Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý hoạt động lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở các trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.83 KB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các giảng viên, cán bộ Học
viện QLGD đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành chương
trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến, người đã chỉ bảo ân cần, giúp đỡ tác giả những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT, các đồng chí lãnh đạo các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và ủng hộ trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các giảng viên,
các bạn đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Dương, ngày 25 tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Xuân Thành


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý



CSTĐ

Chiến sỹ thi đua

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HSG

Học sinh giỏi

LĐTT

Lao động tiên tiến

NVNH

Nhiệm vụ năm học

PGCD

Phổ cập giáo dục

QLGD

quản lý giáo dục

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XMC

Xóa mù chữ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

CÁC BẢNG
MỤC LỤC............................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC............................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả....................................................................................73
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi.......................................................................................73



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI đất nước ta đang trên đường phát triển
và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra rằng: “Trong 10 năm qua, những
thành tựu của giáo dục nước ta đã đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc
tế”. [6, tr.3]
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục nước ta còn bộc
lộ những yếu kém như: “Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, ...”, “Việc xây
dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, KH và chương trình phát triển giáo dục - đào
tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội” [6, tr.4]. Nguyên nhân của những yếu kém,
bất cập có nhiều song trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ QLGD chưa theo kịp
với thực tiễn và nhu cầu phát triển của nền kinh tế, chậm đổi mới cả về tư duy và
phương thức quản lý, năng lực của CBQL giáo dục các cấp chưa được chú trọng
nâng cao.
Để khắc phục các hạn chế, yếu kém nêu trên, Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2011 – 2020 đã nêu ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp thứ nhất nhấn mạnh
“Đổi mới quản lý giáo dục” và coi “Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch,
KH phát triển giáo dục,...” là một nhiệm vụ quan trọng của đổi mới QLGD.
Từ yêu cầu thực tiễn đặt ra cho công tác QLGD và nhận thức của cá nhân về
bốn chức năng QLGD là lập KH, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó lập KH là chức năng khởi đầu, có vai trò vô cùng
quan trọng đối với CBQL bởi vì nó gắn liền với việc đánh giá thực trạng, lựa chọn
mục tiêu, xây dựng chương trình hành động trong tương lai, nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đề ra, do đó tác giả nhận thấy nếu tăng cường chất lượng trong
khâu quản lý lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS sẽ góp phần quan trọng



2
trong nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục.
Ở huyện Bình Giang trong những năm trước đây, việc lập KH thực hiện
NVNH là do các trường THCS tự làm, tự quyết định dựa trên kinh nghiệm riêng
của lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng. Trong vài năm trở lại đây, ý thức
được tầm quan trọng của việc quản lý lập KH thực hiện NVNH có liên quan trực
tiếp đến hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của các nhà trường trong năm học nên
Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang đã quan tâm hơn đến hoạt động quản lý lập KH
thực hiện NVNH. Tuy nhiên, việc quản lý của Phòng GD&ĐT cũng chưa thật đầy
đủ cùng với năng lực quản lý của một số CBQL nhà trường chưa tốt nên hiệu quả
quản lý và chất lượng giáo dục của nhiều trường trong huyện vẫn chưa được cải
thiện và nâng lên đáng kể.
Để thực hiện tốt NVNH theo hướng dẫn của Bộ và Sở GD&ĐT, nâng cao
hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục của cấp THCS ngành GD&ĐT Bình
Giang, góp phần vào thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở các trường Trung học cơ sở
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý
hoạt động lập KH thực hiện NVNH, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
lập KH thực hiện NVNH nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng
giáo dục ở các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động lập KH thực hiện
NVNH ở các trường THCS

3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các
trường THCS và công tác quản lý hoạt động lập KH của phòng GD&ĐT Bình


3
Giang
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở
các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
5. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian không cho phép nên luận văn chỉ tập trung điều tra,
khảo sát hoạt động lập KH thực hiện NVNH từ năm học 2012 - 2013 đến năm học
2016 - 2017 tại các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đồng thời
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH tại các trường
THCS ở huyện Bình Gian tỉnh Hải Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích và tổng hợp lý thuyết về lập KH và quản lý lập KH bằng cách
phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt để hiểu chúng một cách toàn diện từ
đó có cơ sở lý luận vững chắc. Ngoài ra phân tích và tổng hợp lý thuyết về lập KH
và quản lý lập KH còn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường phái
nghiên cứu khác nhau từ đó lựa chọn những thông tin quan trọng phục vụ cho đề
tài nghiên cứu của tác giả luận văn.
- Phương pháp giả thuyết (phương pháp đề xuất và kiểm chứng giả thuyết)

Mục đích của phương pháp này là đưa ra một giả thuyết về kết quả mong
đợi nhằm định hướng nghiên cứu cho luận văn.
- Phương pháp lịch sử
Nghiên cứu các tài liệu về khoa học quản lý, lập KH, quản lý lập KH và một


4
số luận văn về khoa học QLGD liên quan nhằm phát hiện các xu hướng, các
trường phái nghiên cứu, từ đó xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu, giúp tác
giả phát hiện những thiếu hụt, những điều chưa hoàn chỉnh trong các tài liệu đã có,
từ đó tìm ra chỗ đứng, hướng nghiên cứu cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm QLGD
Mục đích của phương pháp này là xem xét lại hoạt động quản lý lập KH thực
hiện NVNH của Phòng GD&ĐT và hoạt động lập KH thực hiện NVNH trong quá
khứ tại các trường THCS ở huyện Bình Giang để rút ra những kết luận, những kinh
nghiệm bổ ích từ đó có căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH trong thực tiễn tại các trường THCS ở huyện
Bình Giang.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra trên đối tượng là CBQL, giáo viên các trường THCS hiện nay với
mục đích tìm ra được thực trạng việc lập và quản lý lập KH thực hiện NVNH tại
các trường THCS ở huyện Bình Giang.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn CBQL các trường THCS về việc lập và quản lý lập KH thực hiện
NVNH những năm trước đây để tìm ra được thực trạng của việc quản lý lập KH
thực hiện NVNH tại các trường THCS ở huyện Bình Giang.
6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nhằm lượng hóa kết quả điều tra thu được bằng bảng hỏi,

phiếu khảo sát để tìm ra được thực trạng của hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở
các trường THCS cũng như biết được mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp
đề xuất để có căn cứ triển khai áp dụng trong thực tế.
7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động quản lý lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập do đó chưa


5
đạt được nhiều mục tiêu của năm học đã đề ra. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH bám sát nhiệm vụ của ngành trên cơ sở
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của địa phương và đưa vào thực hiện thì
hiệu quả công tác quản lý ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
sẽ được nâng lên.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các
trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường
THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường
THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Lập KH giáo dục là một trong bốn chức năng quản lý có vai trò và tầm quan
trọng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường
nên trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đã có rất nhiều tác giả, nhà
khoa học, nhà QLGD,… quan tâm, nghiên cứu và đề cập đến vấn đề lập KH. Cụ thể
như trong phần 2 của cuốn sách "Những vấn đề cốt yếu của quản lý", nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 1998 của các tác giả Harold Koontz, Cyril O’donnel
và Heinz Weihrich đã đề cập đến vấn đề lập KH bằng cách chỉ ra bản chất và mục
đích của việc lập KH, các mục tiêu khi lập KH và việc làm cho KH có kết quả [14].
Trong Module 1 "Lập KH giáo dục cho phát triển", chương trình giáo dục từ xa về
Lập KH ngành giáo dục, 2015 của UNESCO cũng đã đề cập đến vấn đề lập KH
giáo dục ở tầm vĩ mô, tổng thể ở cấp độ cấp quốc gia, cấp tỉnh [30]. Trong tập 3 của
cuốn sách "Những bài giảng về quản lý trường học", nhà xuất bản Giáo dục, 1987,
tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã chỉ ra để quản lý hoạt động dạy - học thì hiệu
trưởng cần phải chỉ đạo việc xây dựng KH hoạt động dạy - học, các tác giả đã đưa
ra quy trình xây dựng KH chuyên môn, nội dung cơ bản của một bản KH chuyên
môn, chỉ đạo giáo viên xây dựng KH năm học [13],… . Trong cuốn sách "Chính
sách và KH trong quản lý giáo dục", nhà xuất bản Giáo dục, 1999 của tác giả Đặng
Bá Lãm và Phạm Thành Nghị [20] và cuốn "Chính sách và kế hoạch phát triển giáo
dục" của tác giả Nguyễn Công Giáp [11] đã đề cập rất chi tiết đến các chính sách,
quy trình xây dựng chính sách và KH trong QLGD. Trong luận văn thạc sỹ chuyên
ngành QLGD của các tác giả Bùi Văn Tâm với đề tài "Quy trình chỉ đạo lập KH
thực hiện nhiệm vụ của các trường THPT tỉnh Hà Nam" [24] đã đề cập khá chi tiết
về quy trình chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với các trường THPT trong việc xây dựng
KH.


7
Tuy nhiên qua nghiên cứu, tác giả luận văn nhận thấy các nhà khoa học, các
nhà QLGD trong các tài liệu và công trình nghiên cứu ở trên mới chỉ quan tâm
nghiên cứu đến lập KH dưới góc độ lý luận quản lý hay mới đề cập đến vấn đề lập

KH đơn thuần. Dù tác giả Bùi Văn Tâm đã đi cụ thể vào vấn đề chỉ đạo lập KH ở
nhà trường song cũng mới chỉ đề cập đến góc độ "quy trình chỉ đạo" đối với các
trường THPT nên cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể,
chi tiết đến việc "quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS".
Vì vậy, nghiên cứu lý luận quản lý lập KH NVNH và tìm hiểu kỹ thực trạng để từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường
THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương là một nghiên cứu có tính mới, có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất
lượng hoạt động dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện
nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm từ khi con người biết hợp sức lại với
nhau để thực hiện một mục đích nào đó. Từ thời thượng cổ, trung cổ đến thời hiện
đại, trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý đã có những phát
triển và trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản
lý.
Tác giả F.W.Taylor cho rằng: “quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.” [32]
Còn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [14, tr.327]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, khái niệm về


8
quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ

chức bằng vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”. [45, tr.9]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [22, tr.25]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá tài chính, cung tiêu,… nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như về chất lượng” [26, tr.29]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau:
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản lý và các khách hể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và
chủ thể quản lý.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi hỏi
chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý, còn đối
tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống.
- Mục tiêu của quản lý là tăng giá trị cho tổ chức.
Như vậy, có thể khái quát: “Quản lý là sự tác động có ý thức, bằng quyền
lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn
lực nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi.”
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của
công tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý
như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định KH, tổ chức và



9
chỉ đạo thực hiện, kiểm tra để thực hiện các mục tiêu quản lý.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản
lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể
quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động,
chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh
các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá
trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể
quản lý.
Quản lý vừa là môn khoa học vừa là nghệ thuật, quản lý được xem là một
nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm người, để đạt được
các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức do vậy mà người quản lý cần phải
hội tụ đầy đủ các yếu tố về kiến thức quản lý, về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, vừa
như một nhà quân sự, vừa như một nhà tâm lý, một nhà sư phạm mẫu mực, một
nghệ sĩ sân khấu, vừa phải có một trái tim “nóng”, vừa phải có một cái đầu “lạnh”.
Hoạt động quản lý được thể hiện trong sơ đồ 1.1.
Công cụ
Chủ thể
quản lý

Khách
thể quản


Mục tiêu

Môi trường

Phương pháp


Sơ đồ 1.1: Hoạt động quản lý
1.2.2. Kế hoạch
Có nhiều định nghĩa về KH. Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
- “Kế hoạch là toàn bộ những việc dự định làm, gồm những công tác sắp xếp
có hệ thống, qui vào một mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian đã
tính trước.” [25, tr.18]


10
- Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Kế hoạch là một hệ thống các nhiệm vụ, có
mối liên hệ tổng thể với nhau và hướng đến một mục đích chung, có thời hạn và
trình tự thực hiện theo những chương trình và biện pháp nhất định. Kế hoạch là văn
kiện Nhà nước có hiệu lực pháp luật bắt buộc phải thực hiện.” [28, tr.15]
- Theo Harold Koontz, Cyril O’donnel và Heinz Weihrich: “Kế hoạch là cái
cầu bắc qua những khoảng trống để có thể đi đến đích.” [14, tr.102]
- “Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những
công việc dự định làm trong một thời hạn nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình
tự, thời hạn tiến hành” [31, tr.18]
Trong đề tài này tác giả sử dụng khái niệm KH được nêu ra cuối cùng trong 4
khái niệm trên để làm căn cứ nghiên cứu, phân tích luận văn của mình.
1.2.3. Lập kế hoạch
- Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin - 2004: “Lập KH
là toàn bộ những việc dự định làm, gồm những công tác sắp xếp có hệ thống, qui
vào một mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian đã tính trước.” [29, tr.
418]
- Theo tác giả tiến sĩ Nguyễn Tất Thịnh, chuyên gia tư vấn Chiến lược và Tái
cấu trúc doanh nghiệp - hiệu trưởng Trường đào tạo Doanh nhân PTI: "Lập KH là
quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và phương thức tốt nhất để đạt được
những mục tiêu đó".

Như vậy, có thể khái quát: Lập KH là xác định các hành động cần thực hiện
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, là việc ra quyết định mang tính đón đầu trước khi
thực hiện hành động nhằm đạt một tương lai mong muốn. Hay nói cách khác, lập
KH là sự xác định một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
(thời hạn, tốc độ, tỉ lệ cân đối) về sự phát triển một quá trình và định ra những
phương tiện cơ bản để thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đó.
Nói một cách đơn giản, lập KH là quyết định trước xem sẽ phải làm cái gì, làm
như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm cái đó. Lập KH bao gồm các bước: tiền KH,
chẩn đoán, hình thành bản KH, hoàn chỉnh bản KH.


11
1.2.4. Nhiệm vụ năm học
Nhiệm vụ là công việc do cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức giao cho phải làm vì
một mục đích và trong một thời gian nhất định. [32]
Theo tác giả Vân Tân "Nhiệm vụ là công việc phải gánh vác." [24, tr.587] và
"Năm học là thời gian ở trường, ở lớp trong một năm." [24, tr.541]
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm "Năm học là thời gian học ở trường trong một
năm, thường từ đầu tháng chín đến cuối tháng năm." [7, tr.544]
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức nào về "nhiệm vụ năm
học". Tuy nhiên, từ định nghĩa "nhiệm vụ" và "năm học" ở trên ta có thể hiểu:
NVNH là những công việc cơ quan, đơn vị giáo dục phải làm trong một năm học để
đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.5. Lập KH thực hiện NVNH
Lập KH thực hiện NVNH là xác định, xây dựng các hành động cần thực hiện
trong một năm học nhằm đạt được các mục tiêu của năm học đề ra.
1.2.6. Quản lý lập KH thực hiện NVNH
Từ khái niệm "quản lý" và "lập KH thực hiện NVNH" như đã nêu trên, ta có
thể khái quát: Quản lý lập KH thực hiện NVNH là sự tác động có mục đích, có KH
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm giúp cho đối tượng quản lý xác

định, xây dựng các hành động cần thực hiện trong một năm học nhằm đạt được các
mục tiêu của năm học đề ra.
1.3. Các loại KH trong trường học
Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường được thực hiện trên
cơ sở các loại KH sau:
- KH chung do Bộ GD&ĐT ban hành, trong đó nêu rõ các môn học, thời
lượng dành cho các môn học. Ngoài ra, hàng năm Bộ và Sở GD&ĐT thường có
hướng dẫn về việc xây dựng KH và tổ chức chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- KH chiến lược cho sự phát triển nhà trường.
- KH năm học.
- Các loại KH chỉ đạo: KH tuyển sinh, Thời khóa biểu, KH ôn tập, kiểm tra


12
học kỳ, KH hoạt động ngoại khóa, KH hoạt động ngoài giờ lên lớp,…
Các loại KH trên được thực hiện trong những thời gian và với mục đích khác
nhau. Nhưng về cơ bản, việc lập KH có kết quả tốt và thành công nếu trả lời được 4
câu hỏi cơ bản sau:
- Hiện chúng ta đang ở đâu?
- Chúng ta muốn đi đến đâu?
- Làm thế nào để đi đến đó?
- Đánh giá kết quả đạt được như thế nào?
1.4. Hoạt động lập KH thực hiện NVNH
1.4.1. Bản chất của hoạt động lập KH thực hiện NVNH
Bất cứ một nhà trường nào, các hoạt động giáo dục - đào tạo đều bị chi phối
bởi các yếu tố:
- Nhu cầu của nền kinh tế - xã hội (yêu cầu chung của đất nước và của địa
phương, vùng lãnh thổ nơi trường đóng) đối với con người do nhà trường đào tạo về
tri thức, tư tưởng, tình cảm, sức khoẻ và những kỹ năng cần thiết. Các nhu cầu này
thể hiện trong mục tiêu đào tạo, trong các chỉ thị của cấp trên, trong chỉ tiêu đào tạo,

tuyển sinh được giao… Nhu cầu về quyền lợi của các cá nhân và tập thể sư phạm
nhà trường.
- Yếu tố nội lực: các điều kiện về con người, tài chính, vật chất, không gian
và thời gian để tiến hành giáo dục và đào tạo. Thực trạng chất lượng học sinh ở thời
điểm
xuất phát.
- Các yếu tố ngoại lực: sự quan tâm của xã hội; sự phát triển kinh tế - xã hội,
dân số; mặt bằng dân trí, truyền thống văn hoá, ...
Với 3 yếu tố đó, người CBQL phân tích để xác định một hệ thống các mục
tiêu quản lý cụ thể cho một giai đoạn, sau đó xác định các nhiệm vụ, con
đường, phương tiện, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý để đạt mục tiêu.
Như vậy, bản chất của hoạt động lập KH thực hiện NVNH thể hiện ở hoạt
động phân tích, đánh giá đúng các yếu tố bên trong và bên ngoài, xem xét kỹ lưỡng


13
các yêu cầu chung của đất nước, của ngành và của địa phương, địa điểm nơi trường
đóng để xác định mục tiêu, tìm ra những con đường, những giải pháp để
nhà trường ngày càng đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Mục đích của xây dựng KH
là đảm bảo cho sự phát triển của nhà trường theo từng mốc thời gian. Xây dựng KH
là một chức năng quan trọng hàng đầu trong quản lý. Bản KH là một quyết định
quản lý có vai trò quan trọng đến sự phát triển của nhà trường trong một thời gian
định trước. Nó là cơ sở để thực hiện các chức năng quản lý khác.
1.4.2. Lợi ích của lập KH thực hiện NVNH
Lợi ích của việc lập KH thực hiện NVNH thể hiện ở 6 điểm sau đây:
- Giảm bớt độ bất định và tăng tính ứng phó với những thay đổi từ bên ngoài
và những thay đổi trong tương lai.
Trong thực tế hoạt động dạy và học ở các nhà trường tương đối ổn định, song
không phải là bất định. Ví dụ như, giáo viên đi học tập nghiệp vụ hoặc nghỉ ốm dài
hạn, những công việc đột xuất của địa phương, thiên tai và nhiều yếu tố bên ngoài

nằm ngoài sự kiểm soát của chủ thể quản lý,... làm cho việc lập KH thực hiện
NVNH trở thành một tất yếu. Đồng thời, do sự bất định tương lai nên lập KH thực
hiện NVNH trở thành tất yếu. Thông qua việc lập KH thực hiện NVNH mà nhà
quản lý có thể dự đoán được trước nhiều việc sẽ diễn ra trong tương lai, lường trước
được những khó khăn, thậm chí tránh được những dủi do. Chính vì thế, nếu chủ thể
quản lý có KH thì sẽ chủ động hơn, giảm thiểu độ bất định và dủi do.
- Tập trung sự cố gắng và sự chú ý của mọi người vào các mục tiêu
Do toàn bộ KH thực hiện NVNH là nhằm đạt được các mục tiêu của cơ sở
cho nên chính KH thực hiện NVNH sẽ tập trung sự chú ý của mọi người vào các
mục tiêu. Những KH thực hiện NVNH được xem xét toàn diện sẽ thống nhất được
những hoạt động phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường, góp phần vào thực
hiện các mục tiêu. Những người quản lý đang thực sự gặp phải các vấn đề cấp bách,
thì họ phải thông qua việc lập KH thực hiện NVNH để xem xét tương lai, thậm chí
cần phải định kỳ sửa đổi và bổ sung KH để đạt được mục tiêu đã định.
- Tạo khả năng thực hiện công việc một cách kinh tế, tiết kiệm được các


14
nguồn lực cho nhà trường
Việc lập KH thực hiện NVNH sẽ cực tiểu hoá chi phí vì nó chú trọng vào các
hoạt động hiệu quả và sự phù hợp. KH thực hiện NVNH thay thế cho sự hoạt động
manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế
luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn và thay thế những sự phán xét
vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng, ở các cơ sở sản xuất tác
dụng của việc lập KH được thể hiện rõ nét hơn ở các cơ sở giáo dục.
- Làm dễ dàng cho người quản lý khi tiến hành kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của mọi người, tức là lập KH thực hiện NVNH là cơ sở để thực hiện chức năng
kiểm soát.
Người quản lý không thể kiểm tra công việc của các cấp dưới nếu không có
mục tiêu đã định để đo lường và dựa vào KH, dựa vào sự phân công thực hiện KH

năm học của mỗi người, người quản lý kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của mọi
người trong đơn vị một cách dễ dàng hơn, chính xác hơn, có cơ sở khoa học và tính
pháp lý cao trên cơ sở giám sát, kiểm tra, thanh tra hay thông qua đối chiếu, so sánh
giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đã định.
- Là phương tiện thực hiện dân chủ hoá giáo dục và dân chủ hoá quản lý nhà
trường một cách có hiệu quả
Thông qua việc bàn bạc xây dựng KH thực hiện NVNH, thu hút trí tuệ của
các thành viên trong nhà trường, tạo cơ hội tập hợp mọi người tham gia xây dựng và
triển khai những quyết định quan trọng.
- Giúp người quản lý có cái nhìn tổng quan về hệ thống, làm việc chủ động
và tự tin hơn.
Tóm lại, KH thực hiện NVNH là sản phẩm của hoạt động quản lý, nó là kết
quả của quá trình tư duy. Lập KH thực hiện NVNH là một phương pháp tiếp cận
hợp lý để đạt mục tiêu đã định từ trước, hơn nữa đây là phương pháp tiếp cận không
tách rời khỏi môi trường. Lập KH thực hiện NVNH là công cụ quan trọng của
người quản lý, của người hiệu trưởng. Nó thể hiện hoạt động có trình độ tổ chức
cao: thay thế hoạt động manh mún, thiếu phối hợp, thất thường bằng hoạt động theo


15
các quyết định đã được cân nhắc. Nó là phương tiện giao tiếp của những người cần
biết về nó:
+ Người CBQL trình bày mục tiêu cho mình hay cho tổ chức của mình.
+ Cấp trên của người CBQL này, là người phải xem xét và duyệt bản KH.
+ Người dưới quyền của người CBQL và tất cả những ai chịu trách nhiệm
thực hiện nó hay tham gia công việc nhằm thực hiện nó.
1.4.3. Các phương pháp lập KH
Lập KH là công tác quan trọng, không thể thiếu của quy trình quản lý tổ
chức. Có hai phương pháp lập KH cơ bản:
- Lập KH kiểu truyền thống, từ trên xuống;

- Lập KH từ dưới lên, có sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức.
Phương pháp lập KH từ trên xuống thông thường dựa trên nguồn ngân sách
có sẵn và tập trung giải quyết các khó khăn trước mắt mà người lập KH thấy được
một cách chủ quan thông qua quan sát và xem xét các báo cáo của kỳ trước. Theo
phương pháp này, người lập KH thường đánh giá tình hình một cách chủ quan, độc
lập và dựa vào nguồn ngân sách hiện có để ra quyết định phải làm gì trong kỳ KH
tới. Với phương pháp lập KH theo kiểu từ trên xuống này, người lập KH thường
không phải là người thực hiện KH. Do đó người thực hiện KH ít chủ động và không
có ý thức làm chủ cao.
Phương pháp lập KH từ dưới lên, có sự tham gia của tất cả các thành viên
trong tổ chức: chủ thể lập KH hiểu rõ là nguồn lực luôn hạn chế nên cần phải có
phương pháp tối ưu để sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả nhất. Do đó việc
đánh giá nội lực (điểm mạnh và điểm yếu) và các tác động bên ngoài (cơ hội và
thách thức) được thực hiện rất bài bản và kỹ lưỡng trên cơ sở sự tham gia hiệu quả
của các bên liên quan nhằm đưa ra các thứ tự ưu tiên hợp lý cho các giải pháp thực
hiện. Phương pháp này phù hợp với xu thế dân chủ hóa đời sống xã hội và điều kiện
các nguồn lực hạn chế.
1.4.4. Kỹ thuật phân tích SWOT trong lập KH
SWOT là tập hợp viết tắt của các chữ cái đầu tiên của các từ sau:


16
Strengths: Các điểm mạnh
Đây là những yếu tố có giá trị hoặc điểm mạnh của tổ chức, cá nhân. Những
yếu tố này là thuộc tính bên trong (internal) và hữu dụng (helpful) của đối tượng
đang xem xét.
Weaknesses: Các điểm yếu
Đây là những điểm còn chưa hoàn thiện, chưa tốt, các yếu tố yếu kém của cá
nhân, tổ chức. Đây cũng là thuộc tính bên trong (internal) và có tính gây hại
(harmful) của đối tượng đang xem xét.

Opportunities: Các cơ hội
Đây là những yếu tố có lợi, hoặc sẽ đem lại lợi thế cho cá nhân và tổ chức.
Đây là các yếu tố bên ngoài (external) và hữu ích (helpful) cho cá nhân hoặc tổ
chức đang xem xét.
Threats: Các mối nguy cơ
Đây là những tác động tiêu cực từ bên ngoài (external) mà cá nhân hoặc tổ
chức có thể phải đối mặt.
Kỹ thuật phân tích SWOT là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta khi lập
KH trong tổ chức. Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài là một
trong những phương pháp rất quan trọng nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng
như chỉ ra những cơ hội, thách thức mà tổ chức gặp phải.
Kỹ thuật này cho phép xây dựng một bức tranh toàn cảnh về các vấn đề cần
giải quyết trong lập KH đồng thời giúp dụng ta tìm ra mục tiêu quan trọng cho tổ
chức. Để tiến hành phân tích SWOT phục vụ công tác lập KH, tổ chức cần phải trả
lời các câu hỏi sau:
- Những điểm mạnh của tổ chức là gì?
+ Những lợi thế cơ bản của tổ chức là gì? (về vị thế pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ, địa điểm đặt trụ sở cơ quan, nhân sự....
+ Các đơn vị trong tổ chức đã làm tốt việc gì? Đã tạo dựng và sử dụng những
nguồn lực thích hợp nào cho sự phát triển của tổ chức?
Nhóm lập KH phải trả lời đầy đủ các câu hỏi trên và phải xuất phát từ tình


17
hình thực tiễn của tổ chức.
- Những điểm yếu của tổ chức là gì?
+ Tổ chức chưa làm tốt những vấn đề gì?
+ Tổ chức có những khuyết điểm gì? Còn vấn đề gì cần phải cải thiện?
+ Những vấn đề gì mà tổ chức cần tránh?
- Những cơ hội tổ chức đang có là gì?

+ Những xu hướng quan trọng mà tổ chức nhận thức được là gì?
+ Chủ trương sắp tới của Nhà nước sẽ đem lại lợi thế gì cho tổ chức?
+ Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương có giúp ích gì cho nhà trường hay
không?
+ Những xu hướng giáo dục hoặc phương pháp giảng dạy mới nào mà tổ
chức nhận thấy được?
Các cơ hội đối với tổ chức thường xuất phát từ: Những thay đổi trong chính
sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác mà tổ chức đảm nhiệm;
những thay đổi về chính sách của Bộ, ngành, địa phương; sự phát triển của công
nghệ thông tin; yêu cầu phát triển của công nghệ thông tin; yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội; sự hỗ trợ hợp tác của nước ngoài, ...
- Những thách thức phải đối mặ là gì?
+ Những trở ngại mà tổ chức đang gặp phải là gì?
+ Những yêu cầu về nhiệm vụ, công việc của tổ chức có thay đổi gì không?
+ Tổ chức có gặp phải những vấn đề ngân sách nào hay không?
+ Có những yếu tố nào của địa phương có thể đe dọa nghiêm trọng đến hoạt
động của tổ chức hay không?
+ Những yếu tố đe dọa tới môi trường tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội là
gì?
Sau khi xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tổ
chức, cá nhân, nhóm lập KH sắp xếp các nội dung trên theo bảng 1.1 và 1.2
Bảng 1.1: Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức


18
Những mặt mạnh:

Những mặt mạnh:

1)........................................................


1)........................................................

2)........................................................

2)........................................................

3)........................................................

3)........................................................

Những cơ hội:

Những thách thức:

1)........................................................

1)........................................................

2)........................................................

2)........................................................

3)........................................................

3)........................................................

Bảng 1.2. Ma trận phân tích SWOT

Điểm mạnh

(Strengths)

Điểm yếu
(Weaknesses)

Cơ hội

Thách thức, nguy cơ

(Opportunities)

(Threats)

SO: Kết hợp điểm mạnh và cơ

ST: Kết hợp điểm mạnh và

hội. Các mục tiêu được xây

nguy cơ. Các mục tiêu được

dựng dựa trên điểm mạnh, ưu

xây dựng dựa trên điểm mạnh,

thế của tổ chức để tận dụng các

ưu thế của tổ chức để tránh

cơ hội của môi trường.


các nguy cơ của môi trường.

WO: Kết hợp điểm yếu và cơ

WT: Kết hợp điểm yếu và

hội. Các mục tiêu được xây

nguy cơ. Các mục tiêu được

dựng dựa trên khả năng các yếu

xây dựng dựa trên khả năng

điểm của tổ chức để tận dụng

vượt qua hoặc hạn chế tối đa

các cơ hội của môi trường bên

các điểm yếu của tổ chức

ngoài đem lại.

tránh các đe dọa từ môi trường
bên ngoài đem lại.

Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo cụ thể, thực tế và khả
thi vì tổ chức sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước đi tiếp theo như: hình

thành mục tiêu KH và cơ chế kiểm soát KH cụ thể. Một bản KH có hiệu quả là KH
có thể tận dụng tối đa các cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu


19
hóa được những nguy cơ bên ngoài và hạn chế được hoặc vượt qua được những yếu
kém của bản thân tổ chức. Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng thông tin thu thập được. Do đó thông tin cần phải khách quan,
chính xác, tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ nhiều phía
khác nhau như: lãnh đạo cơ quan, các cơ quan cấp trên, cấp dưới, các đối tác, nhà tư
vấn và công dân, tổ chức.
1.4.5. Các bước lập KH trong nhà trường
Bước 1: Nhằm trả lời các câu hỏi:
- Chúng ta là ai?
- Nhiệm vụ, chức năng của chúng ta là gì?
- Các giá trị văn hóa tổ chức mình đang có là những giá trị nào?
Bước 2: Xác định các liên đới
Bao gồm các tập thể và cá nhân:
- Hướng đến quyền lợi từ hiệu quả giáo dục của nhà trường
- Thực hiện KH nhà trường
- Cung cấp nguồn lực cho dạy học và giáo dục của nhà trường.
Xác định các liên đới nhằm mục đích lôi cuốn sự tham gia của họ vào quá
trình xây dựng KH nhà trường và đạt được sự cam kết của họ trong quá trình thực
hiện KH, kiểm tra và đánh gía kết quả hoạt động nhà trường.
Bước 3: Phân tích môi trường
Phân tích những thuận lợi, khó khăn, nhu cầu xã hội, địa phương, cha mẹ học
sinh, học sinh đối với quy mô và chất lượng đào tạo của nhà trường. Việc phân tích
thuận lợi, khó khăn giúp nhà quản lý có KH đưa ra các chiến lược hợp lí, khả thi,
tận dụng các thuận lợi và đương đầu với các thách thức của môi trường.
Bước 4: Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức giáo dục

Những nội dung cần khảo sát là:
- Học sinh: Chất lượng đầu vào, kết quả học tập và tu dưỡng
- Giáo viên: tuổi, thâm niên, trình độ, động cơ, cơ cấu, giới tính
- CBQL: tuổi, thâm niên, trình độ, thái độ, động cơ, cơ cấu


20
- Cơ sở vật chất
- Kinh phí
- Các tổ chức đoàn thể
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, cần phân tích những điểm mạnh, yếu
trong tổ chức giáo dục của mình trong việc thực hiện NVNH.
Bước 5: Xác định các vấn đề của tổ chức giáo dục
Các vấn đề là các mâu thuẫn cần giải quyết. Có nhiều loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội đối với quy mô, chất lượng dạy học, giáo
dục của nhà trường và khả năng của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu đó.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải mở rộng quy mô với cơ sở vật chất, tài chính
nhà trường.
Các vấn đề nảy sinh thường do những biến động từ môi trường xã hội, dẫn
đến những yêu cầu mới, thách thức mới đối với giáo dục, cũng nhiều khi nguyên
nhân nảy sinh vấn đề là do tình trạng yếu kém của các tổ chức giáo dục.
Trong tổ chức giáo dục, cùng một lúc có thể nảy sinh nhiều vấn đề. Nhà quản
lý có thể sắp xếp vấn đề ưu tiên theo tiêu chuẩn sau:
- Tính phổ biến của vấn đề
- Tính nghiêm trọng của vấn đề
- Đối tượng chịu ảnh hưởng vấn đề
- Mức độ quan tâm của công chúng đối với vấn đề
- Khả năng của tổ chức trong việc giải quyết vấn đề
Bước 6: Xác lập định hướng chiến lược
- Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai thực tiễn, tin tưởng, hấp dẫn,… mục tiêu

vẫy gọi. Một tầm nhìn tốt là một tầm nhìn trong đó chứa đựng: Các vấn đề; Các
cam kết giải quyết vấn đề; Tính khả thi; Ngắn gọn, hấp dẫn, sống động.
- Sứ mạng của tổ chức giáo dục, trả lời câu hỏi: Tại sao tổ chức tồn tại? Một
văn bản sứ mạng tốt cần trả lời được các câu hỏi: Chúng ta là ai trong tương lai?
Chúng ta phục vụ ai? Chúng ta tồn tại vì những mục đích cơ bản nào? Cái gì làm
chúng ta khác biệt hoặc đơn nhất?


21
- Mục đích và mục tiêu: Mục đích là sự cụ thể hóa tầm nhìn, thực hiện mục
đích giúp tổ chức đạt được tầm nhìn và sứ mạng.
Bước 7: Xây dựng các chiến lược và KH hành động
- Các chiến lược là các phương pháp để thực hiện các mục đích và mục tiêu.
Chiến lược là hệ thống các hoạt động cần thực hiện để đạt mục đích, mục tiêu. Quá
trình phát triển chiến lược giúp tổ chức thực hiện sứ mạng và giải quyết các vấn đề.
- Các chiến lược khả thi là các chiến lược đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Chấp nhận của công chúng, liên đới
+ Phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn và tổ chức
+ Giải quyết được các vấn đề
+ Khả thi về tài chính, kỹ thuật, đội ngũ
+ Hợp pháp
+ Có giá trị tác động lâu dài đối với xã hội và người sử dụng.
- Xây dựng KH hành động: đề ra các bước cho một chiến lược sẽ thực hiện
như thế nào?
Các KH hành động cần chỉ rõ: Các hoạt động, thứ tự hoạt động; Phân công
trách nhiệm; Nguồn lực; Thời gian biểu.
Bước 8: Đo đạc việc thực hiện, đánh giá các kết quả
- Theo dõi việc thực hiện cần được thực hiện theo quý, theo học kỳ để: xem
xét các vấn đề nảy sinh; các chiến lược tốt/chưa tốt.
- Theo dõi biến động từ môi trường để kịp thời thay đổi KH nếu cần thiết.

- Đánh giá các kết quả đạt được: Đo kết quả (tỷ lệ %); Đo hiệu quả được tính
bằng: Kết quả giáo dục/chi phí.
1.5. Quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH
1.5.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH
Nếu QLGD nói chung có bốn mục tiêu là: giúp ứng phó với sự bất định và sự
thay đổi; tập trung sự chú ý vào các mục tiêu; tạo khả năng đạt các mục tiêu một
cách kinh tế và giúp cho các nhà quản lý có khả năng kiểm soát quá trình tiến hành
nhiệm vụ thì quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH cũng không nằm ngoài


×