Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.86 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

VŨ VĂN THÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG-AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

VŨ VĂN THÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG-AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mãsố: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: PGS.TS Nguyễn Thành Vinh


HÀ NỘI, NĂM 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ........................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH SINH VIÊN...............................5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................8
1.2.1. Quản lý.............................................................................................8
1.2.2. Hoạt động giảng dạy........................................................................9
1.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy.........................................................10
1.3. Giáo dục quốc phòng và an ninh...........................................................11
1.3.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước....................................11
1.3.2. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên.............................13
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh...15
1.4.1. Quản lý chương trình, kế hoạch môn học......................................15
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên................................15
1.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên............17
1.4.4. Quản lý đối tượng giảng dạy của giảng viên.................................18
1.4.5. Quản lí cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Giáo dục quốc phòng và an ninh..............19
Tiểu kết chương 1............................................................................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC

QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI........................22


2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc
gia Hà Nội....................................................................................................22
2.1.1. Giới thiệu về Trung tâm.................................................................22
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức...........................................................................26
2.1.3. Về cơ sở vật chất, học liệu và thiết bị dạy học...............................27
2.1.4. Các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ...........................................30
2.1.5. Hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên....33
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – An ninh, Đại học quốc gia Hà Nội..........36
2.2.1. Thực trạng về chương trình, kế hoạch giảng dạy..........................36
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên ở Trung tâm GDQP AN................36
2.2.3. Thực trạng hoạt động dạy môn GDQPAN của đội ngũ cán bộ giảng viên. 38
2.2.4. Thực trạng hoạt động học môn GDQPAN của sinh viên...............42
2.2.5. Thực trạng CSVC phục vụ giảng dạy.............................................42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng an ninh
ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội.........42
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy môn học...42
2.3.2. Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của giảng viên........................43
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên..............45
2.3.4. Thực trạng quản lý đối tượng giảng dạy.......................................50
2.3.5. Thực trạng quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
giảng dạy..................................................................................................50
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN của
Trung tâm.....................................................................................................51
2.4.1. Thành tựu về QL hoạt động giảng dạy môn giáo dục quốc phòng
và an ninh ở Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN....................................51
2.4.2. Hạn chế về QL hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và

an ninh ở Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN và nguyên nhân..............51
Tiểu kết chương 2...........................................................................................53


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.....................54
3.1. Định hướng đổi mới công tác quản lý và nguyên tắc chọn lựa các biện
pháp..............................................................................................................54
3.1.1. Định hướng đổi mới công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn
giáo dục quốc phòng và an ninh..............................................................54
3.1.2. Nguyên tắc chọn lựa các biện pháp...............................................57
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN ở Trung tâm
Giáo dục quốc phòng – An ninh, Đại học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn
hiện nay........................................................................................................58
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học GDQPAN cho
cán bộ giảng viên trong Trung tâm.........................................................58
3.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý hoạt động giảng dạy..............59
3.2.3.Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch giảng dạy của giảng viên................................................60
3.2.4. Phương pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về số lượng và
chất lượng với cơ cấu hợp lý...........................................................................62
3.2.5. Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên..............64
3.2.6. Tăng cường quản lý đảm bảo về số lượng, chất lượng các loại vật
chất, vũ khí trang bị, phương tiện dạy học..............................................68
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp và Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi
của các biện pháp.........................................................................................70
3.3.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp......................................................70
3.3.2. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp..........70
Tiểu kết chương 3............................................................................................74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................79


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CSVC

Cơ sở vật chất

2

DH

Dạy học

3

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng


4

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

5

GD

Giáo dục

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

GDQP

Giáo dục quốc phòng

8

GDQPAN

Giáo dục quốc phòng và an ninh


9

GV

Giảng viên

10

HSSV

Học sinh, sinh viên

11

NCKH

Nghiên cứu khoa học

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

PTDH,
TBDH

Phương tiện dạy học, Thiết bị dạy học


14

QL

Quản lý

15

QLNH

Quản lý người học

16

QP, AN

Quốc Phòng, An Ninh

17

SQBP

Sĩ quan biệt phái

18

VKTB

Vũ khí trang bị


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Nội dung
Thống kê về cán bộ, giảng viên Trung tâm
GDQP –AN, ĐHQGHN
Học liệu và thiết bị dạy học Trung tâm GDQP –
i

Trang
27
28


AN, ĐHQGHN
3

Bảng 2.3


4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11


Bảng 2.11

Bảng tổng hợp kết quả NCKH của Trung tâm
GDQP – AN, ĐHQGHN
Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giảng viên thời điểm
tháng 2/2016
Kết quả trưng cầu ý kiến về nội dung giảng dạy
của giảng viên
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình
giảng dạy của giảng viên
Thực trạng quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của
giảng viên
Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch công tác
giảng dạy của giảng viên
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên
lớp của giảng viên
Thực trạng quản lý việc sử dụng phương pháp,
phương tiện giảng dạy của giảng viên
Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên

32
37
41
43
44
45
47
48

49

Tổng hợp ý kiến của GV, CBQL về mức độ cấp
12

Bảng 3.1

thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giảng

71

dạy ở Trung tâm GDQP - AN
Tổng hợp ý kiến của GV, CBQL về tính khả thi
13

Bảng 3.2

của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở
Trung tâm GDQP - AN

ii

72


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1

Hình


Nội dung

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN

Trang
26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung
Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy ở Trung tâm
Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy ở Trung tâm

iii

Trang

73
73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát
triển của đất nước, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp
hành Trung ương 8 khóa XI khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo
dục cũng là đầu tư phát triển”. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. GDQPAN ở các
trường Đại học, Cao đẳng cũng góp phần vào việc hình thành, bồi dưỡng và
phát tiển nhân cách toàn diện của người học nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục.
Ngày nay, đất nước đang đi sâu vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
công tác Giáo dục quốc phòng an ninh càng phải được tăng cường hơn nữa,
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân, đặc biệt SV là lực lượng nòng cốt, chủ nhân tương lai
của đất nước đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng và an ninh, xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt XHCN. Những năm gần đây, Đảng và Nhà
Nước đã có sự đầu tư, đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực GDQPAN. Điều đó đã
được cụ thể hóa không chỉ ở các Nghị định, văn bản chỉ thị, hướng dẫn về
GDQPAN, mà hơn thế nữa ngày 19/6/2013 Quốc Hội đã thông qua Luật số:
30/2013/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật có hiệu lực chính
thức kể từ ngày 01/01/2014. Điều này càng khẳng định rõ vị thế của môn học
GDQPAN.
Tuy nhiên, hoạt động giảng dạy GDQPAN ở các Trung tâm Giáo dục

Quốc phòng - An ninh trên phạm vi cả nước nói chung và Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội mang tính đặc thù cao, vừa
1


phải tuân thủ qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo vừa phải chấp hành qui
định của Bộ Quốc phòng. Giảng viên cơ bản là lực lượng sĩ quan biệt phái
còn sinh viên thường chưa nhận thức hết tầm quan trọng của môn học; Hoạt
động giảng dạy trong những năm qua mặc dù đã đạt được những kết quả khá
khả khi song bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân, mặc dù lãnh đạo các Trung tâm đã có sự đầu tư, quan tâm đến môn học.
Điều này đòi hỏi cần sớm có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Cùng với đó Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc gia
Hà Nội chuyển đổi mô hình đào tạo từ đào tạo tại cơ sở đào tạo lên đào tạo tập
trung tại Hòa Lạc đã đặt ra không ít những thời cơ cũng như thách thức, trong đó
việc thay đổi về quản lý, tổ chức và phương pháp giảng dạy là một trong những
yêu cầu hết sức cấp thiết. Mặc dùTrung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức các buổi hội thảo nhằm nâng cao chất lượng
GDQPAN tuy nhiên hiệu quả đạt được vẫn chưa đạt như mong muốn.
Xuất phát từ nội dung chương trình đào tạo ĐH, CĐ theo quy định của
Bộ GD&ĐT, thì môn Giáo dục QP, AN là một trong các môn học bắt buộc khi
sinh viên ra trường phải có chứng chỉ Giáo dục QP, AN, đây là một trong các
điều kiện cần và đủ để xét khi sinh viên tốt nghiệp ra trường. Bên cạnh đó đặc
điểm môn Giáo dục QP, AN không như các môn học khác, đây là môn học có
tính đặc thù và kỷ luật cao, sinh viên bên cạnh việc học tập các nội dung theo
chương trình thì phải tuân thủ và chấp hành nghiêm các chế độ quy định của
Quân đội, mặt khác môn học đan xen nhiều nội dung cả lý thuyết và thực
hành. Nội dung giảng dạy của giảng viên chủ yếu mang tính nguyên tắc, quan
điểm nên không tránh khỏi sự khô khan, máy móc và dập khuôn trong hoạt

động giảng dạy cho sinh viên tại đơn vị.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giảng dạy
môn Giáo dục quốc phòng và an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn
2


nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy môn học GDQPAN tại Trung tâm
GDQP - AN, ĐHQGHN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận và làm rõ thực trạng quản
lý hoạt động giảng dạy, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN trong giai
đoạn hiện nay.
Đề xuất và triển khai các biện pháp quản lý phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, đặc biệt tác động đồng bộ đến các khâu của quá trình giảng dạy thì việc
giảng dạy môn GDQPAN tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN sẽ đạt hiệu
quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn học này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy môn
GDQP&AN tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.
5.2 Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục
Quốc phòng và an ninh tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.
5.3 Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQP&AN tại Trung
tâm GDQP-AN, ĐHQGHN
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giảng
dạy môn GDQPAN tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.
- Đề tài tập trung khảo sát đối tượng cán bộ quản lý, giảng viên GDQPAN,
sinh viên Khóa QH2015E của trường Đại học Kinh Tế, ĐHQGHN.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động giảng dạy môn GDQPAN tại các Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh sinh viên.
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN tại Trung tâm
GDQP-AN, ĐHQGHN.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: sưu tầm, nghiên cứu, hệ thống
hoá các lý luận trong các văn bản, tài liệu khoa học có nội dung liên quan đến
đề tài.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phân tích, đúc kết các tài liệu
thống kê; sử dụng các phiếu hỏi đối với các đối tượng khác nhau; quan sát các
hoạt động dạy học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Tiến hành phỏng vấn và
dùng phiếu hỏi để thu thập các ý kiến của các chuyên gia (các nhà quản lý, các
chuyên viên, các giảng viên lâu năm).
4.3. Phương pháp thống kê toán học: Áp dụng xử lý các kết quả điều tra được.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, đề tài được trình bày trong
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc
phòng và an ninh tại các Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc
phòng và an ninh tại Trung tâm GDQP- AN, ĐHQGHN.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc
phòng và an ninh tại Trung tâm GDQP - AN, ĐHQGHN.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH SINH VIÊN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu, bài biết về
vai trò của GDQPAN trong hệ thống GD quốc dân nói chung, giáo dục ý thức
QP, AN cho cán bộ, HSSV các trường Đảng, trường ĐH, CĐ. Tiêu biểu là
các công trình của các tác giả: Nguyễn Thị Doan, “Trường ĐH với nhiệm vụ
GDQP”. Đổi mới GDQP trong hệ thống GD quốc gia, Nhà xuất bản Quân
đội nhân dân, Hà Nội 2007. Tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu đổi
mới GDQP trong hệ thống GD quốc gia hiện nay, Vũ Quang Lộc. Bàn về tính
tất yếu của đổi mới GDQP trong hệ thống GD quốc gia hiện nay của Nguyễn
Bá Dương. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của đổi mới GDQP trong hệ thống GD
quốc gia đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay của Vũ Quang Đạ. Tư
duy mới của Đảng ta về GDQP trong hệ thống GD quốc gia của Nguyễn
Mạnh Hưởng. Mối quan hệ của GDQP với các môn học khác và sự thống
nhất của môn GDQP ở các Trung tâm, các đối tượng của Trần Đình Tuấn. Sự
quy định của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đối với đổi mới
GDQP trong hệ thống GD quốc gia hiện nay, của Lê Quý Trịnh. Đổi mới
chương trình, nội dung và phương pháp GDQP hiện nay của Trần Đình Đích.
Những căn cứ để đánh giá chất lượng, hiệu quả đổi mới GDQP trong hệ
thống GD quốc gia thời gian qua của Phạm Văn Việt. Thực trạng và giải pháp
đổi mới GDQP trong các trường ĐH, CĐ, của Hà Văn Công. Giải pháp đổi

mới GDQP cho sinh viên (SV) hiện nay của Lê Ngọc Cường . Cần tăng
cường các hoạt động bổ trợ cho GDQP trong các trường học hiện nay của
Trần Phú Mừng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước đối với công tác GDQP trong hệ thống GD quốc gia của Nguyễn Minh
5


Khải. Xây dựng đội ngũ giảng viên (GV) giảng dạy GDQP trong hệ thống
giáo dục quốc gia-một vấn đề cấp thiết hiện nay của Nguyễn Văn Thế.
Những yêu cầu cơ bản về đổi mới mục tiêu GDQP cho cán bộ, HSSV trong
hệ thống GD quốc gia của Vũ Đức Huấn. Giải pháp đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả GDQP cho cán bộ, HSSV hiện
nay của Bùi Ngọc Quỳnh. Trung tâm GDQPAN với việc đổi mới hình thức tổ
chức và phương pháp GDQP cho HSSV của Lê Văn Nghệ. Nhóm giải pháp
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức GDQP cho cán bộ, HSSV hiện
nay của Nguyễn Trọng Xuân. “Một số vấn đề nâng cao chất lượng GDQP
cho cán bộ, học sinh, sinh viên”, Tạp chí Khoa học quân sự, số 11/2000; Lê
Doãn Thuật, “GDQP trong các trường đại học và cao đẳng - bốn vấn đề bức
xúc cần tháo gỡ từ sở”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân số 01/2002; Hoàng Văn
Tòng, “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng – an
ninh cho học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (Số 8
– 2008), tr.79; Trần Đăng Thanh, Giáo dục lòng yêu nước – Một nội dung
quan trọng trong giáo dục quốc phòng cho học sinh sinh viên, Tạp chí Quốc
phòng toàn dân, số 03/2005; Đinh Trọng Tuấn, “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng an ninh Hà nội 1”
năm 2009. Tôn Bảo, “Xây dựng nền quốc phòng – an ninh vững mạnh –
Nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay” năm 2012. Nguyễn Thiện
Minh, “Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh, sinh
viên trong tình hình mới” năm 2013. Đỗ Bá Tỵ, “Đẩy mạnh công tác giáo
dục quốc phòng và an ninh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc” năm 2014.

Nguyễn Thiện Minh, “Tăng cường giáo dục quốc phòng và an ninh cho học
sinh, sinh viên trong tình hình hiện nay” năm 2016. Nguyễn Duy Nguyên,
“Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình
mới” năm 2016. Hà Đình Soát, “Vai trò của công tác giáo dục quốc phòng
cho sinh viên giai đoạn hiện nay” năm 2016. Ngoài các bài báo khoa học đã
đăng tải trên các tạp chí còn có một số đề tài nghiên cứu khoa học, các tài
6


liệu, chuyên đề về công tác GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh viên hiện nay.
Nổi bật như Lê Minh Vụ (chủ nhiệm đề tài): “Đổi mới Giáo dục Quốc phòng
trong hệ thống giáo dục quốc gia”, đề tài khoa học cấp nhà nước, 2006; Phạm
Xuân Hảo (chủ nhiệm đề tài): “GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh viên các
trường đại học hiện nay” đề tài khoa học cấp Viện Khoa học Nhân văn Quân
sự, Bộ Quốc phòng, 2002; Hoàng Văn Tòng: “Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao kết quả giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên tại các
trung tâm giáo dục quốc phòng” - Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, 2004;
Nguyễn Đức Đăng: “Quản lý công tác GDQPAN cho sinh viên hệ chính quy
tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN” - Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, 2011. Vương Quang Thái: “Biện pháp quản lý hoạt
động tự học tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng Thái Nguyên trong giai đoạn
hiện nay – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 2015. Nguyễn Đức Đăng:
“Quản lý hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở các cơ
sở giáo dục đại học theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” – Luận án tiến
sĩ quản lý giáo dục, 2016.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của
GDQPAN cho cán bộ, HSSV trong các trường ĐH, CĐ hiện nay. Nhìn
chung, các tác giả đã đề cập tới tầm quan trọng của GDQPAN cho cán bộ,
HSSV trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đồng
thời đã đề xuất các giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng quản lý

GDQPAN ở các Trung tâm.
Nhìn chung các đề tài, các bài nghiên cứu đều đánh giá một cách tổng
quan thực trạng của công tác GDQPAN hiện nay nói chung, thực trạng chất
lượng và kết quả hoạt động giảng dạy GDQPAN nói riêng, trên cơ sở đó đưa
ra mốt số biện pháp phát triển về đội ngũ, cải tiến phương pháp, phương tiện,
cơ sở vật chất ... nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đào tạo môn học
GDQPAN trên cả nước. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, khi Luật Giáo dục
quốc phòng và an ninh đã được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013 và chính
7


thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đặt ra mục đích, yêu cầu của nhiệm vụ
GDQPAN là rất quan trọng, trong khi đó cơ cấu tổ chức, đội ngũ giảng viên
đảm nhiệm giảng dạy môn học GDQPAN, cơ sở vật chất... chưa có sự thay
đổi, đồng bộ đáng kể nào, đây là một vấn đề hết sức khó khăn mà đề tài mong
muốn đề cập đến một khía cạnh nhỏ của nhiệm vụ GDQPAN cho sinh viên, đó
là nghiên cứu thực trạng và đề xuất những biện pháp nhằm quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
GDQPAN cho sinh viên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan
niệm về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực
đó. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa là “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan”. Ở khía cạnh khác “Quản lí là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [25, tr. 722].
Quản lý có nguồn gốc từ sự phân công lao động xã hội, Các Mác đã viết:
"Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình, nhưng trong một dàn
nhạc thì cần có một nhạc trưởng". Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa
học, một nghệ thuật và đang diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời

sống xã hội.
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản
lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan
niệm khác nhau.
+ Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất [26, tr.46].
8


+ Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[24, tr.1].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành
trong một môi trường xác định. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của quản lý đặt ra thông qua các
công cụ và phương pháp của chủ thể quản lý trong môi trường của nó.
Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau: Quản lý là sự
tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để nhằm
đạt tới những mục tiêu nhất định.
1.2.2. Hoạt động giảng dạy
Giảng dạy là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do Trung tâm tổ
chức, GV chỉ đạo, điều khiển hoạt động nhận thức nhằm giúp SV nắm vững

hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng
cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Giảng dạy là
con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội
quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân hoàn thiện nhân cách của mình, là tiền để
cho sự phát triển và thành đạt của mỗi cá nhân và thúc đẩy xã hội phát triển.
Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình người học chiếm lĩnh tri
thức (khái niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách. Dạy về
bản chất là sự tổ chức nhận thức cho người học và giúp họ học tốt.
Mục đích dạy là điều khiển sự học tập của người học.
Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép: Truyền đạt thông tin–dạy và
điều khiển hoạt động học.
Nội dung dạy: theo chương trình quy định.
Phương pháp dạy: Theo phương pháp dạy học tích cực.
9


1.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
Để hoạt động giảng dạy đạt được mục tiêu đặt ra, một trong những nội
dung quan trọng không thể thiếu đó là quản lý hoạt động giảng dạy. Quản lý
hoạt động giảng dạy được hiểu là một hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm làm
cho quá trình giảng dạy vận hành theo đường lối của Đảng, Nhà nước, thực
hiện được những yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong việc đào tạo con
người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt động dạy học và giáo
dục đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu xác định. Cũng có
quan điểm cho rằng: “ Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giảng dạy (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo”.

Quản lý hoạt động dạy của thầy là quản lý toàn bộ việc giảng dạy, giáo
dục của nhà giáo, quản lý việc thực hiện chương trình, quản lý việc soạn bài
và chuẩn bị lên lớp của người dạy; quản lý việc thực hiện qui chế giảng dạy,
quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của người dạy…
Đối tượng của quản lý hoạt động giảng dạy được coi như một hệ thống
xã hội bao gồm bốn thành tố:
- Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ …)
- Con người (nhà giáo và người học)
- Quá trình hay công việc (việc dạy, việc học)
- Vật chất (phòng học, trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu..)
Mục tiêu của quản lý hoạt động giảng dạy: Mục tiêu của quản lý hoạt
động giảng dạy là chất lượng dạy học toàn diện cho người học với các tiêu
chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thể chất
được quy định trong mục tiêu giáo dục. Một cách chung nhất, mục tiêu quản
lý hoạt động dạy học nhằm:
10


- Bảo đảm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Bảo đảm hoạt động dạy học đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Đặc điểm môn học: GDQP – AN là môn học được luật định, nó được thể
hiện rất rõ trong đường lối giáo dục của Đảng và được thể chế hóa bắng các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm giúp cho sinh viên thực
hiện mục tiêu “hình thành và bồi giưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đây
là môn học có tính đặc thù cao đòi hỏi sinh viên phải học cả lý thuyết ở giảng
đường, nhằm trang bị đầy đủ các nội dung mang tính chất thuộc về nguyên
tắc. Để sinh viên gắn và sử trí linh hoạt các tình huống khi sinh viên học các
nội dung thực hành trên thao trường, bãi tập. Cùng với đó sinh viên phải tuân

thủ và chấp hành nghiêm Hiến pháp của Nhà nước, Kỷ luật của Quân đội và
quy định của đơn vị đặt ra theo đúng Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân
dân Việt Nam.
Yêu cầu môn học: Môn học có yêu cầu cao cả về trí và lực đối với sinh
viên, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về QP – AN cho
sinh viên để sinh viên vững tin về đường lối, quan điểm của Đảng. Làm thất
mọi âm mưu “ diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch.
Từ đó cững đặt ra những yêu cầu rất cao đối với mỗi giảng viên tham gia
giảng dạy và đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên.
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy: Quản lý hoạt động giảng dạy bao
gồm các vấn đề sau:
- Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
- Quản lý đối tượng giảng dạy của giảng viên
- Quản lý CSVC, phương tiên dạy học và các điều kiện phục vụ cho hoạt
động dạy học.
11


1.3. Giáo dục quốc phòng và an ninh
1.3.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, GDQP đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm và được thể hiện bằng các văn bản quy phạm cụ thể.
Ngày 28/12/1961, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 219/CP [13] về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và
dân quân tự vệ đã trở thành cái mốc quan trọng hình thành môn học mới trong
hệ thống GD quốc dân (môn học quân sự), đây là tên gọi ban đầu của môn
học GDQPAN ngày nay.
Năm 1966, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp ban hành Chương trình

Huấn luyện quân sự cho các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp, với nội dung chủ yếu là huấn luyện kiến thức quân sự phổ thông và kỹ
năng quân sự cơ bản cho HSSV nhằm rút ngắn thời gian huấn luyện quân sự khi
thanh niên nhập ngũ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ chiến tranh.
Sau khi nước nhà được thống nhất, Nhà nước đã chỉ đạo điều chỉnh lại nội
dung huấn luyện quân sự phổ thông cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới và
đưa vào giảng dạy với chương trình ổn định hơn, nhằm tăng cường nhận thức
của học sinh về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đối với các trường ĐH, CĐ có biên
chế sỹ quan biệt phái (SQBP) để đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy nội dung này.
Trong công cuộc đổi mới vai trò của GDQP càng thể hiện rõ hơn, đầy đủ
hơn. Nghị quyết Trung ương 3 khóa VII, nêu rõ: “Tăng cường công tác GD về
QP cho toàn dân, trước hết là đối với cán bộ các ngành, các cấp của Đảng và
Nhà nước”. Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ CNH,
HĐH, Bộ Chính trị đã ban hành 02 Chỉ thị: Chỉ thị số 62- CT/TW ngày 12
tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị khoá IX về tăng cường công tác GDQP
toàn dân trước tình hình mới. Đây là lần đầu tiên Đảng ta xác định GDQP
toàn dân là một bộ phận của nền GD quốc dân và chỉ rõ: “Phải GD sâu sắc
quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây
dựng nền QP toàn dân cho cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành và thế hệ trẻ,
12


làm cho mọi cán bộ, đảng viên ở tất cả các cấp, các ngành và nhân dân có
nhận thức đúng đắn và đầy đủ về việc xây dựng, củng cố nền …….”[2].
Trên cơ sở tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc XHCN, nhất là sự phát triển của
mối quan hệ giữa QP-AN và đối ngoại, Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX về
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới nêu rõ: “Thể chế hóa kịp thời
các chủ trương, chính sách về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân; từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, trước
hết tập trung hoàn chỉnh pháp luật về quốc phòng, an ninh, đối ngoại” [1].

Tiếp đó, ngày 03-5-2007, Bộ Chính trị (khóa X) ra Chỉ thị số 12-CT/TW
về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQPAN trong tình
hình mới. Chỉ thị nhấn mạnh: “GDQPAN là một bộ phận của nền GD quốc
dân, việc phổ cập và tăng cường GDQPAN là nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội, phải được chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất từ Trung
ương đến địa phương bằng các hình thức phù hợp với từng…,” [11; 12].
Năm 2001 Chính phủ còn ban hành Nghị định số 15/2001/NĐ-CP và Nghị
định số 116/2007/NĐ-CP về GDQPAN.
Như vậy ta có thể nhận thấy Đảng và Nhà nước luôn coi trọng việc giáo
dục ý thức bảo vệ Tổ quốc cho cán bộ, nhân dân, HSSV luôn có những điều
chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng, từ huấn luyện quân sự
phổ thông cho HSSV, GDQP đến GDQPAN cho toàn dân.
Thực hiện các chỉ thị của Đảng, công tác GDQPAN trên phạm vi toàn
quốc đã có sự chuyển biến cơ bản trong nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ, giảng viên về GDQPAN. Công tác GDQPAN đã được triển khai đồng
bộ, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Hội đồng GDQPAN các cấp được
củng cố, kiện toàn, phát huy được chức năng tham mưu cho cấp ủy, lãnh đạo
Trung tâm trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả GDQPAN.
1.3.2. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên

13


GDQPAN là một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân, là môn học chính khoá trong chương trình giáo dục từ
trung học phổ thông đến đại học.
Học tập, bồi dưỡng kiến thức QP-AN là quyền lợi và nghĩa vụ của cán
bộ, công chức, HSSV và của toàn dân. Đối với cán bộ nhà nước, kiến thức
quốc phòng và an ninh tương ứng với chức danh cán bộ là một trong các tiêu
chuẩn bắt buộc và là một trong những tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm

đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức các cấp,
các ngành. Đối với HSSV, GDQP là một nội dung bắt buộc để có kiến thức và
kỹ năng về QP-AN sẵn sàng tham gia bảo vệ tổ quốc khi cần thiết.
Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh: Giáo dục cho công dân về
kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống
dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách
nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.(Luật giáo dục quốc phòng và an ninh) [9].
Những yêu cầu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh:
Tiến hành đồng bộ bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối
tượng; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy thống nhất bảo
đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực và có hệ thống.
Nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh: Thực
hiện đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lý thuyết đi đôi với
thực hành; GD trong Trung tâm kết hợp tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư.
Nguyên tắc GDQPAN: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; Giáo dục quốc phòng và an ninh
là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo; Kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục chính trị tư
14


tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh
toàn diện; Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức
phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành;
Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với
từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế; Bảo đảm bí mật nhà nước,

tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu, thiết thực và
hiệu quả. (Điều 5 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh)
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
1.4.1. Quản lý chương trình, kế hoạch môn học.
Quản lý chương trình là quản lí những yêu cầu trong giảng dạy môn GDQPAN đối với SV các trường ĐH nhằm GD kiến thức cơ bản về đường lối QP, AN
của Đảng và công tác quản lý nhà nước về QP, AN; về truyền thống đấu tranh
chống giặc ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật quân sự Việt Nam; về chiến
lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách
mạng Việt Nam. Trang bị kỹ năng QS, AN cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng,
củng cố nền QP toàn dân, AN nhân dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Quản lí nội dung chương trình là quản lí việc giảng dạy của các cơ sở
GDQP AN có đúng, đủ nội dung chương trình đã được ban hành theo Thông
tư số 31/2012/TT-BGDĐT ngày 12/9/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hay
không; quản lí học tập, rèn luyện, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.
Trong quản lý quá trình đào tạo, quản lý thực hiện nội dung chương trình
đúng, đủ về thời lượng là quan trọng nhất; tránh tình trạng cắn xén trong
giảng dạy, từ đó dẫn tới không bảo đảm chất lượng môn học.[21]
Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình môn học đã tốt nhưng đồng
thời cũng phải quản lý phương pháp giảng dạy nhằm ngày càng bảo đảm chất
lượng và hiệu quả. Vì, phương pháp giảng dạy được ví như là đường dẫn
kiến thức từ người thầy sang trò, đường dẫn tốt thì lượng kiến thức sẽ truyền
tải được nhiều và ngược lại, do vậy phải luôn luôn đổi mới phương pháp DH
phù hợp với từng nội dung, từng đối tượng và từng giai đoạn nhất định, có
15


như vậy người thầy mới truyền được lửa nhiệt huyết trong học tập cho người
trò, từ đó tạo động cơ học tập đúng đắn, đạt kết quả tốt nhất.
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Theo thông tư 31 /2012/TT-BGD&ĐT ngày 12/9/2012 GDQPAN cho

SV các trường ĐH hiện nay được tổ chức thực hiện theo các hình thức sau:
dạy học tập trung; dạy học kết hợp (rải phần lý thuyết và tập trung phần thực
hành) hoặc dạy học rải (lí thuyết và thực hành).
Tại các trung tâm (TT) GDQPAN được tổ chức dạy học GDQPAN cho
SV tập trung: Trước năm học mới (thường tháng 5 hoặc 6 hàng năm), TT
GDQPAN tổ chức hội nghị liên kết GDQPAN với các trường ĐH, CĐ trong
cụm liên kết, nhằm đánh giá công tác phối hợp GDQPAN trong năm và thống
nhất kế hoạch GDQPAN năm học tới, tại hội nghị TT GDQPAN và các Trung
tâm thống nhất kế hoạch GDQP, AN cho SV trong năm học; theo kế hoạch
SV các trường ĐH, CĐ được đưa tới TT GDQPAN để học tập (SV đào tạo
trình độ ĐH và CĐ là 165 tiết).
Theo quy định của Bộ GDĐT các trường ĐH, CĐ có khoa hoặc bộ môn
GDQPAN thì tổ chức DH tại trường, các trường này thường tổ chức dạy học
rải trong một học kỳ hay cả năm học (thường giảng dạy trong năm học thứ
nhất của khóa học); Trung tâm chủ động được thời gian giảng dạy các môn
học trong khóa học.
Các trường ĐH, CĐ không có khoa, bộ môn GDQPAN: liên kết với các
Trung tâm GDQPAN để giảng dạy cho SV (cụm liên kết); địa điểm, thời
gian, hình thức tổ chức giảng dạy do hai đơn vị thống nhất và được ký hợp
đồng giảng dạy, khi hoàn thành thì được thanh lý hợp đồng.
Sinh viên hoàn thành khóa học tại TT GDQPAN, được cấp chứng chỉ
GDQPAN; SV học GDQPAN tại các khoa, bộ môn GDQPAN sau khi hoàn
thành khóa học, các khoa, bộ môn chuyển kết quả học tập của SV cho Trung
tâm để từng trường cấp chứng chỉ cho SV.
Chứng chỉ GDQPAN cấp cho SV để xác nhận hoàn thành kết quả học
16


tập môn GDQPAN. SV đạt điểm trung bình môn học từ 5 điểm và không bị
xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên được cấp chứng chỉ GDQPAN và được ghi

kết quả xếp loại trong chứng chỉ. Chứng chỉ GDQPAN là một trong những
điều kiện để xét tốt nghiệp.
Không cấp chứng chỉ cho SV được miễn toàn bộ chương trình; SV CĐ
học liên thông lên ĐH chỉ học bổ sung những học phần còn thiếu.
1.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy người giảng viên cần phải trú
trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn. Bồi dưỡng chuyên môn là bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng thực tiễn.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới,
cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giảng viên,
là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của
người giảng viên.
Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo
dục quốc phòng và an ninh trở lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và
chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh
được quy định cụ thể trong Luật giáo dục quốc phòng và an ninh:
- Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập
trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông;
- Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là
những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;
- Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là
giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo
dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng.
17



×