Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 2 Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 123 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC

______________

_____________

V TH THO

QUảN Lý HOạT ĐộNG DạY HọC NGOạI NGữ
TạI TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề GIAO THÔNG VậN TảI
TRUNG ƯƠNG 2 - HảI PHòNG
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS. PHM QUANG TRUNG

H NI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành nhất, tác giả xin
trân trọng cám ơn: Lãnh đạo, Quý thầy cô học viện quản lý giáo dục đã nhiệt
tình giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ giáo viên, công
nhân viên chức trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 2 đã tạo


điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn khoa học GS.TS Phạm Quang Trung - người đã tận tình, trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã động viên cổ vũ nhiệt tình cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp quan tâm tới đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thảo


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

STT

Cụm từ đầy đủ

1.

CBQL


Cán bộ quản lý

2.

CSVC

Cơ sở vật chất

3.

GD - ĐT

Giáo dục đào tạo

4.

GV

Giáo viên

5.

GVBM

Giáo viên bộ môn

6.

GTVT


Giao thông vận tải

7.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8.

HS - SV

Học sinh sinh viên

9.

KT – XH

Kinh tế xã hội

10.

PP

Phương pháp

11.

PPDH


Phương pháp dạy học

12.

TBDH

Thiết bị dạy học

13.

HP

Hải Phòng

14.



Trung ương


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ........... 7

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ....................................................... 10
1.2.1. Dạy học ........................................................................................................... 15
1.2.2. Quản lý dạy - học ............................................................................................ 16
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng nghề .......... 18
1.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu ............................................................................ 21
1.3.2. Quản lý thực hiện chương trình và nội dung dạy học ..................................... 22
1.3.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ........................................................... 22
1.3.4. Quản lý hình thức tổ chức dạy học ................................................................. 23
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ...................................................... 23
1.3.6. Quản lý việc đánh giá kết quả dạy học ........................................................... 24
1.3.7. Quản lý nề nếp học tập của học sinh sinh viên .............................................. 24
1.4. Những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý
hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường cao đẳng nghề ........................................ 25
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 25
1.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC NGOẠI NGỮ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG
ƯƠNG 2 - HẢI PHÒNG ......................................................................................... 28
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề GTVT TƯ 2 - Hải Phòng .................. 28
2.1.1. Vài nét về địa bàn Hải Phòng .......................................................................... 28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Trường Cao đẳng nghề GTVT Trung
ương 2........................................................................................................................ 30


iv
2.1.3. Tổ chức bộ máy,chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường, của các khoa
đào tạo nghề .............................................................................................................. 32
2.1.4 Ngành nghề, quy mô và cơ cấu đào tạo (theo nguồn từ Phòng Đào tạo

Nhà trường) ............................................................................................................... 34
2.1.5. Quá trình hợp tác quốc tế trong đào tạo của nhà trường ................................. 35
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề
GTVT TƯ 2 - Hải Phòng ........................................................................................ 36
2.2.1 Thực trạng quy mô số lượng, chất lượng của cán bộ quản lý, giáo viên và
HS - SV nhà trường ................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy ngoại ngữ của giáo viên ........................................ 38
2.2.3.Thực trạng hoạt động học ngoại ngữ của học sinh-sinh viên .......................... 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng
nghề GTVT Trung ương 2 - Hải Phòng. .............................................................. 45
2.3.1 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ............................................. 45
2.3.2 Thực trạng quản lý hoạt động học ngoại ngữ của HSSV nhà trường .............. 54
2.3.3 Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy học ngoại ngữ tại nhà
trường ........................................................................................................................ 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ......................................................................... 61
2.4.1 Ưu điểm và hạn chế.......................................................................................... 61
2.4.2 Nguyên nhân ................................................................................................... 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 64
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI
NGỮ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRUNG ƯƠNG 2 - HẢI PHÒNG ......................................................................... 65
3.1. Định hướng và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ......... 65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của nhà trường ....... 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức, tạo động lực cho giáo viên và HSSV trong quá
trình dạy và học ngoại ngữ ........................................................................................ 69
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn ngoại ngữ. ............................. 72
3.2.3. Phát triển số lượng và tăng cường bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên dạy ngoại ngữ tại nhà trường............................................................................. 75



v
3.2.4. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung ngoại ngữ chuyên ngành vào giảng dạy
cho phù hợp với đặc điểm đào tạo của trường nghề ................................................. 77
3.2.5. Chỉ đạo việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ ............................................................................. 79
3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo để giáo viên và học sinh có
thêm nhiều cơ hội sử dụng, nâng cao vốn ngoại ngữ ................................................ 80
3.2.7. Nâng cấp và khai thác có hiệu quả các thiết bị phục vụ dạy học ngoại ngữ .......... 83
3.2.8. Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy bộ môn
ngoại ngữ ................................................................................................................... 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất. ...................................................... 86
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 96
1. Kết luận chung ...................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Bảng 2.1:

Mô hình về quản lý.............................................................................. 12
Ngành nghề, quy mô và cơ cấu đào tạo .............................................. 34


Bảng 2.2:

Nhận thức của cán bộ quản lý: giáo viên, học sinh sinh viên về
sự cần thiết giảng dạy ngoại ngữ tại nhà trường. ................................ 37

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên ......................... 38
Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học ngoại ngữ của
giáo viên .............................................................................................. 40

Bảng 2.5:

Thực trạng quản lý nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV và HSSV về ngoại ngữ .................................................................................. 45

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:

Đánh giá của cán bộ quản lý về hoạt động tổ chuyên môn ................. 47
Đánh giá của CBQL về việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho
các GV dạy ngoại ngữ tại nhà trường ................................................. 49
Đánh giá của cán bộ quản lý về việc giáo viên ngoại ngữ thực
hiện kế hoạch cá nhân ......................................................................... 51

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:

Bảng 2.11:

Bảng 3.1:

Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Đánh giá của CBQL về việc GV ngoại ngữ thực hiện lồng ghép
ngoại ngữ chuyên ngành vào giảng dạy .............................................. 52
Đánh giá mức độ thực hiện biện pháp chỉ đạo việc phối kết hợp
giữa GVCN, GV bộ môn, tổ môn, ĐoànTN, phòng công tác
HSSV, Ban thanh tra giáo dục, Ban đại diện cha mẹ HS-SV để
quản lý hoạt động học của HS - SV. ................................................... 58
Đánh giá của CBQL về công tác quản lý các điều kiện phục vụ
cho dạy học ngoại ngữ......................................................................... 60
Đánh giá về mức độ cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ngoại ngữ của trường Cao đẳng nghề Giao thông vận
tải trung ương 2. .................................................................................. 90

Đánh giá mức độ khả thi các biện pháp. ............................................. 91
Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp ....................................................................................... 92
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ..................................................................................................... 93


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, hoạt động quản lý đóng vai trò vô
cùng quan trọng và là yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Hiệu

quả quản lý giáo dục không chỉ là cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý của chủ
thể uản lý giáo dục, mà còn biểu đạt mức độ phát triển của nền giáo dục. Như
vậy, phát triển giáo dục luôn gắn liền với quản lý giáo dục. Tăng cường quản
lý giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục cho phù hợp với điều kiện hiện nay,
đáp ứng được sự phát triển của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước là một vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục nói chung và quá trình dạy học nói riêng.
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, với chính
sách mở cửa muốn làm bạn với các nước trên thế giới thì ngoại ngữ nói chung
và tiếng Anh nói riêng trở thành một phương tiện rất quan trọng không thể
thiếu được. Đặc biệt đối với cán bộ quản lý và công chức nhà nước thì ngoại
ngữ không những cần thiết trong giao tiếp với bạn bè quốc tế mà còn rất cần
trong nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, tiếp cận với thông tin hiện đại
và nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Ngoại ngữ chính là một trong những
công cụ không thể thiếu được để phục vụ sự phát triển và phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo ngoại ngữ.
Thông tư số 422/TTg, ngày 15/8/1994 của thủ tướng chính phủ đã nêu rõ:
"Công cuộc đổi mới và chính sách mở cửa của nước ta hiện nay ngày càng
đòi hỏi cán bộ quản lý và công chức nhà nước phải không ngừng nâng cao
trình độ ngoại ngữ để tiếp cận với nền khoa học công nghệ tiên tiến trên thế
giới, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại và giải quyết các quan hệ quốc tế
trong nhiều lĩnh vực khác nhau". Chương trình hành động của ngành Giáo


2

dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận
số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đó chỉ ra: “Về
dạy và học ngoại ngữ, triển khai đồng bộ theo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp
của Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020, tập trung vào các nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi
mới về tổ chức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, xây dựng các
chương trình dạy học dựa theo khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Châu
Âu. Phối hợp, hướng dẫn các bộ, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020;
xác lập cơ chế phối hợp, báo cáo để Đề án được triển khai hiệu quả trong toàn
hệ thống giáo dục quốc dân”.
Với mục tiêu đến năm 2020Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản
trở thành nước công nghiệp hiện đại, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế là yếu tố con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển cả
về số lượng và chất lượng. Vì vậy muốn phát triển đất nước, phát triển nguồn
nhân lực thì vấn đề quan trọng hơn cả đó là sự nghiệp phát triển giáo dục
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại có nét đặc thù
và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, bị tác động bởi các nền kinh tế
và các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng có tác động trở
lại đối với nền kinh tế và xã hội. Quá trình xuất khẩu lao động của nước ta
trong bối cảnh đất nước hiện nay theo chúng tôi phải đối diện với nhiều thách
thức, trong đó có các thách thức chủ yếu sau đây:
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt: Việt Nam là quốc gia có nguồn nhân
lực dồi dào, lực lượng lao động trẻ, người Việt Nam cần cù, chịu khó học tập,


3

nhận thức nhanh. Đây là lợi thế cạnh tranh nhưng chưa phản ánh đầy đủ thực
trạng nguồn nhân lực nước ta. Chúng ta có lợi thế cạnh tranh về lao động

trong những ngành nghề đòi hỏi kĩ năng ở mức trung bình và thấp. Đối với
những lĩnh vực đòi hỏi trình độ cao đang rất thiếu không chỉ cho xuất khẩu
lao động mà ngay cả cho nhu cầu nguồn nhân lực trong nước.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động: Các nước nhập khẩu lao động
truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện đại hoá công nghệ sản xuất, chuyển
dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công và dịch vụ thấp, có nhu cầu
tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, tăng dần
tỉ trọng lao động chất xám cao trong tổng số lao động nhập cư.
Trong điều kiện như vậy, một mặt cần tiếp tục xuất khẩu lao động giản
đơn, cần ít kĩ năng, mặt khác cần phải cố gắng gia tăng số lượng lao động
xuất khẩu có hàm lượng chất xám cao, lao động đã qua đào tạo để gia tăng giá
trị lao động.
Trong giai đoạn mới của sự phát triển giáo dục, đặc biệt với bối cảnh
quốc tế hiện nay có nhiều thời cơ và thách thức thì việc bảo đảm nguồn nhân
lực là vô cùng quan trọng và cần thiết, trang bị cho họ có "ý thức, tác phong,
tri thức và năng lực thực hành".
Bên cạnh đó, một phương tiện không thể thiếu được đó chính là ngoại
ngữ mà phổ biến là tiếng Anh. Ngoại ngữ đóng một vai trò quan trọng trong
giao tiếp, nhất là quan hệ ngoại giao, giao dịch với đối tác nước ngoài. Trong
xu thế hội nhập hiện nay đòi hỏi đội ngũ lao động không chỉ có chuyên môn,
tay nghề cao mà còn phải biết và sử dụng ngoại ngữ tốt để có đủ tự tin hơn
khi hợp tác làm việc với nước ngoài đúng theo luật pháp quốc tế và hiểu thêm
về các công nghệ tiên tiến trên thế giới để áp dụng sản xuất trong nước tạo
năng suất lao động cao hơn với chất lượng sản phẩm tốt hơn.


4

Nhận thức sâu sắc vai trò và tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ
trong xu thế phát triển hiện nay, trường Cao đẳng nghề GTVT TƯ2 đã có sự

đầu tư, chú trọng lớn tới việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và đã có những biện pháp quản lý dạy học ngoại ngữ tại trường đạt một
số kết quả khả quan.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu và mục tiêu đào tạo trong thời kỳ hiện nay
là đào tạo ra những công nhân có tay nghề và có khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt
thì nhà trường cần có sự quản lý nói chung, đặc biệt là quản lý dạy học ngoại ngữ.
Xuất phát từ những yêu cầu đó nên đề tài "Quản lý hoạt động dạy học
ngoại ngữ tại trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương 2 Hải Phòng" được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu nhằm góp phần tạo sự
chuyển biến về chất lượng giáo dục đào tạo nói chung và dạy học ngoại ngữ
tại nhà trường nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học ngoại ngữ tác giả xin được đề xuất các biện pháp quản lý dạy học
ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ tại trường Cao đẳng
nghề GTVTTƯ2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao
đẳng nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý dạy học ngoại ngữ
ở trường Cao đẳng nghề GTVTTƯ2.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý dạy học ngoại ngữ như: tạo
động lực dạy và học ngoại ngữ, quản lý chặt chẽ hoạt động tổ chuyên môn,
phát triển đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ cả về số lượng và chất lượng, lồng


5

ghép ngoại ngữ chuyên ngành, áp dụng PPDH hiện đại, tăng cường hợp tác
quốc tế, nâng cấp và khai thác hiệu quả TBDH, tăng cường công tác kiểm tra

đánh giá hoạt động dạy học ngoại ngữ... thì sẽ đáp ứng được mục tiêu đào tạo
của trường và từng bước nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: công tác quản lý dạy
học ngoại ngữ.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý dạy học ngoại ngữ tại
trường Cao đẳng nghề GTVTTƯ2.
5.3. Đề xuất một số biện pháp và khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp về quản lý dạy học ngoại ngữ để áp dụng tại trường Cao đẳng nghề
GTVTTƯ2.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm thu thập những cơ sở lý luận, các chủ trương, chính sách,
thông tin, số liệu... phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học ngoại ngữ tại
trường Cao đẳng nghề GTVTTƯ2.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn các đối tượng có liên quan trực tiếp hay gián
tiếp tới hoạt động dạy học ngoại ngữ (như các nhà quản lý, các giáo viên và
học sinh... vv)
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm


6

- Phương pháp sử dụng toán thống kê: xử lý thông tin từ kết quả điều
tra. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp đánh giá từ đó rút ra kết luận về lý luận

và thực tiễn phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề
ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ đối với HS-SV hệ
trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại trường Cao đẳng nghề GTVTTƯ2 (Số
liệu khảo sát: từ năm 2015 đến năm 2016)
8. Cấu trúc luận văn
Sau phần mở đầu cấu trúc luận văn được chia làm 3 phần:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ tại Trường
cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 2- Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ tại Trường
cao đẳng nghề giao thông vận tải trung ương 2- Hải Phòng
Kết luận và khuyến nghị


7
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kể từ khi loài người xuất hiện trên trái đất đã nảy sinh nhu cầu về giao
tiếp. Ngôn ngữ là một phương tiện không thể thiếu được để thoả mãn nhu cầu
giao tiếp đó. Trải qua bao sự thay đổi về không gian và thời gian, sự phát triển
ngôn ngữ của loài người ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Cho đến
ngày nay, con người không chỉ có ngôn ngữ giao tiếp của dân tộc mình mà
còn có nhu cầu tìm hiểu về ngôn ngữ của dân tộc khác, nước khác - hay còn
gọi là “ngoại ngữ”. Tại sao vậy?
Lí do muốn được tìm hiểu “ngoại ngữ” cũng rất khác nhau tuỳ theo mỗi

người, mỗi điều kiện và hoàn cảnh, mục đích sử dụng khác nhau.
Những lý do đó có thể là: học “ngoại ngữ” để phục vụ công việc, học
tập nghiên cứu về văn hoá, lối sống, bản sắc dân tộc khác, hay đôi khi chỉ vì
niềm đam mê, học để biết cho riêng mình,...
Ngay từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ và Bộ
Giáo dục đã khẳng định vị trí quan trọng của ngoại ngữ trong chương trình
giáo dục của nhà trường Việt Nam. Tại buổi lễ khai giảng của trường Đại học
Quốc gia Việt Nam ngày 15/11/1945 với sự có mặt của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, giáo sư Nguyễn Văn Huyên, Giám đốc vụ đại học đã tuyên bố "Thêm
nữa, vì nhận xét rằng trong thế giới đại đồng ngày nay không một nước nào
dầu lớn hay nhỏ, là có thể sống tách biệt được, nên trường đại học sẽ chú
trọng đặc biệt ngay trong niên khoá 1945 - 1946 tới những sinh ngữ có quan
trọng cho văn hoá, như tiếng Trung Hoa, tiếng Anh - Mỹ, tiếng Nga" (Nhân
dân, 31/12/2001) tiếp đó trong các chỉ thị, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ ban hành vào những năm 1968, 1972 và 1994 về ngoại ngữ đều khẳng
định vị trí của ngoại ngữ là một bộ môn văn hoá cơ bản trong chương trình


8

giáo dục của cả cấp phổ thông và đại học với chức năng bao trùm là góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Cho đến các thập kỷ gần đây các nước trên thế giới đều nhận ra rằng sự
cùng tồn tại hoà bình phụ thuộc vào việc hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia,
sự coi trọng nhau như là những đối tác bình đẳng. Việc giao tiếp và trao đổi
thông tin nhằm tăng cường hiểu biết giữa các nền kinh tế, xã hội và văn hoá
đa dạng trở thành nền tảng cơ bản cho sự phát triển những chiến lược chung
vì lợi ích của tất cả. Chỉ những công dân có khả năng và ngôn ngữ phù hợp
trong bối cảnh giao tiếp đa văn hoá mới có thể thiết lập được những kênh
thông tin cần thiết cho việc hợp tác thành công. Điều này dẫn tới mối quan

tâm sâu sắc chưa từng thấy đối với những nhà hoạch định chính sách giáo dục
trong việc tăng cường dạy ngoại ngữ và trang bị hiểu biết về các nền văn hoá
tương ứng, trong đó có Việt Nam.
Đảng và Chính phủ ta đã có nhiều nghị quyết và quyết định quan trọng
định hướng cho việc dạy và học ngoại ngữ trong các loại hình trường của đất
nước. Gần đây nhất, trong báo cáo Chính phủ tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá
XI (tháng 12/2004) cũng đã nhấn mạnh: "Triển khai chiến lược dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tập trung chủ yếu vào tiếng
Anh, khuyến khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai. Cho phép một số cơ sở giáo
dục đại học và sau đại học giảng dạy song ngữ (bằng tiếng Việt và bằng tiếng
nước ngoài) ở một số môn học, ngành học". Hơn nữa Việt Nam vừa trở thành
một thành viên chính thức của WTO và đã thoả thuận cam kết thực hiện
GATS đối với tất cả 12 ngành dịch vụ, trong đó có giáo dục. Mặc dù hiện
nay đang còn nhiều tranh luận về thời cơ và thách thức của các cam kết này
đối với giáo dục, song điều rõ ràng là việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
đội ngũ nhân lực nói chung của đất nước, đặc biệt là thế hệ trẻ của Việt Nam
đã trở nên hết sức cấp thiết.


9

Dựa trên chủ trương còn nguyên giá trị pháp lý nêu trong Chỉ thị
43/TTg (1968), Quyết định 251/TTg (1972) và Chỉ thị 422/TTg (1994) của
Thủ tướng Chính phủ là dạy - học phổ biến cả 4 ngoại ngữ trong nhà trường,
trong đó tiếng Anh chiếm vị trí ưu tiên, còn tiếng Nga, Pháp, Hàn phát triển
ngang bằng nhau tuỳ theo nhu cầu và điều kiện của địa phương.
Như vậy chúng ta có thể khẳng định rằng, giáo dục ngoại ngữ giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong nền giáo dục của một quốc gia. Với Việt Nam,
giáo dục ngoại ngữ trong quá trình hội nhập càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Trong thực tiễn những năm gần đây, có những công trình nghiên cứu

về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ, phải kể đến một số đề tài luận văn
Thạc sĩ sau đây:
- Đề tài của Vũ Thị Thuý (2005) "Một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh của bộ môn ngoại ngữ của trường Cao đẳng kinh tế
kỹ thuật Y tế I".
- Lê Thị Hương Mai (2008) “Các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng
Anh tại trường trung học kỹ thuật kinh tế Bắc Thăng Long”
Ngoài ra còn có đề tài của Vũ Thị Hồng Ngọc (2006) "Một số biện
pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở trường Cao đẳng sư
phạm Trung ương".
Nhìn chung các đề tài này đã nêu lên những thực trạng quản lý hoạt
động dạy học ngoại ngữ tại một số trung tâm trường Cao đẳng. Từ đó nêu ra
các biện pháp quản lý dạy học ngoại ngữ với mục đích nâng cao hiệu quả
giảng dạy bộ môn, làm cho giáo viên giảng dạy theo hướng tích cực. Học sinh
học tập theo hướng tự chủ, độc lập sáng tạo. Với tất cả những chủ trương,
chính sách, chỉ thị, nghị quyết, các công trình nghiên cứu về dạy học ngoại
ngữ sẽ làm cơ sở lý luận và thực tiễn để cho chúng tôi nghiên cứu đề tài này.


10

1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
. Quản lý
Ngày nay quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến mọi lúc, mọi
nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự liên kết hợp tác
trong hoạt động chung nhằm đạt một mục tiêu chung.
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện lao động tập thể của xã hội
loài người. Khi xã hội loài người phát triển qua các phương thức sản xuất
khác nhau thì trình độ tổ chức và điều khiển xã hội ngày càng nâng cao. Sự

phát triển của xã hội loài người dựa vào nhiều yếu tố trong đó có 3 yếu tố cơ
bản: Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần
đến hoạt động quản lý, hoạt động quản lý cũng chính con người tiến hành.
Nói đến sự cần thiết của quản lý, trong bộ “Tư bản” C.Marx đã nhấn mạnh:
“Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô
tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến mọi sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập với
nó”.(8; 34).
Như vậy C.Marx đã chỉ ra bản chất quản lý là một dạng hoạt động lao
động chuyên biệt để điều khiển những lao động khác, qua đó tác động tới
hành vi và thái độ của những người khác nhằm đưa toàn bộ hệ thống đạt tới
mục tiêu chung và mang lại lợi ích cho nhiều người.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Quản lý là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra. (15; 12)
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân


11

làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các
mục tiêu đã định. (32; 29)
- Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở sử dụng
tối ưu các nguồn lực. (47; 2)
- Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có chủ định
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. (15; 1)
- Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể

quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các PP và các biện pháp cụ thể tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. (21; 7)
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý =Quản + lý.
Trong đó:
+ Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định.
+ Lý là sửa sang sắp xếp, đổi mới phát triển.
Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển. Hệ ổn định mà không phát
triển tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định thì tất yếu sẽ
rối loạn. Điều đó có nghĩa là hoạt động nhiều làm cho hệ thống vận động theo
mục tiêu đặt ra và tiến tới trạng thái có tính chất lượng mới (1; 13)
Từ những định nghĩa về quản lý như đã nêu ra ở trên có thể rút ra một
số nhận xét sau:
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã
hội. Trong hoạt động quản lý có hai bộ phận: chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy trong
hoạt động quản lý người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để


12

chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung
Quá trình tác động này có thể được thực hiện qua sơ đồ sau: [50; 176]
Công cụ

Chủ thể

quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận, một lĩnh vực của xã hội, nên quản lý giáo
dục là một loại hình quản lý xã hội. Trong các tài liệu chuyên ngành có một
số cách hiểu quản lý giáo dục:
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội hiện nay”. (10; 14)
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã
nhấn mạnh "Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất".
Tác giả Trần Kiểm cũng đã khẳng định, đối với cấp vĩ mô "Quản lý
giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối
ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên


13


ngoài luôn biến động." (20; 37)
Như vậy quản lý giáo dục là một hệ thống tác động lên tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng phối hợp tác động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường để đạt mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý mà chủ yếu là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
Quản lý nhà trường
Khái niệm nhà trường: Nhà trường là tổ chức giáo dục mang tính chất
Nhà nước, xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ
chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Nói
chung nhà trường vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý vừa là
một hệ thống độc lập, tự quản lý của xã hội. Do đó quản lý trường học nhất
thiết phải vừa có tính chất Nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Trường học là tổ chức cơ sở của các cấp quản lý giáo dục, cho nên quản
lý trường học là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục, Khoản 2 Điều 48,
Luật Giáo dục năm 2005 đã định: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước
nhằm phát triển sự giáo dục" (24; 15).
Trong bối cảnh hiện tại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân hữu ích trong tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có
tổ chức chặt chẽ được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện
chức năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được.
Vậy có thể hiểu: Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng
tái tạo nguồn lực phục vụ cho việc duy trì và phát triển của xã hội, thiết chế


14


chuyên biệt này hoạt động trong tính quy luật của xã hội và theo những dấu
hiệu phân biệt nói trên.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, bởi lẽ nhà
trường là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về quản lý nhà trường. Tác giả Trần Kiểm: "Quản lý
nhà trường là nhà trường thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và từng học sinh" (20; 29).
Quản lý nhà trường theo hệ thống quản lý bao gồm hai loại:
a. Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường gồm:
- Những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập giáo dục
của nhà trường.
- Những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới
hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
b. Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường tác động
vào đối tượng quản lý gồm các hoạt động:
- Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên.
- Quản lý học sinh.
- Quản lý quá trình dạy học – giáo dục.
- Quản lý CSVC, trang thiết bị, tài chính trường học.
- Quản lý lớp học như nhiệm vụ của GV.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.



15

Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường thực hiện các mục tiêu dự kiến.
1.2.1. Dạy học
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về dạy học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm
biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân"
(14; 18).
Theo Nguyễn Ngọc Bảo: "Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích
cực, chủ động biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập
của mình, nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Đó là:
- Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội - nhân
văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng kỹ xảo tương ứng.
- Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
- Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,
những phảm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung. (3; 7)
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: " Quá trình dạy học là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và
người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa
học, những kĩ năng, kĩ xảo, nhận thức và thực hành". (18; 25)
Như vậy dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân
cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, nhằm



16

truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học.
 Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học.
Hoạt động dạy - học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. Hoạt động dạy - học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong
đó hoạt động học đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm
đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Trong quá trình dạy học, quan hệ giữa thầy và trò là vấn đề rất quan
trọng và phức tạp. Thầy giáo là người điều khiển quá trình dạy học nhưng trò
là chủ thể nhận thức cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá
trình điều khiển của thầy có mang lại hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất
nhiều vào sự tiếp nhận của trò. Thầy giáo phải luôn hướng đến tư tưởng "dạy
học lấy trò làm trung tâm". Như vậy, nguyên tắc "phát huy tính tự giác, tích
cực, độc lập của trò dưới sự chỉ đạo của thầy" đang là trung tâm chú ý của các
nhà giáo dục hiện nay.
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại song song và cùng
phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, luôn bổ sung cho nhau, chế
ước lẫn nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích
động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
1.2.2. Quản lý dạy - học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng
vào trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý trường học là quản lý



17

dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm của
người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn ra
chủ yếu trong hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá
trình sư phạm đặc thù nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố
cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp
dạy học và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động
học tập, kết quả học tập.
 Quản lý quá trình dạy - học gồm:
- Quản lý hoạt động dạy học trên lớp.
- Quản lý hoạt động tự học ngoài giờ học trên lớp.
Quản lý hoạt động dạy - học là quản lý một quá trình với một hệ thống
bao gồm nhiều yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các
hoạt động dạy của thầy với hoạt động của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
và học... Hai quá trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt
động giáo dục của mỗi cấp bậc học.
Quản lý quá trình dạy - học cũng phải thực hiện bốn chức năng cơ bản
của quản lý nói chung. Quản lý quá trình dạy học do nhà trường hướng dẫn tổ
chức và chỉ đạo nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức
giáo dục khác, hoặc các cơ quan, tổ chức văn hóa, khoa học, TDTT, các tổ
chức đoàn thể quần chúng ngoài xã hội, nơi trò tham gia học tập, vui chơi,
giải trí có tổ chức.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau đây:
- Cụ thể hoá mục tiêu dạy học qua các nhiệm dạy học nhằm nâng cao
tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực

phẩm chất tốt đẹp của người học.


18

- Quản lý xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy học
phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người
học cần phải nắm vững trong quá trình dạy học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (biên soạn giáo trình, giáo
án, chuẩn bị đồ dùng dạy học lên lớp, kiểm tra học sinh học tập).
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng nghề
Dạy học ngoại ngữ ở các trường Cao đẳng nghề nhằm trang bị cho học
sinh vốn kiến thức chuyên ngành theo từng lĩnh vực của học sinh sinh viên.
Ví dụ như Tiếng Anh chuyên ngành đóng tàu/ cơ khí; Tiếng Anh thương mại;
Tiếng Anh tài chính - kế toán; Tiếng Anh Công nghệ thông tin; Tiếng Anh
Xây dựng. Trên cơ sở Tiếng Anh các em đã được học ở trường THCS, THPT
nhà trường còn củng cố, ôn tập những kiến thức ngoại ngữ các em đã học và
có thể phát triển ở một mức độ cao hơn. Bên cạnh đó, các em còn có thêm cơ
hội rèn luyện, phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tinh thần làm việc
theo nhóm, khả năng nhạy bén trong các tình huống.
Về giáo trình: một số trường Cao đẳng có thể giao giáo viên tự biên
soạn giáo trình Anh văn theo chuyên ngành đang giảng dạy tại trường theo
chương trình khung của Bộ, Tổng cục dạy nghề hoặc có những trường tham
khảo một số tài liệu giảng dạy có sẵn trên thị trường. Chẳng hạn như giáo
trình “TOIEC FOR THE GLOBAL”,’’TOIEC” là một thể loại khá phù hợp
với các trường Cao đẳng nghề vì nó cung cấp từ có liên quan đến các lĩnh vực
nghề nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng giáo trình này vào giảng dạy
còn chưa phổ biến.

Về phương pháp dạy học: các giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp
vấn đáp đàm thoại, phương pháp hoạt động nhóm, để giúp các em học sinh


×