Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.74 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi một đất nước. Một trong những minh
chứng rõ nét nhất là Nhật Bản - một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên và gắn
liền với nhiều thiên tai nhưng con người nơi đây đã chăm chỉ và không ngừng
sáng tạo để vượt qua những cản trở của thiên nhiên để trở thành cường quốc
kinh tế trên thế giới; là tấm gương sáng cho các nước khác trên thế giới trong
đó có Việt Nam.
Ở nước ta Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp thống nhất về
quản lý hệ Cao đẳng và Trung cấp là Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Luật
Giáo dục nghề nghiệp gồm 8 chương, 79 điều và có nhiều điểm mới, tiến bộ.
trong đó có một số điểm mới quan trọng như:
- Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp
- Đổi mới tên gọi các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Đổi mới tổ chức quản lý, đào tạo
- Đổi mới tuyển sinh
- Đổi mới thời gian đào tạo trung cấp với những người tốt nghiệp trung
học cơ sở
- Đổi mới chương trình đào tạo
- Đổi mới kiểm tra,thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.
- Đổi mới chính sách với người học
- Đổi mới chính sách với nhà giáo
- Đổi mới chính sách gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp
- Đổi mới, nâng cao tính tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Đổi mới về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội là một trường trực
thuộc Bộ Xây dựng; có nhiệm vụ đào tạo, liên kết đào tạo, đào tạo liên thông và


đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ở các cấp trình độ Cao đẳng, trung cấp và Sơ
cấp với các ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu
khoa học - công nghệ, tư vấn, xây dựng các chương trình, đề án, đề tài trong
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng.


2

Tuy nhiên nhà trường vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như:
- Tình hình tuyển sinh đào tạo các hệ cao đẳng, trung cấp ngày càng
giảm, do việc tuyển sinh ngày càng khó khăn vì nhiều lí do khác nhau;
- Đội ngũ giảng viên, giáo viên còn thiếu giáo viên giỏi, giáo viên đầu
đàn và giáo viên có trình độ kỹ năng nghề cao; phương pháp giảng dạy còn
chậm được đổi mới;
- Cơ cấu ngành, nghề đào tạo còn bất hợp lý, do số lượng học sinh học
các nghề về xây dựng ngày càng giảm so với các nghề khác
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường còn rất hạn chế cả về diện
tích đất và các phòng học, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xá…đã ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng đào tạo.
- Nguồn thu của nhà trường còn rất hạn hẹp, do số lượng tuyển sinh giảm,
mức học phí đối với ngành thuộc lĩnh vực xây dựng thu rất thấp, ảnh hưởng
không nhỏ đến thu nhập của cán bộ, giáo viên. Vì vậy, chưa hấp dẫn các giáo
viên giỏi, có trình độ, kinh nghiệm về trường tham gia giảng dạy…
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động
đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội, từ đó đề xuất các biện

pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạo nhằm từng bước nâng cao hiệu quả đào
tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động đào tạo tại các
trường cao đẳng nghề trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động đào tạo ở
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội.
4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội.


3

5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt
động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội trong giai
đoạn từ 2011 đến 2016.
6. Giả thuyết khoa học
Đào tạo nghề ở trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội đã
cung cấp một phần không nhỏ nguồn nhân lực cho thị trường lao động. Tuy
nhiên, trước yêu cầu nguồn nhân lực đa dạng về qui mô ngành nghề, đặc biệt
Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức mới của quá trình hội nhập
WTO, vấn đề quản lý đào tạo ở trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ
Hà Nội vẫn còn những bất cập về mục tiêu, chương trình, đội ngũ cán bộ quản
lý giảng viên và một số điều kiện khác. Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng
được các biện pháp quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và

Nghiệp vụ Hà Nội gắn liền với thị trường lao động thì đáp ứng được mục tiêu
đào tạo của nhà trường đồng thời đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực cho
thị trường lao động hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3 Phương pháp thống kê toán học
7.4. Phương pháp khảo nghiệm
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở các trường Cao
đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người, chứa
đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi và phát
triển. Xung quanh khái niệm về quản lý có rất nhiều tiếp cận và đưa ra các ý
kiến khác nhau. Tùy theo từng tác giả muốn nhấn mạnh khía cạnh này hay khía
cạnh khác của quản lý để đưa ra định nghĩa. Các cách đó đều có điểm chung là
đề cập đến sự tương tác giữa những con người trong tổ chức nhằm hướng tới
mục tiêu nhất định. Dưới đây xin đơn cử vài cách định nghĩa về quản lý.
"Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục đích của tổ chức" [5, tr.31]
1.2.2. Đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người.
Đào tạo không chỉ là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo mà còn làm tăng thêm niềm say mê nghề
nghiệp cho người lao động để họ có thể đảm nhận và hoàn thành tốt hơn một
công việc nhất định.
1.2.3. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức
nghề, kỹ năng nghề nhất định đã được khái quát hoá trong nghề đào tạo và tư
duy con người rèn luyện các kỹ năng, kỹ sảo và năng lực nghề để hình thành
nhân cách nghề nghiệp, quá trình này được thực hiện chủ yếu thông qua việc
giảng dạy theo các nghề đào tạo [10].
1.2.4. Quản lý đào tạo
Quản lý quá trình đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu,
chương trình đào tạo, quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh, quản lý việc kiểm tra đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn

bằng chứng chỉ, quản lý các hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý


5

iu phi hot ng cỏc t chc s phm trong nh trng [10].
1.2.5. Qun lý o to ngh
Theo cỏch tip cn v qun lý, qun lý giỏo dc nh ó trỡnh by trờn
chỳng ta a ra khỏi nim v qun lý o to ngh nh sau: Qun lý o to
ngh l h thng tỏc ng cú mc ớch, cú k hoch, hp qui lut ca ch th
ca qun lý nhm lm cho hot ng o to ngh ca cỏc n v vn hnh
theo ỳng ng li, chớnh cỏch ca ng v Nh nc, thc hin tt mc ớch
ó ra l o to nờn nhng ngi lao ng cú tri thc, cú k nng ngh
nghip, cú nhng phm cht o c ca ngi lao ng trong thi i mi.
Cú th biu din cỏc yu t ca qun lý o to trong s sau:

u vo:
Ch th
qun lý

- Chng trỡnh
o to
- i ng giỏo
viờn
- C s vt cht

.

i tng
qun lý


Kt
qu
o
to

u ra

S 1.1. Cỏc yu t qun lý o to
1.3. Hot ng o to trong trng cao ng ngh
1.3.1. Mc tiờu, nhim v v quyn hn ca trng cao ng ngh
1.3.1.1. Mc tiờu:
Trong iu 4, chng I; Lut giỏo dc ngh nghip ch rừ:
1. Mc tiờu chung ca giỏo dc ngh nghip l nhm o to nhõn lc trc tip
cho sn xut, kinh doanh v dch v, cú nng lc hnh ngh tng ng vi
trỡnh o to; cú o c, sc khe; cú trỏch nhim ngh nghip; cú kh
nng sỏng to, thớch ng vi mụi trng lm vic trong bi cnh hi nhp quc
t; bo m nõng cao nng sut, cht lng lao ng; to iu kin cho ngi
hc sau khi hon thnh khúa hc cú kh nng tỡm vic lm, t to vic lm
hoc hc lờn trỡnh cao hn.
1.3.1.2. Nhim v:
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho ng-ời
học năng lực thực hành nghề t-ơng xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức l-ơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ


6


cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị tr-ờng lao động.
1.3.1.3. Quyn hn:
1. Đ-ợc chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
tr-ờng phù hợp với chiến l-ợc phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng
l-ới các tr-ờng cao đẳng nghề. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định
của pháp luật.[17]
1.3.2. Hot ng o to trong trng cao ng ngh
1.3.2.1. c trng ca hot ng o to:
1.3.2.2. Cụng tỏc tuyn sinh
1.3.2.3. Cụng tỏc lp k hoch o to v t chc o to
1.3.2.4. Hot ng kim tra, ỏnh giỏ kt qu o to
1.3.2.5. Cỏc yu t m bo thc hin hot ng o to
1.4. Ni dung qun lý hot ng o to trong trng cao ng ngh
1.4.1. Cỏc chc nng qun lý hot ng o to:
Qun lý hot ng o to l quỏ trỡnh tỏc ng cú hng ớch ca ch th
qun lý o to cỏc cp khỏc nhau n tt c cỏc khõu, cỏc yu t ca quỏ trỡnh
o to cng nh quy trỡnh o to nhm t n mc tiờu o to ó ra.
Qun lý hot ng o to phi bao quỏt bi cỏc thnh t c bn sau:
1.4.1.1. Qun lý Mc tiờu o to
1.4.1.2. Qun lý ni dung o to
1.4.1.3. Qun lý phng thc o to
1.4.1.4. Qun lý hỡnh thc o to
1.4.1.5. Qun lý hot ng ging dy ca ging viờn, giỏo viờn
1.4.1.6. Qun lý hot ng hc tp, rốn luyn ca hc sinh, sinh viờn
1.4.1.7. Qun lý c s vt cht, trang thit b phc v o to
1.4.2. Quỏ trỡnh qun lý hot ng o to
1.4.2.1. Qun lý cụng tỏc tuyn sinh
1.4.2.2. Qun lý hot ng dy - hc theo k hoch o to
1.4.2.3. Qun lý cụng tỏc kim tra - ỏnh giỏ hot ng o to
1.4.2.4. Qun lý cụng tỏc cp phỏt vn bng, chng ch v nh hng cho hc

sinh, sinh viờn khi ra trng
1.5. Yu t nh hng n qun lý hot ng o to ngh trng cao
ng ngh
1.5.1. Thụng tin v nhu cu cht lng ngun nhõn lc ca xó hi
1.5.2. Nng lc ca nh lónh o, qun lý nh trng
1.5.3. Cỏc chớnh sỏch v o to ngh


7

Tiểu kết chương 1
Theo quan điểm dạy nghề hiện nay phải phù hợp với đặc điểm đối tượng,
nhằm hướng tới đáp ứng tốt nhất lợi ích của người học, khuyến khích tối đa
tiềm năng của mỗi người để đạt kết quả học tập cao nhất so với khả năng và
điều kiện của họ. Vì vậy, trong quản lý nhà quản lý phải biết vận dụng sáng tạo
các chức năng quản lý; phải nhận thức được đội ngũ giảng viên, giáo viên là
nguồn lực quan trọng nhất, phải hiểu được những đặc điểm về nhân cách của
HSSV trường nghề; phải nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng sư phạm - xã
hội trong và ngoài nhà trường, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
đơn vị, tăng cường trách nhiệm với nghề nghiệp của giảng viên, giáo viên, tổ
chức cho giảng viên, giáo viên cam kết chất lượng đào tạo, Nhà quản lý phải
kiểm soát được cam kết chất lượng đó; tạo mọi điều kiện để đảm bảo chất
lượng. Phát huy nội lực tự học của người học và khơi dậy, lòng yêu nghề
nghiệp, trách nhiệm với nghề nghiệp của người dạy để dạy tốt, học tốt, tạo ra
khát vọng và năng lực tự học suốt đời của người học.
Quản lý nhà trường cao đẳng nghề về thực chất và trọng tâm là quản lý
hoạt động đào tạo tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục. Nó không đơn thuần chỉ là quản lý việc
dạy của giáo viên, giảng viên, việc học của học sinh, sinh viên mà nó còn bao
gồm cả quản lý các điều kiện thiết yếu, các nguồn nhân lực, vật lực phục vụ cho

việc dạy và học .
Đó là cơ sở chúng ta cần nắm vững cơ sở lý luận của việc quản lý quá
trình đào tạo để tìm ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi
Trường có như vậy mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo mục tiêu đề ra.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ HÀ NỘI
2.1. Hệ thống các trường cao đẳng nghề trong giai đoạn hiện nay
- Theo vùng kinh tế - xã hội: Theo 06 vùng kinh tế - xã hội, tổng hợp các
trường thể hiện như bảng sau:
Bảng 2.1. Hệ thống các trường cao đẳng nghề trong giai đoạn hiện nay
TT

Vùng kinh tế - xã hội

Tổng
số

Chia ra
Trung Cao đẳng
cấp nghề
nghề

1

Trung du miền núi phía Bắc


54

32

22

2

Đồng bằng Sông Hồng

170

96

74

3

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền trung

103

64

39

4

Tây Nguyên


16

10

6

5

Đông Nam bộ

76

44

32

6

Đồng bằng Sông Cửu Long

50

33

17

469

279


190

TỔNG SỐ

(Nguồn: Tài liệu Hội nghị Rà soát, sắp xếp cơ sở dạy nghề; Đánh giá công tác tuyển
sinh học nghề, tổ chức thi tốt nghiệp năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm
2016 – Hải Phòng – tháng 5/2016)

2.2. Lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển của trường cao đẳng nghề
Kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội.
Theo quyết định số: 1 3
T ngày 1 04 19 0 của bộ trưởng bộ kiến
trúc về việc thành lập rường đào tạo công nhân kiến trúc thuộc ộ kiến trúc)
và đã được thay đổi cho ph hợp theo từng thời gian như sau:
Trường công nhân kỹ thuật xây dựng từ Liêm – 15/03/1975
Trường công nhân kỹ thuật xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng à
Nội được hợp nhất từ hai trường: Trường công nhân kỹ thuật xây dựng Từ Liêm
( Công ty xây dựng số 1) và Trường công nhân kỹ thuật xây dựng 7 thuộc
Tổng công ty xây dựng số 3 theo quyết định số: 292 XD-TCC ngày
07 03 1983 của ộ trưởng ộ xây dựng c ng với quyết định số:224 TCTTCC ngày 13 0 1983 của tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng à Nội và
đến ngày 0 07 1998 Trường đã được bổ sung nhiệm vụ thành Trường công
nhân kỹ thuật và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ xây dựng à Nội theo quyết định
số: 4 9 Đ- XD của ộ trưởng ộ xây dựng.
Trường Trung học ỹ thuật và Nghiệp vụ à Nội được thành lập ngày


9

30 0 200 trên cơ sở trường công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng cán bộ nghiệp

vụ xây dựng à Nội theo quyết định số: 1189 Đ-BXD của Bộ trưởng Bộ
xây dựng.
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội được thành lập
ngày 2
201 trên cơ sở trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội
theo Quyết định 887 LĐT X của bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và xã hội.
2.2.1. Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội trong hệ thống
đào tạo
Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội là cơ sở dạy nghề
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định
của Điều lệ trường cao đẳng nghề và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp
công lập, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội chịu sự quản lý của
Nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng
đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Sở Lao động Thương binh và Xã
hội Hà Nội nơi trường đặt trụ sở.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
- Chức năng: Đào tạo, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ
cao đẳng nghề công nghệ kỹ thuật và các trình độ thấp hơn theo quy định của
pháp luật; nghiên cứu khoa học – công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phục
vụ đào tạo, sản xuất kinh doanh của ngành Xây dựng và yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người
học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều
kiện cho họ có khả năng tìm việc là, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình

độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động…và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền hạn:
Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển day nghề và quy hoạch phát triển
mạng lưới các trường dạy nghề…Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy
định của pháp luật.


10

2.2.3. Tổ chức bộ máy của nhà trường
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHÀ TRƯỜNG
Các đoàn thể

Hiệu trưởng

Các hội đồng

Hiệu phó đào
tạo

Phòng
KHĐT

Khoa
xây
dựng

Khoa

kinh tế

Các tổ
bộ
môn

Các tổ
bộ
môn

Hiệu phó
hành chính

Một số
bộ
môn
trực
thuộc

Thư viện,
phòng thí
nghiệm,
xưởng TH

Phòng
TCKT

Phòng
Tổng
hợp


Ban QL
KTX

Y tế

Các lớp học sinh và sinh viên

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức nhà trường
Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý
Tổng số cán bộ quản lý: 1 người trong đó Thạc sĩ: 0 ; Đại học: 09
Tổng số giảng viên: 46 giảng viên, trong đó Thạc sĩ: 1 , Đại học: 30
Tổng số giảng viên giảng dạy các phần học chung: 09 giảng viên, trong đó thạc
sĩ: 0 giảng viên ; Cử nhân: 04 giáo viên cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Số lượng giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý
Số lượng giáo
Tỷ lệ học
viên cơ hữu
sinh, sinh viên
Cán bộ
Giáo viên,
Hợp đồng từ quy đổi /giảng
Tổng số
quản lý
giảng viên 01 năm trở lên) viên, giáo viên
70
15
54
70
16,02

(Nguồn: Phòng tổng hợp - trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội)
Tổng số giáo viên và cán bộ quản lý


11

2.2.4. Quy mô đào tạo
Bảng 2.3. Quy mô sinh viên-học sinh đào tạo của trường
TT

Nghề đào tạo

Tổng

Cao
đẳng

Trung
cấp

Sơ Đào tạo dưới
cấp
3 tháng

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12

Kế toán doanh nghiệp
35
30
30
30
125
Quản trị cơ sở dữ liệu
20
20
30
30
100
Kỹ thuật xây dựng
60
35
30
30
155
Cốt thép - hàn
0
60
30
30

120
Cấp thoát nước
0
30
30
30
90
Điện dân dụng
0
40
50
50
140
Hàn
0
20
30
30
80
Xây dựng dân dụng & công nghiệp
0
100
100
Hạch toán kế toán
0
100
100
Tin học
0
50

50
Thư ký văn phòng
0
50
50
Quản trị kinh doanh, thương mại
0
50
50
và dịch vụ
13 Tài chính ( thuế )
0
50
50
Tổng các hệ đào tạo
1.210 115
645 130
350
(Nguồn: Báo cáo - phòng Kế hoạch đào tạo - trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và
Nghiệp vụ Hà Nội)

Bảng 2.4. Cơ cấu nghề đào tạo và số lượng học sinh hiện đang đào tạo
(Năm 2016)
TT

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

Ngành đào tạo

Tổng

Cao
đẳng

Trung
cấp


cấp

Đào tạo
dưới 3
tháng

Kế toán doanh nghiệp
0
0
0
0

0
Quản trị cơ sở dữ liệu
0
0
0
0
0
Kỹ thuật xây dựng
0
35
56
10
101
Cốt thép - hàn
0
70
14
3
87
Cấp thoát nước
0
86
0
1
87
Điện dân dụng
0
242
0
2

244
Hàn
0
0
1
1
2
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
0
0
0
0
0
Hạch toán kế toán
0
182
0
0
182
Tin học
0
107
0
0
107
Thư ký văn phòng
0
0
0
0

0
Quản trị kinh doanh, thương mại &
0
0
0
0
0
dịch vụ
13 Tài chính ( thuế )
0
0
0
0
0
Tổng số các hệ đào tạo
810
722
71
17
(Nguồn: Báo cáo - phòng Kế hoạch đào tạo - trường cao đẳng nghề
Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội)


12

2.2.5. Cơ sở vật chất
- Diện tích đất: 2,5 ha
- Diện tích phòng học, thực hành: tổng diện tích là 3.642m2 .
- Thư viện: iện tại Nhà trường đang tổ chức và điều hành 01 thư viện
tổng hợp có các phòng chức năng như: phòng đọc, phòng Internet, phòng thư

viện điện tử tạo điều kiện tốt nhất giúp cho học viên trong quá trình nghiên cứu,
tham khảo.
2.3. Tổ chức khảo sát
2.3.1. Mục tiêu khảo sát
2.3.2. Đối tượng khảo sát gồm
2.3.3. Nội dung khảo sát
2.3.4. Phương pháp khảo sát
2.3.5. Công cụ xử lý dữ liệu
2.4. Thực trạng hoạt động đào tạo trường Cao đẳng nghề kỹ thuật và
nghiệp vụ Hà Nội
2.4.1. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo
Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo được thể hiện tại bảng
dưới đây:
Số liệu trong bảng 2.5 cho thấy: CBQL, giảng viên, giáo viên và nhân
viên đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường chưa ph hợp
với mục tiêu của chương trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng. Như vậy công
tác quản lý mục tiêu đào tạo của nhà trường trong thời gian qua đã có những
chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề theo nhu cầu
xã hội, chính vì vậy nhà trường cần có chính sách phù hợp để nâng cao chất
lượng quản lý mục tiêu đào tạo của nhà trường trong thời gian tới.
2.4.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo trường Cao
đẳng nghề kỹ thuật và nghiệp vụ Hà Nội.
Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo được thể hiện tại bảng
dưới đây:
Số liệu trong bảng 2.6, cho thấy: CBQL, giảng viên, giáo viên và nhân
viên nhà trường đánh giá cho rằng nội dung chương trình đào tạo đạt chất
lượng tốt còn ít theo yêu cầu, mức độ trung bình và chất lượng còn yếu cao, vậy
nhà trường cần tăng cường công tác điều chỉnh chương trình đào tạo gắn liền
với thực tế, nội dung cần theo sát yêu cầu của các nhà tuyển dụng, có như vậy
mới đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

2.4.3. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về sử dụng phương pháp đào tạo
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội.
Thực trạng thực hiện các yêu cầu về sử dụng phương pháp đào tạo Trường
Cao đẳng nghề ỹ thuật và Nghiệp vụ được thể hiện tại bảng 2.7 dưới đây:


13

Số liệu trong bảng 2.7, cho thấy: Thực trạng sử dụng phương pháp đào
tạo Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội đạt loại tốt ít hơn loại
trung bình và yếu. Như vậy, về thực hiện các yêu cầu về sử dụng phương pháp
đào tạo của nhà trường này cần phải có các biện pháp khắc phục tình trạng trên.
2.4.4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giả kết quả của
sinh viên đào tạo Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
Thực trạng thực hiện các yêu cầu về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của SSV đào tạo Trường Cao đẳng nghề ỹ thuật và Nghiệp vụ à Nội được
thể hiện tại bảng 2.8.
Số liệu trong bảng 2.8, cho thấy: Các hoạt động thực hiện các yêu cầu về
kiểm tra, đánh giá kết quả của HSSV nhà trường đạt loại tốt ít hơn loại trung bình
và yếu. Như vậy, về thực hiện các yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện của SSV trong nhà trường cần phải có các biện pháp khắc phục tình
trạng trên.
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
ết quả thu được sau khi xử lý và phân tích phiếu khảo sát đã được thể hiện thực trạng
quản lý hoạt động đào tạo của hoạt động đào tạo Trường Cao đẳng nghề ỹ thuật và Nghiệp
vụ à Nội, cụ thể như sau:

2.5.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật và Nghiệp vụ Hà Nội

2.5.2. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát Đánh giá của CBQL và giảng viên, giáo viên
về quản lý kế hoạch đào tạo
TT

1
2
3
4
5

Nội dung
Thu thập thông tin và phân tích nhu cầu
đào tạo để xây dựng kế hoạch tuyển sinh,
đào tạo
Tính linh hoạt trong lập kế hoạch đào tạo
dự kiến cho học kỳ và cả năm học
Lập kế hoạch đào tạo chi tiết cho học kỳ và
năm học.
Công bố công khai kế hoạch đào tạo cho
GV và SV
Thực hiện lấy ý kiến phản hồi về điều hành
kế hoạch đào tạo

Kết quả thực hiện
Tốt
Trung bình
Yếu
SL % SL % SL %

14

20

40

57.2

16

22.8

25

35.7

33

47.2

12

17.1

26

37.1

34


48.2

10

14.7

27

38.6

38

54.3

5

7.1

10

14.3

45

64.3

15

21.4



14

2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát Đánh giá của CBQL và giảng viên, giáo viên
về quản lý hoạt động giảng dạy của GV
TT

Kêt quả thực hiện
Tốt
TB
Yếu
SL % SL % SL %

Nội dung

Nâng cao nhận thức cho GV về đổi mới
phương pháp giảng dạy
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
2
phương pháp giảng dạy cho GV
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ
3
thuật mới trong giảng dạy
uy định và có chế độ khen thưởng NCKH
4
cho GV
1


33 47.2 35

50

2

2.8

24 34.3 32 45.7 14

20

27 38.6 40 57.1

3

4.3

15 21.4 48 68.6

7

10

2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát Đánh giá của CBQL và giảng viên, giáo viên
về quản lý hoạt động học tập của HSSV
TT


Nội dung

1 Quản lý việc học tập trên lớp của HSSV
ướng dẫn tổ chức cho HSSV tham gia
2
NCKH
Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động
3
ngoại khóa
Đánh giá kết quả học tập của HSSV theo học
4
kỳ và cả năm học
Giáo dục tinh thần thái độ, động cơ học tập
5
cho HSSV
6 Kiểm tra sổ tay GV và hồ sơ GV chủ nhiệm

Kết quả thực hiện
Tốt
TB
Yếu
SL % SL % SL %
34 48.6 36 51.4 0
00
9

12.9

40


57.1

21

30

25

35.7

30

42.9

15

21.4

45

64.3

25

35.7

0

00


23

32.9

28

40

19

27.1

45

64.3

17

24.3

8

11.4

2.5.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
2.5.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
2.5.7. Thực trạng quản lý công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định
hướng cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
ua điều tra thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của nhà trường đã trình


15

bày ở trên tác giả áp dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích đánh giá,
cụ thể hóa những điểm mạnh, điểm yếu, những thách thức và cơ hội của công
tác quản lý hoạt động đào tạo trong trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp
vụ Hà Nội nói riêng; tác giả muốn nêu lên một số nguyên nhân dẫn đến còn
nhiều điểm yếu như trên:
Thứ nhất: Thời gian nâng cấp lên cao đẳng từ trường trung cấp được 1,5
năm
Thứ hai: Chương trình đào tạo đang thực hiện theo khung chương trình
của tổng cục dạy nghề Bộ LĐT X không còn ph hợp và bất cập với thực tế
hiện nay, chương trình đào tạo còn dài, một số môn học, mô đun không có tính
ứng dụng cao trong thực tế nhiều nhưng chiếm một lượng thời gian học dài...
Thứ ba: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên còn thiếu và yếu về
kỹ năng thực hành nghề; công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giảng viên giáo viên nhà trường chưa được quan tâm còn bỏ ngỏ. Giảng
viên, giáo viên chưa gắn kết việc giảng dạy trong trường với thực tế tại các
doanh nghiệp; chập và ngại đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học còn hạn chế...
Thứ tư: Đối tượng người học do hiện nay tâm lý người học đều muốn đi
học đại học “thất nghiệp đại học còn hơn”, và chỉ khi nào không vào được đại
học mới tính đến vào học các trường khác; trong khi đó các trường đại học mới
được thành lập trong thời gian vừa qua quá nhiều, điều kiện vào học đại học
quá dễ; Chế độ, chính sách của nhà nước đối với người tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp còn bất cập, chưa hấp dẫn người học; Các nghề thuộc lĩnh vực xây

dựng hầu hết đều mang tính lưu động, nặng nhọc, kém hấp dẫn, trong khi đó
nhà nước chưa có chính sách ưu đãi hợp lý để thu hút người vào học nghề xây
dựng; Tâm lý người học nghề chỉ muốn học trong thời gian ngắn là có thể đi
làm ngay, nên số học sinh học nghề ngắn hạn ngày càng tăng;
Thứ năm: Cơ sở vật chất thiết bị đào tạo còn rất hạn chế cả về diện tích
đất và các phòng học, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xá…đã ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng đào tạo.
Nguồn thu của nhà trường còn rất hạn hẹp, do số lượng tuyển sinh giảm,
mức học phí đối với ngành thuộc lĩnh vực xây dựng thu rất thấp, ảnh hưởng
không nhỏ đến thu nhập của cán bộ, giáo viên. Vì vậy, chưa hấp dẫn các giáo
viên giỏi, có trình độ, kinh nghiệm về trường tham gia giảng dạy…
Thứ sáu: Công tác tuyển sinh không thích ứng với thực tế, chậm đổi mới
cách thức tuyển sinh; không có công tác dự báo nguồn nhu cầu nhân lực của các
doanh nghiệp làm cơ sở xây dựng chỉ tiêu, cơ cấu nghề cần tuyên sinh. Không
có cán bộ chuyên trách chủ yếu hoạt động theo mùa vụ…
Thứ bảy: Công tác việc làm cho HSSV sau khi tốt nghiệp còn nửa vời,
mặc dù công tác này rất quan trọng song nhà trường chưa chú trọng và cụ thể
hóa…


16

Tiểu kết chương 2
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự dịch chuyển lao động từ trong nước ra
nước ngoài ngày càng được dễ dàng, mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong cả nước lớn, gồm nhiều cơ sở đào tạo nhưng lại chưa đủ mạnh. Năng lực
quản trị của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế, chất lượng nhân lực
kỹ thuật chưa thỏa mãn nhu cầu doanh nghiệp;
Để trường cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội tồn tại, khẳng
định và phát triển trong bối cảnh chung đó; công tác quản lý hoạt động đào tạo

là một khâu then chốt và vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo được chất
lượng đào tạo, từ đó thu hút được người học đông hơn, đáp ứng nhu cầu nhân
lực chất lượng cao cho doanh nghiệp và đặc biệt là việc làm của HSSV nhà
trường đảm bảo đúng ngành, nghề, thu nhập ổn định.
Căn cứ của việc khảo sát thực trạng như đã nêu trên với Luật giáo dục
nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 201 , Nghị định, Thông tư và
các văn bản khác của chính phủ, các Bộ, Ban Ngành có liên quan vừa được
thực thi cho năm học 2016 và 2017. Tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo có tính kế thừa, cập nhật, khoa học, khả
thi, nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại, đưa công tác
quản lý nhà trường, đặc biệt là công tác quản lý hoạt động đào tạo ngày càng
tốt hơn.


17

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Để có cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo ở trường đào tạo
nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, phù hợp với chủ trương
đổi mới quản lý giáo dục – đào tạo của nhà nước ta và tiếp cận được các xu thế
của thời đại một cách có chọn lọc, đồng thời nâng cao tính thực tiễn và kế thừa
được thực trạng quản lý đào tạo nói chung và các trường đào tạo nghề nói riêng
hiện nay, phải căn cứ vào một số nguyên tắc sau đây:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo nghề
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Đề xuất Biện pháp

3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển sinh phù hợp thực tế hiện nay
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu lao
động ngành kỹ thuật và nghiệp vụ
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn liền
với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên,
giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
3.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện
3.2.3.5. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ đào tạo
3.2.4.1.Mục tiêu biện pháp
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
3.2.4.3. Cách thức tổ chức thực hiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào
tạo trong trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
3.2.5.2. Nội dung biện pháp


18


3.2.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong 5 biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại với nhau nhằm giải quyết việc quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động hiện nay. Trong đó:
Biện pháp 1: “Đổi mới công tác tuyển sinh, đa dạng các loại hình đào
tạo căn cứ vào nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực của ngành kỹ thuật
và nghiệp vụ “, biện pháp này khắc phục được những nguyên nhân mà trường
đào tạo nghề kỹ thuật và nghiệp vụ vẫn chưa thực hiện được đồng bộ trong việc
đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, mặc dù chủ trương này đã có từ
nhiều năm nay nhưng việc triển khai tổ chức thực hiện vẫn chưa được cụ thể
hóa và có tính đột phá trong công tác thực hiện khảo sát nhu cầu lao động, tư
vấn học nghề và việc làm sau tốt nghiệp.
Biện pháp 2: “Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu lao
động ngành kỹ thuật và nghiệp vụ ” nhằm giải đáp các câu hỏi: “Nhu cầu đào
tạo nghề kỹ thuật và nghiệp vụ cũng như của thị trường lao động như thế nào”?
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc xác định nhu cầu đào tạo là hết sức quan
trọng được coi là xuất phát điểm của đào tạo nghề, vì vậy, biện pháp này có tính
quyết định cho việc đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Biện pháp 3: “Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn
liền với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng
viên”, biện pháp này nhằm gắn liền học với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, NCKH gắn liền với sản xuất, nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ
năng thực hành của giảng viên, giáo viên.
Biện pháp 4: “Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ đào tạo”, biện pháp này là cơ sở để thực hiện tốt quá trình đào tạo và
nâng cao chất lượng đào tạo, có ý nghĩa hỗ trợ quan trọng trong quá trình quản
lý hoạt động đào tạo.
Biện pháp 5: “Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động đào

tạo Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội” nhằm trả lời các
câu hỏi: “Làm như thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu lao
động của doanh nghiệp nói riêng và thị trường lao động nói chung. Quản lý như
thế nào để đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động nghề kỹ thuật và nghiệp vụ và thị


19

trường lao động”. iện pháp này là biện pháp có tính quyết định để thực hiện
quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho nghề kỹ thuật và nghiệp vụ nói
riêng và thị trường lao động nói chung, giải quyết và bố trí việc làm cho học
sinh sinh viên sau khi đã tốt nghiệp theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm
3.4.5. Phân tích kết quả khảo nghiệm
a) Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết
Các giải pháp đều được đánh giá là cần thiết với mức độ tương đối cao
(từ 2,83 – 2,91), giải pháp 2 được cho là cần thiết nhất (2,91). Các CBQL và
giảng viên, giáo viên đều cho rằng muốn đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân
lực cho xã hội thì trước tiên phải nâng cao chất lượng của ĐNGV. ết quả khảo
sát được thống kê ở bảng :
Bảng 3.1 : Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
(∑=70)
Mức độ cần thiết
Rất Cần Không Giá Thứ
cần thiết cần
trị
bậc
STT
Tên giải pháp

thiết
Thiết TB
3
2
1
Xi
Phát triển chương trình đào tạo đáp
1 ứng nhu cầu lao động ngành kỹ thuật 62
8
0
2,89
2
và nghiệp vụ
Đổi mới công tác tuyển sinh, đa
dạng các loại hình đào tạo căn cứ
2 vào nhu cầu của các cơ sở sử dụng 64
6
0
2,91
1
nhân lực của ngành kỹ thuật và
nghiệp vụ
Đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng học gắn liền với thực
3
60
10
0
2,86
4

hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học cho đội ngũ giảng viên
Tăng cường các điều kiện cơ sở vật
4
58
12
0
2,83
5
chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá
các hoạt động đào tạo Trường Cao
5
61
9
0
2,87
3
đẳng nghề kỹ thuật và nghiệp vụ à
Nội
(Nguồn ố liệu khảo nghiệm của tác giả nghiên cứu)


20

b) Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
Các giải pháp đều được đánh giá là có mức khả thi cao với điểm trung
bình từ 2,8 đến 2,89. Giải pháp 1 được đánh giá là khả thi nhất (2,89), đây là
giải pháp dễ thực hiện và không đòi hỏi những thay đổi lớn trong nhà trường;
Giải pháp 2 là cần thiết nhất, nhưng tính khả thi thì chỉ ở mức độ thứ hai, vì để

thực hiện giải pháp này là một quá trình cần nhiều thời gian. Giải pháp 4 là
nhóm ít khả thi hơn, đây là giải pháp cần phải có sự phối hợp của nhiều cơ
quan, đơn vị trong và ngoài trường.
Bảng 3.2 : Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các giải pháp (∑=70)
Mức độ khả thi
STT

1

2

3

4

5

Khả
Khả Không Giá Thứ
thi
thi Khả thi trị TB bậc
cao

Tên giải pháp

Đổi mới công tác tuyển sinh, đa dạng
các loại hình đào tạo căn cứ vào nhu
cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực
của ngành kỹ thuật và nghiệp vụ
Phát triển chương trình đào tạo đáp

ứng nhu cầu lao động ngành kỹ thuật
và nghiệp vụ
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng học gắn liền với thực hành và
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cho
đội ngũ giảng viên
Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá
các hoạt động đào tạo Trường Cao
đẳng nghề kỹ thuật và nghiệp vụ à
Nội
Tăng cường các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
(Nguồn

3

2

1

Ȳ

Yi

60

10

0


2,86

2

62

8

0

2,89

1

57

13

0

2,81

4

58

12

0


2,82

3

56

14

0

2,8

5

ố liệu khảo sát của tác giả nghiên cứu)

c) Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
Qua kết quả khảo sát ý kiến của các CBQL, giảng viên, giáo viên và theo
lí thuyết thống kê cho thấy mức độ tương quan giữa cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp theo chiều hướng thuận. Khi mức độ cần thiết của giải pháp cao
thì mức độ khả thi cao. Tuy nhiên không hoàn toàn theo tỉ lệ như nhau; ví dụ:
giải pháp 2 là cần thiết nhất, nhưng mức độ khả thi chỉ đứng thứ 2. Như vậy, sự
tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 5 giải pháp là tương
đối thuận (bảng 3.3).


21

Bảng 3.3 : Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các giải pháp


TT

1
2
3

4
5

Mức độ
Mức độ
cần thiết
khả thi
Thứ
Thứ
TB
TB
bậc
bậc

Tên giải pháp
Đổi mới công tác tuyển sinh, đa dạng các loại hình đào
tạo căn cứ vào nhu cầu của các cơ sở sử dụng nhân lực
của ngành kỹ thuật và nghiệp vụ
Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu lao
động ngành kỹ thuật và nghiệp vụ
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng học gắn
liền với thực hành và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
cho đội ngũ giảng viên

Đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá các hoạt động
đào tạo Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật và nghiệp vụ
à Nội
Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ đào tạo

(Nguồn

2,91

1

2,86

2

2,89

2

2,89

1

2,86

4

2,81


4

2,87

3

2,82

3

2,83

5

2,8

5

ố liệu khảo sát của tác giả nghiên cứu)


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trong thời gian nghiên cứu, khảo sát thực trạng và các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề ỹ thuật và Nghiệp vụ à Nội trong
giai đoạn hiện nay; cụ thể qua nội dung của các chương thì đề tài đã hoàn thành
được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và rút ra một số kết luận và khuyến nghị
như sau:
1. Kết luận

- hứ nhất: Đề tài đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về
quản lý, đào tạo, quản lý đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo nghề, các yếu tố
chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo của
Nhà trường.
- hứ hai: Đề tài đã phản ánh khá rõ nét thực trạng công tác quản lý hoạt
động đào tạo của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật và Nghiệp vụ Hà Nội nói
riêng và các trường Cao đẳng nghề nói chung. ua kết quả khảo sát cho thấy
ngoài những mặt đạt được trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của nhà
trường đang thực hiện, Tuy nhiên do trường mới được nâng cấp lên Cao đẳng
nghề đo đó còn nhiều bất cập trong mọi khâu quản lý của công tác quản lý hoạt
động đào tạo trong nhà trường.
- hứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài bước đầu cũng đã đề xuất
05 biện pháp cơ bản với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo
của nhà trường
Đối với mỗi biện pháp, thì đề tài đều đưa ra mục tiêu, nội dung và cách thực
hiện, điều kiện thực hiện; được tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi,
tính tương quan giữa các biện pháp qua phiếu khảo sát các cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên nhan viên trong toàn trường, nhằm đảm bảo tính khoa học và tính
khách quan.
Từ những biện pháp trên có quan hệ biện chứng và tương hỗ lẫn nhau,
phối hợp với nhau nhằm giúp cho công tác quản lý hoạt động đào tạo của
trường Cao đẳng nghề ỹ thuật và Nghiệp vụ à Nội ngày càng được hoàn
thiện hơn.
2. Khuyến nghị
Chất lượng đào tạo nghề là chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật được
ĐTN theo mục tiêu và chương trình dạy nghề và được xem xét ở hai mặt: - ết
quả đào tạo của nhà trường theo mục tiêu đào tạo là chủ quan; - iệu quả sử
dụng của cơ sở sản xuất dịch vụ, thông qua thị trường lao động là khách quan.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, chất lượng đào
tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc cả vào yêu cầu khách quan của



23

người sử dụng lao động chứ không do ý chí chủ quan của người làm công tác
đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố và mức độ
tác động của các yếu tố không giống nhau.
Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã
hội, tránh được nguy cơ tụt hậu về nguồn nhân lực, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo.
Để chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong
khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; hướng tới hội nhập khu vực và
quốc tế. Đặc biệt, để Việt Nam tiếp cận được với cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 thì chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nghề giữ vai quan trọng, không thể
thiếu. Chính vì vậy, ngay bây giờ và hơn bao giờ hết chúng ta nên tập trung các
nguồn lực để khai thác những lợi ích đem lại từ việc cộng tác Nhà trường –
Doanh nghiệp, đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp sau đây.
2.1. Xây dựng chính sách
Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chính sách nhằm thiết lập các
“ràng buộc” giữa nhà trường và Doanh nghiệp, đồng thời cũng gắn trách nhiệm
của Doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nghề và sử dụng nguồn nhân lực qua
đào tạo nghề. Chính sách phải cụ thể và đồng bộ để khuyến khích nhà trường,
Doanh nghiệp, người dạy, người học… trong việc thực hiện mối quan hệ hợp
tác này
2.2. Công tác thông kê, tổng hợp và dự báo
ộ LĐT X cần xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động
một cách chính xác khoa học và đầy đủ nhằm gắn kết đào tạo và sử dụng lao
động, dự báo sự thay đổi của thị trường lao động… để các CSDN có được số
liệu tổng quan về nhu cầu của Doanh nghiệp trước mắt và lâu dài

2.3. Tăng cường tuyên truyền để các Doanh nghiệp thấy được lợi ích cũng
như trách nhiệm trong đào tạo nghề:
Cần có sự vào cuộc của các tổ chức chính trị xã hội trong công tác tuyên
truyền để làm rõ các lợi ích cũng như sự ảnh hưởng tích cực từ việc cộng tác
giữa CSDN với Doanh nghiệp đối với chất lượng lao động qua đào tạo nghề
cũng như giải quyết việc làm cho người học sau đào tạo.
2.4. Tăng cường vai trò tự chủ của CSDN về chương trình đào tạo
TCDN sớm thay chương trình khung đào tạo nghề bằng khung chương
trình để các trường căn cứ vào đó chủ động xây dựng chương trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu của Doanh nghiệp. Trong đó những nội dung chuyên môn “sâu”
phải được tổ chức đào tạo tại Doanh nghiệp.


24

2.5. Các DN sử dụng lao động cần phải thực hiện tốt một số nội dung sau:
Có cam kết với chính quyền sở tại là 100% người lao động phải qua đào
tạo, xây dựng các quy định để tổ chức đào tạo - dạy nghề cho lao động dưới các
hình thức khác nhau nhằm nâng cao trình độ tay nghề và chất lượng lao động.
Doanh nghiệp ký hợp đồng tuyển dụng với nhà trường và hàng năm đều
có quy định về việc hỗ trợ cho các sinh viên nghiên cứu khoa học và trao học
bổng cho các sinh viên có thành tích xuất sắc trên địa bàn.
Có kế hoạch trong việc liên kết với CSDN, giúp CSDN mở rộng hình
thức dạy nghề tại chỗ. Ngoài ra, thực hiện liên kết đặt hàng đào tạo tại
các CSDN. Tham gia xây dựng chương trình giáo trình đào tạo, đánh giá kỹ
năng nghề.
2.6. Về phía các cơ sở doanh nghiệp
Cần xây dựng các kế hoạch, các quy định, các văn bản hướng dẫn… thường
xuyên đánh giá và công khai các kết quả đạt được liên quan đến một số nội dung
sau:

Đổi mới chương trình đào tạo, hướng đến nhu cầu thực tế của các doanh
nghiệp, tăng cường thực hành, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng mềm. huyến
khích giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo gắn với thực
tế sản xuất của Doanh nghiệp để có kinh nghiệm thực tiễn giúp người học có
khả năng thích ứng với yêu cầu Doanh nghiệp; Nắm bắt nhu cầu đào tạo của
Doanh nghiệp và người lao động để tiến hành đào tạo theo nhu cầu, đào tạo
theo địa chỉ.
Đa dạng hóa hình thức, nội dung phối hợp giữa nhà trương với Doanh
nghiệp như: ý kết các hợp đồng đào tạo; Phối hợp với các Doanh nghiệp để tổ
chức cho người học thực tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp tại Doanh nghiệp;
oàn thiện chuẩn đầu ra để đổi mới chương trình đào tạo; phối hợp với Doanh
nghiệp đánh giá và xếp loại người học; Mời đội ngũ kỹ thuật viên có chuyên
môn tốt và chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy tại nhà trường hoặc tại
địa điểm thực tập.



×