 50,0 20/130 15,4 1,19


4

47/130 36,2 67/130 51,5 16/130 12,3 1,23

3

19/130 14,6 55/130 42,3 56/130 43,1 0,72

5

97/130 74,6 28/130 21,5 5/130 3,9 1,70

2

Kết quả đánh giá được tính theo điểm trung bình: Mức độ tốt: 2
điểm; Bình thường: 1 điểm: không tốt: 0 điểm


11

2.3.5. Đánh giá, xếp loại học sinh
2.4. Thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ
nhiệm lớp
Qua thực tế khảo sát cho thấy đội ngũ GVCN còn thiếu kinh nghiệm.
Vì vậy đòi hỏi nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến công tác CNL, cần có
những biện pháp tốt hơn nữa trong việc quản lý hoạt động của GVCN để họ
làm tốt công tác chủ nhiệm, giúp học sinh tiến bộ, tránh xa các tệ nạn xã
hội, những thỏi hư tật xấu, giúp GVCN nhận thức chính xác về thực trạng
một số khuyết điểm của học sinh hiện nay.

2.4.1. Thực trạng quản lý độ ngũ giáo viên chủ nhiệm
2.4.1.1. Nhận thức của Quản lý cản bộ QL và GVCN về vai trò của
GVCN trong việc QL và GD học sinh
2.4.1.2. Quản lý bố trí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
2.4.1.3. Quản lý bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
2.4.1.4. Thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo lợi ích vật chất và
động viên tinh thần
2.4.1.5. Đánh giá, xếp loại giáo viên chủ nhiệm
2.4.1.6. Tổ chức thi đua, khen thưởng cho GVCN
Bảng 2.22: Ý kiến của GVCN về việc Hiệu trưởng tổ chức thực hiện
thi đua, khen thưởng cho GVCN
Tán
Tỷ
TT Căn cứ đánh giá - ứng xử với kết quả
thành lệ%
1 Căn cứ chủ yếu vào thành tích đạt được của lớp
17/30 56,7
Căn cứ chủ yếu vào sự chuyển biến tích cực của
2
16/30 53,3
lớp
3 Biểu dương, khen các lớp có nhiều cố gắng
18/30 60,0
4 Phê bình các lớp còn nhiều tồn tại
17/30 56,7
Chỉ ra giải pháp khắc phục hạn chế cho lớp còn
5
12/30 40,0
nhiều hạn chế, tồn tại
6 Ý kiến khác:

1/30
3,3
Kết quả từ bảng 2.22 cho thấy các ý kiến GVCN về việc Hiệu
trưởng thực hiện thi đua đổi với GVCN, cũng như ứng xử với kết quả thi
đua các lớp ở mức độ chưa cao. Hiệu trưởng phê bình các lớp có nhiều tồn
tại chưa triệt để, đồng thời việc chỉ ra những giải pháp khắc phục hạn chế
cho các lớp đó còn ở mức thập (40,0%). Điều đó lí giải là GVCN mong
muốn Hiệu trưởng tổ chức thực hiện thi đua khen thưởng và xử lý kết quả
thi đua cần nghiêm minh hơn nữa, cần chỉ ra các giải pháp khắc phục để
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.


12

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp
2.4.2.1 Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp tìm hiểu học
sinh và môi trường giáo dục
Bảng 2.23: Ý kiến của GVCN về thực trạng quản lý việc tìm hiểu
học sinh và môi trường giáo dục của GVCN
Các mức độ
Nội dung kiểm tra
Đã kiểm Kiểm tra Không
Thứ
TT của Hiệu trưởng với
Điểm
tra
một phần kiểm tra
bậc
giáo viên chủ nhiệm
SL % SL % SL %

Hồ sơ chủ nhiệm: Sổ
1 chủ nhiệm, sổ theo dõi 30/30 100 0 0,0 0 0,0
2
1
học tập và bán trú.
Nghiên cứu sản phẩm
2 lao động, học tập của 14/30 46,7 14/30 46,7 2/30 6,7 1,40 5
học sinh
Nghiên cứu hồ sơ của
3 lớp, các sổ theo dõi 25/30 83,3 5/30 16,7 0 0,0 1,83 3
của lớp
Quan sát hằng ngày về
hoạt động, thái độ,
hành vi của học sinh (ở
4
22/30 73,3 8/30 26,7 0 0,0 1,73 4
trong lớp, ngoài lớp,
trong trường, ngoài
trường...)
Đàm thoại với cá nhân
và tập thể học sinh, với
5 các GV, các cán bộ 18/30 60,0 2/30 6,7 0 0,0 1,87 2
Đội về những vấn đề
cần tìm hiểu.
Thăm gia đình HS và
6 trò chuyện với các bậc 5/30 16,7 17/30 56,7 8/30 26,7. 0,90 6
cha, mẹ
7 Tiến hành thực nghiệm 0 0,0 0 0,0 30 100 0
7
Số liệu ở bảng 2.23 cho thấy Hiệu trưởng đã kiểm tra Hồ sơ chủ

nhiệm của GV theo quy định đó là các loại sổ: sổ chủ nhiệm, sổ gọi tên,
ghi điểm, sổ kế hoạch chủ nhiệm. Các nội dung khác, Hiệu trưởng chưa
kiểm tra được hoặc mới kiểm tra được một phần. Do đó chưa nhắc nhở
được GVCN dẫn đến còn có những hạn chế khi tìm hiểu đối tượng học


13

sinh và môi trường giáo dục
2.4.2.2. Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp lập kế
hoạch chủ nhiệm
Bảng 2.24: Ý kiến của GVCN và CBQL về việc thực hiện kế hoạch
của GVCN
Mức độ
Thành phần
Tốt
Bình thường
Không tốt
GVCN
CBQL

SL
13/30

%
43,3

SL
14/30


%
46,7

SL
3/30

%
10,0

1/4

25,0

2/4

50,0

1/4

25,0

Tỷ lệ %

50
46.7

50

GVCN


43.3

45
CBQL
40
35
25

25

30
25
20

10

15
10
5
0
Tốt

Bình thường

Không tốt

Biểu đồ 2.7: Ý kiến của GVCN và CBQL về việc thực hiện kế hoạch
của GVCN
Qua bảng 2.24 và biểu đồ 2.7 ta thấy theo ý kiến của GVCN thì tỷ lệ
GVCN thực hiện tốt kế hoạch chủ nhiệm đạt tỷ lệ thấp 43,3% và tỷ lệ

GVCN thực hiện không tốt kế hoạch chiếm 10%. Đồng thời theo đánh
giá của CBQL thì tỷ lệ GVCN thực hiện tốt kế hoạch chiếm 25%, đây là
mức thấp. Và tỷ lệ không tốt cũng chiếm 25% còn lại là mức bình
thường. Điều này có thể hiểu là GVCN có làm kế hoạch nhưng việc thực
hiện nhìn chung chưa tốt. Một mặt là do ý thức GVCN lớp, một mặt là
do CBQL chưa thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kể hoạch của
GVCN cũng như việc đánh giá còn mang tính định tính. Vì vậy nhà


14

trường cần xây dựng quy chế đánh giá việc lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch một cách định lượng để quản lý và đánh giá GVCN đảm bảo
khách quan, thúc đẩy được chất lượng công tác CNL.
2.4.2.3. Quản lý hoạt động của GVCN lớp xây dựng và phát triển
tập thể học sinh
2.4.2.4. Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp
với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
2.4.2.5. Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp tồ chức các
hoạt động giáo dục phát động phong trào thỉ đua học tập và rèn luyện
cho học sinh
2.4.2.6. Quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá,
xếp loại học sinh
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học wellspring
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp có thể
phân thành 3 nhóm chính: Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể
quản lý; nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý; nhóm yếu
tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý.
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu

trưởng
2.6.1. Thành công
+ Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một được nâng lên.
Công tác thi đua khen thưởng đối với tập thể lớp, học sinh và giáo viên
chủ nhiệm đã có những tích cực động viên được phong trào thi đua trong
dạy và học và các hoạt động khác.
+ Công tác quản lý của Hiệu trưởng có đổi mới, cơ sở vật chất,
trang thiết bị được đầu tư hơn, tạo điều kiện cho đội ngữ có nhiều thuận
lợi trong giảng dạy và công tác.
2.6.2. Hạn chế
Trên thực tế GVCN mới chỉ tập trung ở một số phương pháp như
nghiên cửu hồ sơ là chủ yếu, chưa đi sâu đi sát, đi thực tế để tìm hiểu
như việc đến thăm gia đình học sinh hầu như rất ít. Việc chỉ đạo xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm kiểm tra việc thực hiện chưa thường xuyên.
Một số kế hoạch của chủ nhiệm chưa đạt yêu cầu, chỉ tiêu đưa ra không
sát thực không phù hợp đôi khi mang tính hình thức.
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế
Nhà trường chưa quản lý tốt cũng như chưa giúp đỡ tốt cho GVCN
trong công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà


15

trường. Nhà trường cũng chưa chỉ đạo GVCN tổ chức được nhiều hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
Việc sinh hoạt lớp thực hiện theo tinh thần đổi mới của Bộ GD &
ĐT hầu hết chưa làm tốt (có 8/30 lớp thực hiện tốt), chưa có biện pháp
tích cực hữu hiệu để giáo dục học sinh chậm tiến.
Việc đánh giá, xếp loại học sinh, nhà trường mới QL được về số
lượng, còn dựa vào chủ yếu đánh giá của GVCN. Nhà trường chưa có

các tiêu chí đánh giá học sinh, tập thể lớp một cách định rõ ràng, điều
này có những ảnh hưởng đến việc rèn luyện của HS cũng như chưa thúc
đẩy được phong trào thi đua trong các tập thể, học sinh.
Kết luận chương 2
Từ kết quả khảo sát thực trạng công tác CNL và thực trạng QL công
tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học Wellspring trong
thời gian qua cho thấy rõ được ưu điểm, nhược điểm, những mặt còn
hạn chế trong công tác quản lý của Hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm
lớp, những mặt còn hạn chế của đội ngũ GVCN. Đồng thời kết quả khảo
sát cũng cho thấy công tác chủ nhiệm lớp còn nhiều khó khăn từ phía
giáo viên, học sinh, môi trường giáo dục....và trong công tác quản lý của
hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm vẫn còn có những hạn chế nhất
định chưa đảm bảo được việc giáo dục toàn diện cho học sinh trong giai
đoạn hiện nay.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC WELLSPRING
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của hiệu trưởng
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
3.1.2. Đảm bảo sự quản lý của Phòng GD&ĐT Long Biên
3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học
3.1.5. Đảm bảo sự đáp ứng với xu thế phát triển của ngành giáo
dục và xu thế phát triển của kinh tế - xã hội
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
hiệu trưởng trường Tiểu học wellspring
Biện pháp 1: Định hướng và nâng cao nhận thức về đổi mới quản



16

lý công tác chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 3: Chỉ đạo công tác hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ trong QL công tác
chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 5: Xây dựng quy chế đánh giá và quy chế thi đua khen
thưởng đối với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 6: Xây dựng chuẩn trong kiểm tra, đánh giá công tác
CNL của Hiệu trưởng.
3.2.1. Biện pháp 1: Định hướng và nâng cao nhận thức về đổi
mới quản lý công tác chủ nhiệm lớp
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Tổ chức các đợt tập huấn nhằm tăng cường nhận thức và năng lực
của giáo viên chủ nhiệm lớp trong quản lý và giáo dục học sinh đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Lập kế hoạch tập huấn bồi dưỡng về công tác CNL cho đội ngũ GV.
Tổ chức tập huấn đồng thời theo dõi việc học tập bồi dưỡng thường xuyên
của giáo viên và việc áp dụng vào thực tế chủ nhiệm lớp. Cuối cùng là
đánh giá và rút kinh nghiệm.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tập huấn
Bước 2: Tổ chức tập huấn theo kế hoạch
Bước 3: Chỉ đạo, giám sát việc áp dụng nội dung bồi dưỡng công
tác chủ nhiệm lớp và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn
3.1.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tài liệu: tài liệu tập huấn phù hợp với nhà trường, nhưng vẫn đảm bảo
theo quy định của Bộ, ngành, các quy định của nhà nước hiện hành.
Giảng viên: Là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, hoặc GV cốt cán
Phương tiện: phòng tập huấn, thời gian, máy tính nối mạng, máy chiếu....
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ
nhiệm lớp
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng về công tác CNL nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của đội ngũ GVCN về công tác CNL, nâng cao nghiệp vụ
công tác chủ nhiệm phù hợp với yêu cầu của xã hội.


17

3.2.2.2. Nội dung biện pháp
- Tìm hiểu nhu cầu học tập và đánh giá năng lực của đội ngũ GVCN.
- Lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn về công tác GVCN
- Theo dõi, chỉ đạo quá trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV
- Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt tập huấn
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Bước 2: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch
Bước 3: Kiểm tra, giám sát việc áp dụng nội dung bồi dưỡng công
tác chủ nhiệm lớp và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn
Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng
3.2.2.4. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
- Chuẩn bị tài liệu
- Giảng viên là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường hoặc GV
cốt cán có kỹ năng và kinh nghiệm chủ nhiệm tốt.

- Học viên là các GV, GVCN lớp
- Chuẩn bị phương tiện để tổ chức tốt: Máy chiếu, máy tính có kết nối
mạng, phòng học, kinh phí, thời gian...
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo công tác hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
BGH giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp để đội ngũ GVCN
thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Mở các lớp tập huấn về nội dung, nhiệm vụ của công tác chủ
nhiệm lớp.
Tổ chức các buổi hội thảo về công tác CNL để GV CN giỏi có
những tham luận, sáng kiến chia sẻ, đưa ra các tình huống sư phạm cụ
thể để trao đổi và đưa ra các phân tích và đề xuất các giải pháp tối ưu.
Tìm hiểu điều kiện, hoàn cảnh, năng lực của từng GVCN để có
những giúp đỡ kịp thời. Cùng với GVCN tháo gỡ những khó khăn mà
lớp đang gặp phải.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch đội ngũ GVCN và phân công GVCN
lớp phù hợp với điều kiện công việc giảng dạy Dự thảo kế hoạch phân
công, dự thảo quy chế phối hợp, dự thảo nội quy HS, dự thảo kế hoạch
ứng dụng CNTT.


18

Bước 2: Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các quy chế, quy định
Thực hiện duy trì nền nếp dạy học ngay từ buổi học đầu năm học
Bước 3: Chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện các kế hoạch, thực
hiện nội quy, quy chế.

Bước 4: Đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch, điều
chỉnh, bổ xung cho phù hợp hơn
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN lớp (GVCN tự đánh
giá và CBQL đánh giá công tác CNL của các GVCN).
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ cán bộ quản lý, GV đảm bảo đủ về cơ cấu, số lượng, độ
tuổi và thành phần giáo viên có kinh nghiệm với giáo viên còn trẻ... đảm
bảo tương đối đồng đều về chất lượng. Đội ngũ GVCN tâm huyết, có
kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, biết sử dụng thành thạo công
nghệ thông tin.
- Cơ sở vật chất của nhà trường được đảm bảo
- Xây dựng tốt quy chế phối hợp các lực lượng GD trong nhà trường.
- Được sự ủng hộ của cha mẹ học sinh, sự hưởng ứng tích cực của
học sinh trong các hoạt động.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ trong
quản lý công tác chủ nhiệm lớp
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Để có những dữ liệu khoa học về giáo dục nhằm nắm bắt được
chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng đội ngũ GV làm
công tác CNL
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin, xác định nội dung
tập huấn.
-Tổ chức tập huấn về tin học, cách khai thác và sử dụng thông tin
thông qua hệ thống thông tin của nhà trường.
- Thường xuyên theo dõi việc học tập, bồi dưỡng và vận dụng
những nội dung bồi dưỡng vào thực tiễn.
- đánh giá sau những đợt tập huấn để rút kinh nghiệm
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Hiệu trưởng cần xây dựng một kế hoạch triển khai cụ thể

Bước 2: Tổ chức triển khai
Bước 3: Chỉ đạo và giám sát
Bước 4: Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch.


19

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
+ Hạ tầng mạng Internet.
+ Cổng thông tin điện tử của nhà.
+ Các hệ thống thông tin nghiệp vụ.
+ GV và người sử dụng có kỹ năng sử dụng CNTT và truyền thông.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy chế đánh giá và quy chế thi
đua khen thưởng đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
- Xây dựng tốt quy chế đánh giá, thi đua khen thưởng nhằm động
viên, khuyến khích kịp thời tạo ra sự phấn khởi, cố gắng vươn lên của
các GVCN trong công tác CNL
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá xếp loại lớp học, GVCN.
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại GVCN
- Các tiêu chí thi đua, quy chế thi đua phải được thông qua hội nghị
của nhà trường và công khai trước khi thực hiện.
- Tổ chức bình xét thi đua theo các tiêu chí quy định đảm bảo dân
chủ, công bằng, công khai minh bạch.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua
Bước 2: Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua
Bước 3: Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện công tác thi đua, các
phong trào thi đua.

Bước 4: Kiểm tra đánh giá công tác thi đua.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Toàn thể CB, GV công nhân viên nhà trường cùng thống nhất nội
dung và các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, định mức khen thưởng.
CBQL nhà trường chú ý đến nguồn kinh phí khen thưởng, quan tâm
đến đời sống của GV nói chung và GVCN nói riêng.
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng chuẩn trong kiểm tra, đánh giá
công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng.
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Việc kiểm tra thường xuyên của Hiệu trưởng và CBQL đối với công
tác CNL nhằm nắm bắt kịp thời tình hình, kết quả quản lý của đội ngũ
GVCN từ đó có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh có
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng có thông tin cho việc xây dựng chương


20

trình đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GVCN đáp ứng yêu cầu phát triển GD.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng nội dung các tiêu chuẩn của chuẩn công tác chủ nhiệm;
Tiến hành áp dụng chuẩn công tác chủ nhiệm lớp để kiểm tra, đối chiếu,
cho điểm từng tiêu chí đánh giá công tác chủ nhiệm lớp của từng
GVCN.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí, thang điểm
và cách tính cho chuẩn công tác chủ nhiệm.
Bước 2: Tiến hành áp dụng chuẩn công tác chủ nhiệm GVCN tự
đánh giá, xếp loại công tác chủ nhiệm lớp của mình.
Bước 3: Chỉ đạo, giám sát công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn

Bước 4: Đánh giá, xếp loại công tác chủ nhiệm
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kiểm tra, đánh giá làm rõ những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong
quá trình quản lý công tác chủ nhiệm để kịp thời uốn nắn và điều chỉnh.
Tổ chức các buổi hội thảo để các GVCN được trao đổi và hiểu rõ chuẩn
trong kiểm tra, đánh giá và chuẩn công tác chủ nhiệm.
Cần trân trọng thành tích, kịp thời động viên, khuyến khích bằng vật
chất và tác động vào danh dự, tinh thần đối với GVCN đạt xuất sắc trong
công tác CN theo chuẩn.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để nâng cao hiệu quả quản lý công tac CNL của hiệu trưởng cần
phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đưa ra ở mục 3.2 ở phần trên. 6
biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau tạo thành một
hệ thống đồng bộ. Tuy nhiên mỗi biện pháp có một tính chất riêng. Theo
đó Biện pháp 1 “Định hướng và nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý
công tác chủ nhiệm lớp” mang tính tiền đề. Biện pháp 2 “Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm lớp” và biện pháp 3 “Hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt công tác
chủ nhiệm” mang tính cơ bản. Biện pháp 4 “Xây dựng hệ thống thông
tin hỗ trợ trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp”; Biện pháp 5 “Xây
dựng quy chế đánh giá và quy chế thi đua khen thưởng đối với giáo viên
chủ nhiệm lớp”; Biện pháp 6 “Xây dựng chuẩn trong kiểm tra, đánh giá
công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng” mang tính điều kiện.


21

Ta có thể biểu thị mối quan hệ bằng sơ đồ 3.1 sau:

Sơ đồ 3.1. Mỗi quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác chủ

nhiệm lớp của hiệu trưởng trường Tiểu học Wellsping Hà Nội
Biện pháp 1: Mang tính chủ đề.
Biện pháp 2 và biện pháp 3: Mang tính cơ bản.
Biện pháp 4, biện pháp 5 và biện pháp 6: Mang tính điều kiện.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.3. Tiến trình khảo nghiệm
3.4.4. Địa bàn khảo nghiệm và khách thể khảo nghiệm.
3.4.5. Phân tích kết quả khảo nghiệm.
Kết luận chương 3
Từ thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của nhà trường, thực trạng
công tác quản lý của Hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm lớp,.chúng tôi
đề xuất 6 biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm
lớp của trường Tiểu học Wellspring nhằm nâng cao chất lượng giáo giáo
dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng các yêu cầu xã hội.
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng cho thấy các cán bộ, giáo viên có năng lực và có nhiều
kinh nghiệm trong QL công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học Wellspring
đều khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất.
Từ đó làm cơ sở khá tin cậy cho CBQL và hiệu trưởng trường Tiểu
học Wellspring có thể xem xét và vận dụng vào quản lý công tác chủ
nhiệm lớp.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Trong khi tình hình cả nước đang thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông, công tác chủ nhiệm lớp ở trường TH Wellspring Hà
Nội cũng là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết phải nghiên cứu trong
giai đoạn hiện nay. Chất lượng GD phổ thông được nâng lên một phần
nhờ vào đội ngũ GVCN, người đóng vai trò QL trực tiếp hoạt động dạy
và học ở lớp học; và đội ngũ Hiệu trưởng, CBQL nhà trường, người
đóng vai trò QL các hoạt động giảng dạy và giáo dục của GV và hoạt
động học tập của HS. Do đó, Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL của các
trường TH cần có những biện pháp QL hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp
nhằm đáp ứng yêu cầu mới của GD phổ thông.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, tác giả rút ra
một vài kết luận sau:
- Công tác chủ nhiệm lớp là một hoạt động có tổ chức, có kế hoạch
của nhà trường là những hoạt động nhằm QL và GD học sinh. Nó đóng vai
trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách HS. Các hoạt động được
tổ chức với nhiều hình thức linh hoạt sẽ tạo cho HS rèn luyện những kỹ
năng trong cuộc sống cộng đồng và phát huy những năng lực, phẩm chất
của từng cá nhân.
- Người giữ vai trò quan trọng trong công tác chủ nhiệm đó là
GVCN. Công tác này đòi hỏi GVCN phải là người có tâm, kiên trì, nhẫn
nại vì chúng ta biết rằng khiển trách một người rất dễ, nhưng làm thay
đổi một người thì rất khó. Cho nên khi lựa chọn GV làm công tác chủ
nhiệm lớp, CBQL cần phải thận trọng.
Thực trạng QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường TH Wellspring
Hà Nội trong thời gian qua cũng góp phần thực hiện GD toàn diện trong
nhà trường. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, công tác QL của các HT
cũng đã bộc lộ những bất cập, những tồn tại thiếu sót cần sớm khắc phục.


23


Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, để QL hiệu quả
công tác chủ nhiệm lớp ở trường TH nhằm giải quyết những tồn tại thiếu
sót, tác giả đề xuất cần tăng cường sáu biện pháp QL.
Các biện pháp đề xuất, tác giả tiến hành khảo nghiệm nhằm kiểm tra
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL công tác chủ nhiệm
lớp. Sau khi xử lí các số liệu thu về kết quả bước đầu cho thấy sáu biện
pháp đã đề xuất được đánh giá là rất cần thiết và mang tính khả thi.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Bộ GD&ĐT cần có qui định bổ sung điều chỉnh về miễn số tiết
giảng dạy cho GVCN từ 4 tiết / tuần như hiện nay lên 6 tiết / tuần, cho
phù hợp với thực tế công tác của GVCN
- Bộ GD&ĐT cần có qui chế, hướng dẫn và tổ chức cuộc thi GVCN

giỏi các cấp nhằm động viên những người làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
- Bộ GD&ĐT nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN. Thường xuyên đăng
tải và cập nhật những tài liệu mang tính thiết thực với thực tế công tác
chủ nhiệm lớp của từng cấp học (Tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông) bởi mỗi cấp học có đặc thù riêng.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Long Biên
- Tổ chức tập huấn cho tất cả GVCN vào dịp trước khai giảng với
thời lượng thích hợp (khoảng 3 ngày). Tất cả các GVCN đều được tham
dự tập huấn và trực tiếp được bồi dưỡng các chuyên đề chủ nhiệm lớp từ
các chuyên gia, chuyên viên của Phòng GD&ĐT hoặc những GVCN
xuất sắc của các trường.
- Cần tổ chức hội nghị về QL công tác chủ nhiệm lớp, báo cáo kinh

nghiệm các trường làm tốt. Có chỉ đạo, rút kinh nghiệm kịp thời. Xây

dựng chế độ khen thưởng cho những GVCN giỏi.
2.3. Đối với Ban giám hiệu trường TH Wellspring Hà Nội
- Hiệu trưởng và CBQL nhà trường cần nâng cao nhận thức trách


24

nhiệm và năng lực QL công tác chủ nhiệm lớp, xây dựng kế hoạch thực
hiện công tác chủ nhiệm lớp và kế hoạch QL công tác chủ nhiệm lớp đối
với các GV trong Nhà trường.
- Liên tục phát triển đội ngũ GVCN về số lượng và chất lượng trên

cơ sở vận dụng các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn QL và GD học
sinh; vận dụng công nghệ thông tin trong QL học sinh và công tác chủ
nhiệm lớp… đồng thời nhà trường cần quan tâm đến điều kiện làm việc
của các GVCN sao cho họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhà trường cần tổ chức các hoạt động khác nhau, tạo cơ hội cho
GVCN được học tập, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ nhau trong các xử
lý tình huống sư phạm như: tham gia dự giờ sinh hoạt lớp; tổ chức các
hoạt động GD học sinh; trao đổi chia sẻ kinh nghiệm qua hội thảo, hội
nghị, chuyên đề...
2.4. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
- Cần tạo điều kiện cho giáo viên tự chủ trong việc xây dựng kế
hoạch chủ nhiệm lớp.
- Nên tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp, mỗi học kỳ
ít nhất 1 lần.
- Cần tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm lớp các tình huống sư phạm
khó giải quyết.
- Có chế độ động viên kịp thời trong phong trào thi đua giáo viên
chủ nhiệm giỏi.




×