Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.63 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

VŨ VĂN THÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG-AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mãsố: K13.141

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: PGS.TS Nguyễn Thành Vinh

HÀ NỘI, NĂM 2017


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của đất
nước, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI
khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục cũng là đầu tư phát triển”. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam
là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. GDQPAN ở các trường Đại học, Cao đẳng cũng góp phần vào
việc hình thành, bồi dưỡng và phát tiển nhân cách toàn diện của người học nhằm hướng tới


mục tiêu giáo dục.
Tuy nhiên, hoạt động giảng dạy GDQPAN ở các Trung tâm Giáo dục Quốc phòng An ninh trên phạm vi cả nước nói chung và Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Đại
học Quốc gia Hà Nội mang tính đặc thù cao, vừa phải tuân thủ qui định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo vừa phải chấp hành qui định của Bộ Quốc phòng. Giảng viên cơ bản là lực lượng sĩ
quan biệt phái còn sinh viên thường chưa nhận thức hết tầm quan trọng của mơn học;
Cùng với đó Trung tâm Giáo dục Quốc phịng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
chuyển đổi mơ hình đào tạo từ đào tạo tại cơ sở đào tạo lên đào tạo tập trung tại Hòa Lạc đã đặt ra
khơng ít những thời cơ cũng như thách thức, trong đó việc thay đổi về quản lý, tổ chức và phương
pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu hết sức cấp thiết. Mặc dùTrung tâm Giáo dục Quốc
phòng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức các buổi hội thảo nhằm nâng cao chất
lượng GDQPAN tuy nhiên hiệu quả đạt được vẫn chưa đạt như mong muốn.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo
dục quốc phòng và an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc
gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy
môn học GDQPAN tại Trung tâm GDQP - AN, ĐHQGHN.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm
GDQPAN, ĐHQGHN nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở Trung
tâm GDQPAN, ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giảng dạy môn GDQPAN tại các Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
sinh viên.
1


3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN tại Trung tâm GDQP-AN,
ĐHQGHN.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai các biện pháp quản lý phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đặc biệt
tác động đồng bộ đến các khâu của quá trình giảng dạy thì việc giảng dạy mơn GDQPAN tại
Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQP&AN tại
Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.
5.2 Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phịng và
an ninh tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.
5.3 Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQP&AN tại Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: sưu tầm, nghiên cứu, hệ thống hoá các lý luận
trong các văn bản, tài liệu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phân tích, đúc kết các tài liệu thống kê; sử
dụng các phiếu hỏi đối với các đối tượng khác nhau; quan sát các hoạt động dạy học và tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn. Tiến hành phỏng vấn và dùng phiếu hỏi để thu thập các ý kiến của
các chuyên gia (các nhà quản lý, các chuyên viên, các giảng viên lâu năm).
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Áp dụng xử lý các kết quả điều tra được.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN.
7.2. Giới hạn về đối tượng và địa bàn khảo sát: Đề tài tập trung khảo sát đối tượng cán bộ quản
lý, giảng viên GDQPAN, sinh viên Khóa QH2015E của trường Đại học Kinh Tế, ĐHQGHN.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, đề tài được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng và an
ninh tại các Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng và an

ninh tại Trung tâm GDQP- AN, ĐHQGHN.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng và an
ninh tại Trung tâm GDQP - AN, ĐHQGHN.
2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MƠN GIÁO DỤC
QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH SINH VIÊN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài biết về vai trò của
GDQPAN trong hệ thống GD quốc dân nói chung, giáo dục ý thức QP, AN cho cán bộ,
HSSV các trường Đảng, trường ĐH, CĐ. Ngoài các bài báo khoa học đã đăng tải trên các
tạp chí cịn có một số đề tài nghiên cứu khoa học, Luận văn thạc sĩ , Luận án tiến sĩ quản lý
giáo dục…
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của GDQPAN cho
cán bộ, HSSV trong các trường ĐH, CĐ hiện nay.
Nhìn chung các đề tài, các bài nghiên cứu đều đánh giá một cách tổng quan thực trạng
của công tác GDQPAN hiện nay nói chung. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, khi Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh đã được Quốc hội thơng qua ngày 19/6/2013 và chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đặt ra mục đích, yêu cầu của nhiệm vụ GDQPAN là rất quan
trọng
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý thường được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có chủ đích,
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định.
1.2.2. Hoạt động giảng dạy
Giảng dạy là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực

hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt
Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình người học chiếm lĩnh tri thức (khái
niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách. Dạy về bản chất là sự tổ chức
nhận thức cho người học và giúp họ học tốt.
Mục đích dạy là điều khiển sự học tập của người học.
Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép: Truyền đạt thông tin–dạy và điều khiển
hoạt động học.
Nội dung dạy: theo chương trình quy định.
Phương pháp dạy: Theo phương pháp dạy học tích cực.
1.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
Để hoạt động giảng dạy đạt được mục tiêu đặt ra, một trong những nội
dung quan trọng không thể thiếu đó là quản lý hoạt động giảng dạy. Quản lý hoạt động
3


giảng dạy được hiểu là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm làm cho quá trình giảng dạy vận hành theo
đường lối của Đảng, Nhà nước, thực hiện được những yêu cầu của nền giáo dục xã hội
trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt động dạy học
và giáo dục đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu xác định.
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy: Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm các vấn
đề sau:
- Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
- Quản lý đối tượng giảng dạy của giảng viên
- Quản lý CSVC, phương tiên dạy học và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy
học.
1.3. Giáo dục quốc phòng và an ninh
1.3.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước

1.3.2. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên
Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh: Giáo dục cho cơng dân về kiến thức quốc
phịng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lịng
tự hào, tự tơn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.(Luật giáo dục quốc phòng và an
ninh) [9].
Những yêu cầu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh:
Nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh: Thực hiện đúng
đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lý thuyết đi đôi với thực hành; GD trong Trung tâm kết hợp
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tổ chức đoàn thể và cộng
đồng dân cư.
Nguyên tắc GDQPAN: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước; Giáo dục quốc phòng và an ninh là trách nhiệm của hệ thống chính trị
và tồn dân, trong đó Nhà nước giữ vai trị chủ đạo; Kết hợp giáo dục quốc phịng và an
ninh với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở
vững mạnh toàn diện; Giáo dục tồn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù
hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành; Chương trình, nội dung
giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình
thực tế; Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ
hiểu, thiết thực và hiệu quả. (Điều 5 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh)
4


1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phịng và an ninh
1.4.1. Quản lý chương trình của mơn học.
Quản lý chương trình là quản lí những u cầu trong giảng dạy môn GDQP-AN đối với SV
các trường ĐH nhằm GD kiến thức cơ bản về đường lối QP, AN của Đảng và công tác quản lý
nhà nước về QP, AN; về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc...

Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình mơn học đã tốt nhưng đồng thời cũng phải
quản lý phương pháp giảng dạy nhằm ngày càng bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
1.4.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy người giảng viên cần phải trú trọng đến công
tác bồi dưỡng chuyên môn. Bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ
năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên mơn cho giảng viên có thể
coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chun mơn, nâng cao trình
độ cho giảng viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của
người giảng viên.
Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định cụ
thể trong Luật giáo dục quốc phòng và an ninh:
- Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm
với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã
có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;
- Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng
viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phịng và an ninh thời gian đào tạo
không dưới 06 tháng.
Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định
kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Theo thông tư 31 /2012/TT-BGD&ĐT ngày 12/9/2012 GDQPAN cho SV các trường
ĐH hiện nay được tổ chức thực hiện theo các hình thức sau: dạy học tập trung; dạy học kết
hợp (rải phần lý thuyết và tập trung phần thực hành) hoặc dạy học rải (lí thuyết và thực
hành).
Chứng chỉ GDQPAN cấp cho SV để xác nhận hoàn thành kết quả học tập môn
GDQPAN. SV đạt điểm trung bình mơn học từ 5 điểm và khơng bị xử lý kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên được cấp chứng chỉ GDQPAN và được ghi kết quả xếp loại trong chứng chỉ.
Chứng chỉ GDQPAN là một trong những điều kiện để xét tốt nghiệp.

Không cấp chứng chỉ cho SV được miễn tồn bộ chương trình; SV CĐ học liên thơng
lên ĐH chỉ học bổ sung những học phần còn thiếu.
5


1.4.4. Quản lý đối tượng giảng dạy của giảng viên
Quản lý đối tượng giảng dạy của giảng viên phải thông qua hoạt động học tập, rèn
luyện của người học (SV). Quản lý SV học tập GDQPAN thực hiện như SV học các mơn
học khác; song do tính chất đặc thù của môn học nên SV học môn GDQPAN vừa học tập
lĩnh hội kiến thức mới vừa rèn luyện lễ tiết, tác phong, tính kỷ luật... gần như các đơn vị
quân đội .
Quản lý sinh viên học tập GDQPAN: sinh viên phải chấp hành đầy đủ các quy định
trong học tập và có đủ số lần kiểm tra cho mỗi học phần; mỗi lần kiểm tra đạt từ 5 điểm trở
lên và có đủ 80% thời gian có mặt trên lớp sẽ được dự thi kết thúc học phần thứ nhất. Mỗi
sinh viên phải dự thi đủ các học phần theo quy định.
Sinh viên thuộc đối tượng được miễn học, miễn thi, miễn học các nội dung thực hành
và tạm hoãn học là:
* Đối tượng được miễn học môn học GDQPAN:
a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp do các
trường quân đội, cơng an cấp;
b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQPAN tương ứng với trình độ đào tạo.
c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.
* Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương trình
GDQPAN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập các học phần, nội dung
đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.
* Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:
a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật.
b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc
diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành.

c) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân.
* Đối tượng được tạm hỗn học mơn học GDQPAN.
a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị,
phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị.
b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ thai sản
theo quy định hiện hành.
1.4.5. Quản lí cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Cơ sở vật chất, TBDH và ứng dụng CNTT trong giảng dạy có vai trị quan trọng trong
giảng dạy nói chung và trong giảng dạy GDQPAN nói riêng nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả môn học, tạo sự say mê, hứng thú trong giảng dạy và học tập.
GDQPAN là môn học đặc thù do đó về cơ sở vật chất, PTDH mơn GDQPAN cũng
6


được quản lí chặt chẽ từ khâu mua sắm, sử dụng và bảo quản. Sản xuất TBDH môn
GDQPAN chủ yếu do các đơn vị quân đội đảm nhiệm, có những chủng loại chỉ có một nhà
máy sản xuất do vậy trong mua sắm không thể áp dụng mời thầu cạnh tranh mà thực hiện
theo chỉ định thầu; trong khai thác sử dụng và quản lí có sự chỉ đạo thống nhất giữa Bộ
GD&ĐT, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và các cơ sở GDQP AN.

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MƠN GIÁO DỤC QUỐC
PHỊNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu về Trung tâm
Ngày 02/3/2004, Giám đốc ĐHQGHN đã kí Quyết định số 97/TCCB về việc thành
lập Trung tâm Giáo dục Quốc phòng trực thuộc ĐHQGHN. Trung tâm được thành lập trên
cơ sở sáp nhập hai Khoa Giáo dục Quốc phòng của Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn (do Binh chủng Hoá học quản lí) và Khoa Giáo dục Quốc phịng của Trường Đại
học Ngoại ngữ (do Trường Sĩ quan Lục quân 1 quản lí).
Để có được một cơ chế quản lí thống nhất, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền
vững của đơn vị, Trung tâm đã chủ động tham mưu cho ĐHQGHN, tranh thủ sự ủng hộ của
các đơn vị hữu quan, đề nghị Bộ Quốc phòng giao về một đầu mối quản lí sĩ quan biệt phái.
Ngày 25/5/2011, Tổng Cục chính trị, Bộ Quốc phịng có Cơng văn số 493/CB-NS thông báo
ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng về việc điều động và quản lí sĩ quan biệt phái
tại Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN. Theo đó, Bộ Quốc phòng giao cho Trường Sĩ quan
Lục quân 1 (Đại học Trần Quốc Tuấn) quản lí sĩ quan biệt phái tại Trung tâm GDQP-AN,
ĐHQGHN. Đây là thuận lợi lớn để Trung tâm kiện toàn lại tổ chức, ổn định và phát triển.
Để có được kết quả tốt đẹp, hơn 10 năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, Ban
Giám đốc ĐHQGHN, sự giúp đỡ có hiệu quả của các đơn vị quản lí sĩ quan biệt phái, các
trường thành viên, các Khoa trực thuộc và các ban chức năng trong ĐHQGHN, các thế hệ
cán bộ, viên chức, sĩ quan biệt phái của Trung tâm đã nỗ lực phấn đấu vượt lên chính mình,
khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Cùng với các hoạt động giảng dạy, Trung tâm làm tốt công tác quản lý, rèn luyện
sinh viên, trên cơ sở ban hành và duy trì nghiêm các quy chế quản lý, rèn luyện đối với sinh
viên và quy chế giảng dạy của giáo viên để sinh viên được sinh hoạt, học tập và rèn luyện,
trưởng thành trong môi trường quân sự.
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức
7


Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm Ban Giám đốc, ba Phịng chức năng, hai Khoa
chun mơn và ba Bộ mơn. Có thể khái qt cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDQPAN,
ĐHQGHN theo sơ đồ (Hình 2.1)
* Về Tổ chức Đảng:
Chi bộ Trung tâm GDQPAN là Chi bộ trực thuộc Đảng bộ ĐHQGHN. Chi bộ Trung
tâm GDQPAN có 05 tổ Đảng:
- Tổ Đảng phịng Hành chính - Tổ chức.

- Tổ Đảng phòng Đào tạo và Quản lý người học.
- Tổ Đảng phòng Hậu cần, kỹ thuật.
- Tổ Đảng Khoa Chính trị.
- Tổ Đảng Khoa Quân sự.
* Các tổ chức đồn thể quần chúng:
- Trung tâm có 01 tổ chức Cơng đồn cơ sở.
* Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên: Tổng số cán bộ, giảng viên
trong Trung tâm là 17 đ/c. Tình hình cán bộ, giảng viên trong Trung tâm được thống kê theo
bảng sau đây.
Bảng 2.1. Thống kê về cán bộ, giảng viên Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN
Học vị
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Trình độ khác

Cấp hàm
01
08
13
01

Đại tá
3
Thượng tá
1
Trung tá
4
Thiếu tá
3

Đại úy
4
2.1.3. Về cơ sở vật chất, học liệu và thiết bị dạy học
* Cơ sở vật chất
Ngày 24/ 7/2012 Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội đã ký Quyết định số 2454/QĐ-XD
về việc giao cho Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – An ninh làm chủ dự án “quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở vật chất tại ký túc xá số 4 Hòa Lạc vào nhiệm vụ giảng dạy giáo dục quốc phòngan ninh cho sinh viên” [17].
* Về học liệu và thiết bị dạy học
Các danh mục và số lượng học liệu và thiết bị dạy học của Trung tâm
được thống kê trong bảng sau đây.
Trung tâm đã xây dựng 01 trang Website phục vụ các mảng hoạt động của Trung
tâm. Mặc dù chưa có điều kiện để xây dựng các phịng tư liệu truy cập, tra cứu dữ liệu thư
viện điện tử, nhưng Trung tâm đã bố trí hệ thống máy tính kết nối Internet và hoà mạng
LAN với các Trường để phục vụ cơng tác quản lí, đào tạo. Trung tâm GDQP&AN,
ĐHQGHN được đánh giá là một đơn vị có CSVC, thiết bị dạy học hiện đại, đúng, đủ định
mức theo quy định của Bộ GD&ĐT.
8


2.1.4. Các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
* Công tác giảng dạy
- Về chương trình, nội dung
Ngày 12/9/2012 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số
31/2012/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục quốc phịng - an ninh Chương trình bao
gồm 3 học phần, thời lượng 8 tín chỉ. Cụ thể:
Học phần 1: Đường lối quân sự của Đảng, 3 tín chỉ;
Học phần 2: Cơng tác quốc phịng, an ninh, 2 tín chỉ;
Học phần 3: Qn sự chung và chiến thuật, kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, 3 tín chỉ
[phụ lục 1].
- Tổ chức giảng dạy

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Quản lý đào tạo
2.1.5. Hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên
Trung tâm GDQP& AN là các cơ sở đào tạo có nhiệm vụ giảng dạy mơn học
GDQPAN cho sinh viên (SV) các trường ĐH, CĐ trên địa bàn cả nước theo các chương
trình đào tạo quy định.
Trung tâm GDQPAN có nhiệm vụ GD cho SV hiểu biết một số nội dung cơ bản về nền
QP toàn dân, an ninh nhân dân, đường lối quân sự của Đảng và trang bị các kiến thức quân
sự cần thiết; đồng thời rèn luyện, bồi dưỡng nhân cách, nếp sống tập thể và tác phong công
tác của con người mới XHCN.
GDQPAN cho HSSV là môn học và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần
thực hiện mục tiêu GD tồn diện, tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất, rèn
luyện năng lực để sẵn sàng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược - xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
Nhà nước có kế hoạch đào tạo đội ngũ GV GDQP để thay thế dần SQBP; từ năm 2020
đồng thời với việc đào tạo đội ngũ GV, giáo viên GDQPAN trong ngành GD&ĐT sẽ giảm
dần biên chế SQBP, bao gồm cả số lượng sĩ quan, các đầu mối quản lý và các đơn vị sử
dụng.
Trong đó, các Trung tâm GDQP được biên chế 9 sĩ quan; các khoa được biên chế 5 sĩ
quan; các sở giáo dục và đào tạo theo Quyết định 60/2003/QĐ-BQP ngày 23/5/2003 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng được tiếp tục xác định biên chế SQBP và rút SQBP các sở GD&ĐT
còn lại. [14]
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh ở Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng – An ninh, Đại học quốc gia Hà Nội.
2.2.1. Thực trạng về chương trình, kế hoạch giảng dạy
2.2.1.1. Chương trình mơn học GDQPAN
9


2.2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên ở Trung tâm GDQP AN

* Cơ cấu về độ tuổi
Qua số liệu tổng hợp (bảng 2.5), cho chúng ta thấy: 03 đ/c độ tuổi từ 50 tuổi đến 60
tuổi chiếm 18,75% đây là lực lượng có nhiều kinh nghiệm cả về trình độ chun mơn và
nghiệp vụ sư phạm, là đội ngũ nịng cốt trong hoạt động GD&ĐT của Trung tâm và cũng
chính là đội ngũ tham gia công tác bồi dưỡng tại chỗ cho giảng viên mới.
* Chất lượng đội ngũ giảng viên
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay, Trung tâm có 17 cán bộ, giảng
viên bao gồm: 15 sĩ quan biệt phái. Tình trạng thiếu GV với số lượng lớn trong thời gian dài
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động GD-ĐT của Trung tâm.[19]
2.2.3. Thực trạng hoạt động dạy môn GDQPAN của đội ngũ cán bộ giảng viên.
* Về hoạt động giảng dạy
Khi lấy ý kiến phản hồi của 146 sv Đại học Kinh Tế bằng hình thức phiếu hỏi, có được
kết quả sau: Đa số GV đã chuẩn bị kỹ bài giảng trước khi lên lớp. Tuy nhiên có đến 50% số
GV khơng thường xun và chưa cập nhật thông tin mở rộng bài giảng cho SV.
* Về phương pháp giảng dạy
Qua kết quả khảo sát ta thấy phương pháp giảng dạy thuyết trình, nêu vấn đáp là
phương pháp GV áp dụng thường xuyên nhất (90%) và đôi khi là 10%. Những phương
pháp giảng dạy tích cực như làm việc tổ, thảo luận nhóm, đóng vai theo tình huống rất ít khi
được GV sử dụng (thường xuyên 20%).
Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp dạy học trên đã mang lại nhiều kết quả như mong
muốn song vẫn cịn tồn tại ít nhiều những bất cập như: Việc sử dụng các phương pháp trên giúp
cho học viên, sinh viên tư duy theo lời giảng của thầy, ghi nhớ và ghi chép; lĩnh hội được nhiều
thông tin sống động; tạo được nhiều tình huống và gợi mở tính độc lập, sáng tạo cho người học…
* Về phương tiện giảng dạy
Thực tế hiện nay có 60% GV đã thường xuyên sử dụng máy chiếu và bài giảng điện
tử để cho bài giảng sôi động hơn, hấp dẫn hơn. Nhưng bên cạnh đó, việc sử dụng tranh ảnh,
sa bàn, vật thực trong giảng dạy còn hạn chế chỉ khoảng 20% GV là sử dụng thường xuyên.
Việc sử dụng mô hình vật thật trong giảng dạy của GV cũng hạn chế, mới chỉ có 40% GV
là thường xuyên.
Qua đó ta thấy khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật giảng dạy hiện đại để xây

dựng, thiết kế, trình chiếu các bài giảng còn hạn chế. Năng lực khai thác và thiết kế các
phần mềm chuyển động cịn yếu, hình thức trình bày cịn chưa phù hợp (theo dạng giáo án
treo hoặc quá lạm dụng màu sắc, hình ảnh) dẫn tới chưa thu hút cao độ sự tập trung, chú ý
của sinh viên. Thực trạng này đòi hỏi Trung tâm cần có kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề trong việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đào tạo.
10


2.2.4. Thực trạng hoạt động học môn GDQPAN của sinh viên
Khi lấy ý kiến phản hồi của 146 sv của trường Đại học Kinh Tế bằng hình thức phiếu
hỏi, có được kết quả sau: GDQPAN là môn học được nhiều SV coi là mơn học khó, khơ
khan. Tuy nhiên có đến 85,04% SV thấy được tầm quan trọng của môn học và 82,24% SV
học vì là mơn học bắt buộc. Chính vì vậy, thời gian dành cho hoạt động tự học môn
GDQPAN của SV chưa đáp ứng yêu cầu chung hiện nay.
2.2.5. Thực trạng CSVC phục vụ giảng dạy
Hiện nay Trung tâm đang quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất tại ký túc xá số 4
Hòa Lạc vào nhiệm vụ giảng dạy giáo dục quốc phòng-an ninh cho sinh viên. Về hệ thống
phòng làm việc, giảng đường và thao trường học kỹ - chiến thuật đảm bảo cho khoảng 1800
SV có thể học tập. Bên cạnh đó vật chất, vũ khí trang bị phục vụ cho cơng tác giảng dạy và
học tập của Trung tâm khá đầy đủ.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng an ninh ở
Trung tâm Giáo dục quốc phòng - An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy mơn học
Thực hiện chương trình mơn học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của
Trung tâm, là pháp lệnh của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Yêu cầu đối với Giám đốc
Trung tâm là phải nắm vững chương trình, tổ chức cho giảng viên tuân thủ một cách nghiêm
túc không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.
Để giám sát việc thực hiện chương trình giảng dạy của giảng viên, Ban Giám đốc
Trung tâm đã thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình qua sổ báo giảng của giảng

viên có đến 82,61% cán bộ, giảng viên đánh giá nội dung này được thực hiện ở mức tốt.
2.3.2. Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của giảng viên
Để theo kịp, bắt nhịp với nhu cầu về nhân lực của xã hội luôn phát triển và yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay thì việc tự trau dồi, tự bồi dưỡng là nhiệm vụ bắt
buộc cũng là nhu cầu thiết yếu, tự thân đối với mỗi giảng viên.
Nhận xét: Theo kết quả điều tra trong bảng 2.17 nội dung 1, 2 được cán bộ quản lý và
giảng viên đánh giá là thực hiện tương đối tốt. Nhưng bên cạnh đó, cơng tác chỉ đạo kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tự bồi dưỡng, công tác kiểm tra hồ sơ tự bồi dưỡng và việc tổ
chức giảng viên báo cáo kết quả tự bồi dưỡng chỉ được đánh giá ở mức trung bình và chưa
tốt.
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Hoạt động giảng dạy là hoạt động chuyên biệt của giảng viên, người tổ chức và điều
khiển hoạt động của học trò nhằm giúp họ chiếm lĩnh những tri thức xã hội. Quản lý hoạt
động dạy bao gồm :
* Quản lý việc lập kế hoạch công tác giảng dạy của giảng viên
Qua kết quả khảo sát cho thấy đa số giảng viên đã nhận thức được tầm quan trọng
11


của việc lập kế hoạch giảng dạy và đã thực hiện tương đối tốt việc cụ thể hóa nhiệm vụ năm
học và xây dựng những mục tiêu trong kế hoạch cá nhân. Phần lớn cán bộ, giảng viên đánh
giá mức tốt ở nội dung này. Tuy nhiên sau khi yêu cầu giảng viên lập kế hoạch cá nhân thì
nội dung kiểm tra nhiệm vụ lập kế hoạch công tác giảng dạy của giảng viên và nội dung sử
dụng kết quả kiểm tra để đánh giá xếp loại giảng viên chưa cao.
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên
Thông qua kết quả khảo sát thấy được các cán bộ quản lý và giảng viên đã rất coi
trọng những quy định cụ thể trong soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên (69% được
đánh giá ở mức tốt).
Có thể nói hạn chế lớn nhất trong bản khảo sát này là công tác kiểm tra
việc sử dụng tài liệu tham khảo. Chỉ có 21,74% đánh giá ở mức tốt, 26,09% ở mức trung bình,

trong khi đó có đến 52,17% giảng viên cho rằng việc này làm chưa tốt.
* Quản lý việc sử dụng phương pháp, phương tiện giảng dạy của giảng viên
Việc nâng cao nhận thức về nhiệm vụ đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng
phương tiện giảng dạy đã được các nhà quản lý và giảng viên thực hiện tốt (được đánh giá ở
mức hơn 91,30%). Nhưng việc bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp, hiện đại lại chưa
tốt (56,52%).
* Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục ở tất cả các môn
học. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên được tiến hành đồng thời với quá trình dạy
học, đó là q trình thu nhận xử lý thơng tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập
của sinh viên .
Theo kết quả điều tra, nội dung 1, 2, 3, 4 ở bảng 2.16 được cán bộ quản lý, giảng
viên, đánh giá là thực hiện ở mức tốt. Việc thành lập ngân hàng câu hỏi giúp cho người quản
lý lựa chọn đề thi một cách khách quan, giảm thiểu tiêu cực trong thi, kiểm tra.
2.3.4. Thực trạng quản lý đối tượng giảng dạy
Quản lý đối tượng giảng dạy chủ yếu thông qua quản lý hoạt động học tập rèn luyện
của sinh viên trong quá trình học mơn học Giáo dục quốc phịng và an ninh. Việc xác định
động cơ học tập cho SV có hơn một nửa số điều tra đánh giá ở mức trung bình và chưa tốt.
Việc hướng dẫn phương pháp học tập phù hợp cho SV cũng vậy dẫn đến chất lượng học
GDQPAN của SV chưa đạt kết quả như mong muốn.
Việc xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp của SV lại được đánh giá
cao nhưng nề nếp tự học của SV lại được đánh giá là chưa tốt.
2.3.5. Thực trạng quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy
CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy là yếu tố rất quan trọng, là đòn bẩy
nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo.
Thực tiễn cho thấy nếu những công việc đầu tiên phục vụ cho công tác QL CSVC làm
12


chưa tốt thì sẽ dẫn đến VKTB, PTDH phục vụ cho nâng cao chất lượng môn học GDQPAN

chưa được sử dụng phù hợp.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN của Trung tâm
2.4.1. Thành tựu về QL hoạt động giảng dạy môn giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN
- Cơng tác quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy môn học được thực hiện nghiêm
túc theo các nội dung chương trình đào tạo của Bộ GD&ĐT quy định, có sự sáng tạo, chủ
động với nhiều biện pháp quản lý hiệu quả.
2.4.2. Hạn chế về QL hoạt động giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh ở Trung
tâm GDQP – AN, ĐHQGHN và nguyên nhân
* Hạn chế
- Công tác quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy mơn học: Chưa phát huy hết vai
trò của đội ngũ cán bộ, GV và trí tuệ tập thể trong quản lý và thực hiện nội dung chương
trình dạy học cho các đối tượng.
- Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên:
+ Đội ngũ cán bộ, GV chưa thực sự năng động, sáng tạo.
+ Chưa có kế hoạch trong việc đánh giá, rà soát, đánh giá và phân loại trình độ
phương pháp dạy học cho các cán bộ GV để đề xuất đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ sư
phạm.
+ Chưa điều chỉnh kịp thời về nội dung câu hỏi thi, để cương đáp án đánh giá kết quả
phù hợp với tính chất yêu cầu của từng đối tượng, nhất là đối với đối tượng liên kêt đào tạo
GDQPAN.
- Công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên: Đa số SV chưa thích nghi nhanh
chóng với mơi trường học tập mang tính qn sự, kỷ luật của Trung tâm, chưa xác định đúng
về ý nghĩa, vai trị vị trí, mục đích u cầu của mơn học nên có thái độ học tập và rèn luyện
khơng tốt.
- Công tác quản lý CSVC và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học: Quản lý bảo
đảm về số lượng các loại vũ khí, trang bị, phương tiện dạy học cịn thiếu so với qui mơ,
nhiệm vụ đào tạo, việc quản lý cịn thiếu tính kế hoạch, chưa thực sự chủ động.
* Nguyên nhân:
- Khách quan: Bộ GD&ĐT chưa có một qui chế, chế tài rõ ràng và hiệu quả trong việc

chỉ đạo phân luồng các trường học GDQPAN tại Trung tâm, dẫn đến việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch chưa có tính chủ động; mặt khác giữa Bộ GD&ĐT với Bộ Quốc phịng chưa
có cơ chế liên thông phối hợp một cách cụ thể đối với việc đào tạo cán bộ và giảng viên; chế
độ chính sách đối với độ ngũ cán bộ giảng viên GDQPAN cịn thấp.
- Chủ quan: Nhận thức chưa đồng bộ, tích cực; chưa có sự phối hợp một cách chủ
động và hiệu quả trong việc xây nội dung chương trình đào tạo cho các đối tượng giữa Trung
13


tâm và các nhà trường; chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác đảm bảo chất lượng giáo
dục; chưa chỉ đạo và thực hiện tốt công tác giáo dục động viên cho SV một cách kịp thời về
việc chấp hành các nội qui, qui định, các chế độ học tập và rèn luyện; việc duy trì các chế
độ, qui tắc, nội qui trong học tập, luyện tập của đội ngũ cán bộ giảng viên chưa thường
xuyên và chưa đồng đều.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Định hướng đổi mới công tác quản lý và nguyên tắc chọn lựa các biện pháp
3.1.1. Định hướng đổi mới công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn giáo dục quốc
phịng và an ninh
* Q trình đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN cho SV phải đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội trong tình hình mới và đáp ứng cơng cuộc đổi mới GD-ĐT hiện
nay
* Nắm vững quan điểm hệ thống, đồng bộ trong đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy
mơn GDQPAN
* Đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy mơn GDQPAN phải trên cơ sở nắm vững quan
điểm kế thừa và phát triể n
* Tiến hành đổi mới hoạt động giảng dạy phải bảo đảm đúng mục tiêu GDQPAN cho SV
trong bối cảnh mới

3.1.2. Nguyên tắc chọn lựa các biện pháp
* Bảo đảm tính khoa học
* Bảo đảm tính hệ thống đồng bộ
* Bảo đảm tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn GDQPAN ở Trung tâm Giáo dục
quốc phòng – An ninh, Đại học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học GDQPAN cho mọi đối tượng
trong Trung tâm
+ Mục tiêu của biện pháp: Nhận thức, tư tưởng là yếu tố quan trọng hàng đầu, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả của hoạt động. Qua đó nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt
động giảng dạy môn GDQPAN ở Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN.
+ Nội dung:
Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên: Không ngừng chỉ đạo cho đội ngũ cán bộ, GV
thường xuyên nghiên cứu, học tập các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Bộ chính
14


trị, Chính phủ...
Đối với sinh viên: Làm cho SV thấy được GDQPAN là một bộ phận của nền giáo dục
quốc dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân.
Xác định GDQPAN là mơn học chính khóa trong chương trình giáo dục đào tạo từ THPT
đến ĐH và các trường chính trị, hành chính, đồn thể. Hồn thành chương trình GDQPAN là
một trong những tiêu chí để cấp bằng tốt nghiệp.
+ Cách thức tiến hành:
Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên: chỉ đạo và tổ chức cho mọi cán bộ GV học tập
nghiên cứu các nội qui, qui định về giảng dạy của Trung tâm.
Rà soát, đánh giá và phân loại đối với đội ngũ cán bộ, GV về nhận thức các văn bản,
chỉ thị, nghị quyết và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDQPAN nói chung, hoạt động giảng
dạy GDQPAN cho các đối tượng nói riêng.
Xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng kiến thức nâng cao về nhận thức vai trị, ý

nghĩa, mục đích, u cầu và tính chất của hoạt động giảng dạy GDQPAN cho đội ngũ cán
bộ, GV nhất là đội ngũ cán bộ GV trẻ mới tuyển dụng tạo nguồn và mới chuyển công tác về
Trung tâm.
Có kế hoạch mời chuyên gia, chuyên viên của cấp trên về bồi dưỡng, phổ biến kiến
thức và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của môn học GDQPAN.
Chỉ đạo tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy về GDQPAN cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhất là đội ngũ cán
bộ chủ chốt.
Đối với SV: thông qua buổi khai giảng mỗi khóa học để bồi dưỡng về nhận thức đối với
việc học tập chương trình GDQPAN cho SV.
Tổ chức chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về mục
đích, yêu cầu, vị trí vai trị và tính chất của mơn học GDQPAN cho SV.
Thơng qua các hoạt động ngoại khóa, các nội dung giảng dạy học tập trên lớp cũng như
ngoài thao trường bãi tập để bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho SV.
Thông qua tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, các buổi diễn đàn…sinh
hoạt, điểm danh để bồi dưỡng nâng cao nhận thức về mục đích, tính chất, u cầu, vị trí vai
trị của việc học tập môn học cho SV.
Phối hợp với các tổ chức, các đồn thể của Trung tâm và Trung tâm có SV tham gia học
môn GDQPAN để tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về môn học cho SV trước khi
vào học tập môn GDQPAN.
3.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý hoạt động giảng dạy
- Tăng cường hiệu quả của các hoạt động chuyên môn như hội thảo, tổ chức chuyên
đề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn… để nâng cao trình độ.
- Tăng cường tổ chức các chuyên đề thiết thực với các nội dung giảng dạy để đội ngũ
15


giảng viên thường xuyên được bổ sung, cập nhật những kiến thức mới phục vụ quá trình dạy
học.
- Tổ chức tập huấn về khai thác sử dụng thiết bị dạy học quân sự, biên soạn giáo trình,

xây dựng đề cương môn học, xây dựng kế hoạch bài dạy, xây dựng đề thi, đáp án…
3.2.3. Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch giảng dạy của giảng viên
+ Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện biện pháp này là nhằm quản lý chặt chẽ và tổ chức chỉ đạo thực hiện mọi kế
hoạch, chương trình giảng dạy cho SV một cách khoa học, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu yêu
cầu đào tạo đã đề ra cho SV góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy môn GDQPAN ở
Trung tâm GDQP AN.
+ Nội dung
Đối với việc xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy: Giám đốc Trung tâm chỉ đạo
Phòng ĐT&QLNH phối kết hợp với các cơ sở giáo dục trong và ngoài ĐHQGHN theo phân
luồng đào tạo của Thủ tướng để xây dựng kế hoạch năm học.
Căn cứ vào kế hoạch năm học đã được Giám đốc phê duyệt, Phòng ĐT&QLNH và các
Khoa giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết cho từng khóa học.
Đối với cơng tác tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch DH: Ban Giám đốc thường
xuyên kiểm tra và chỉ đạo các bộ phận chức năng duy trì thực hiện nghiêm túc theo kế
hoạch.
+ Cách thức tiến hành:
Đối với việc xây dựng nội dung chương trình kế hoạch giảng dạy của giảng viên
Đối với cơng tác tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học:
3.2.4. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về số lượng và chất lượng với
cơ cấu hợp lý
+ Mục tiêu của biện pháp: nhằm xây dựng đạt chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, GV theo Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh và qui định của Bộ GD&ĐT. Đồng thời nâng cao chất lượng
giảng dạy mơn GDQPAN nói riêng, chất lượng của cơng tác GDQPAN nói chung ở Trung tâm
GDQP – AN, ĐHQGHN.
+ Nội dung:
- Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí
cơng tác GDQP – AN: làm tấm gương sáng trong nhận thức và hành động để sinh viên noi
theo.

- Nâng cao trình độ tồn diện mơn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí cơng tác
GDQP – AN: khơng chỉ có chun mơn tốt mà cịn phải có những tri thức khoa học cần thiết
phục vụ thiết thực cho giảng đạt, quản lí, qua đó tạo được sự thuyết phục, niềm tin của sinh
viên trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng.
16


- Nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện nhiệm vụ GDQP – AN cho đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lí cơng tác GDQP – AN.
- Chú trọng bồi dưỡng, truyền thụ kinh nghiệm cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí
trong cơng tác GDQP – AN cho sinh viên.
- Thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn
+ Cách thức tiến hành:
- Cử giảng viên, cán bộ quản lí cơng tác GDQP – AN của Trung tâm đi đào tạo tại các
học viện nhà trường trong và ngồi qn đội. Làm tốt cơng tác qui hoạch, bố trí sắp xếp cán
bộ GV, xậy dựng cơ cấu cân đối giữa các bộ môn trong Khoa giáo viên.
Làm tốt công tác động viên, khen thưởng đối với cán bộ GV có thành tích cao trong
học tập, cơng tác, giảng dạy. Kiên quyết xử lý kỷ luật hoặc buộc chuyển công tác đối với cán
bộ GV vi phạm tư cách đạo đức, kỷ luật của Quân đội, của Trung tâm và có chun mơn
kém, ngại học, ngại rèn.
Báo cáo, đề xuất và kiến nghị với cấp trên sửa đổi các qui định, chính sách nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ GV an tâm học tập, công tác lâu dài.
3.2.5. Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên
* Quản lý chặt chẽ hoạt động giảng dạy và đổi mới, nâng cao phương pháp, chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giảng viên
+ Mục tiêu của biện pháp: Nhằm giúp cho người học lĩnh hội một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo, hiệu quả nhất kiến thức và kỹ năng của môn học đã đề ra.
+ Nội dung: Chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, đánh giá thực trạng về phương pháp, chất
lượng giảng dạy của mỗi Khoa giáo viên, trên cơ sở đó chỉ đạo việc thực hiện đối mới, nâng
cao phương pháp, chất lượng giảng dạy.

* Tăng cường quản lý hoạt động thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
+ Mục tiêu của biện pháp: Nhằm thực hiện nghiêm qui chế thi, kiểm tra đánh giá kết
quả của Bộ GD & ĐT.
+ Nội dung: Xây dựng và tiến hành các hình thức, phương pháp, nội dung thi phù hợp
với tính chất, đặc điểm, nội dung, mục tiêu yêu cầu của mỗi học phần và chương trình học
của mỗi đối tượng, bảo đảm đánh giá chính xác, phản ánh đúng thực trạng kết quả giảng dạy
của cả người học và người dạy tại Trung tâm GDQP - AN, ĐHQGHN.
+ Cách thức tiến hành:
Quản lý hoạt động thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập là hoạt động chỉ đạo, điều
khiển của Giám đốc đối với Khoa, bộ môn, cán bộ giảng viên, sinh viên nhằm thực hiện
nghiêm qui chế thi, kiểm tra đánh giá kết quả của môn học.
Quản lý hoạt động thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập là việc chỉ đạo xây dựng và
tiến hành các hình thức, phương pháp, nội dung thi phù hợp với tính chất, đặc điểm, nội
dung, mục tiêu yêu cầu của mỗi học phần và chương trình học của mỗi đối tượng.
17


Trên cơ sở đó kịp thời chỉ đạo rút kinh nghiệm đối với hoạt động thi, kiểm tra nhằm
đảm bảo tạo ra động lực học tập cho người học và từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy.
Giám đốc chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt đầy đủ các văn bản, hướng dẫn, qui chế
của Bộ GD & ĐT về thi kiểm tra đánh giá kết quả dạy học cho mọi đối tượng đối với mơn
học. Chỉ đạo Phịng Đào tạo, Khoa, các bộ môn xây dựng kế hoạch thi, kiểm tra phù hợp với
nội dung, chương trình học của các đối tượng.
3.2.6. Tăng cường quản lý đảm bảo về số lượng, chất lượng các loại vật chất, vũ khí
trang bị, phương tiện dạy học
+ Mục tiêu của biện pháp: Đảm bảo có đầy đủ cơng cụ lao động để người dạy truyền đạt
kiến thức, xây dựng và hình thành kỹ năng kỹ xảo cho người học.
+ Nội dung: Giám đốc chỉ đạo hai Khoa giáo viên, bộ môn, các phòng chức năng thống
kê và phân loại trên cơ sở đó lập dự trù danh mục các loại cơ sở vật chất, trang thiết bị, vũ
khí, phương tiện giảng dạy cần thiết cho các đối tượng còn thiếu để xây dựng kế hoạch mua

sắm đảm bảo đủ về số lượng, tốt về chất lượng theo qui định của Bộ GD&ĐT.
+ Cách thức tiến hành:
Giám đốc chỉ đạo Phòng Hậu cần kỹ thuật phối hợp cùng Khoa giáo viên xây dựng kế
hoạch đảm bảo về cơ sở vật chất vũ khí trang bị (VKTB), phương tiện dạy học (PTDH), tìm
các nguồn để mua sắm đảm bảo đầy đủ về số lượng, đồng bộ cao về chất lượng.
Chỉ đạo thường xuyên xây dựng mối quan hệ hiệp đồng, giúp đỡ của Trường Sĩ quan
Lục quân 1...
Chỉ đạo các Phòng chức năng phối hợp với Khoa giáo viên xây dựng qui định bảo
quản, giữ gìn, sử dụng các loại VKTB, PTDH của Trung tâm.
Phổ biến sâu rộng cho mọi đối tượng cả cán bộ, GV và SV về qui định về giữ gìn, bảo
quản, sử dụng cơ sở vật chất VKTB, PTDH. Tổ chức thực hiện nghiêm túc theo qui định đó.
Xây dựng kế hoạch và tiến hành bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng, bảo quản các loại cơ sở
vật chất VKTB, PTDH, nhất là các phương tiện trang thiết bị, mới hiện đại cho mọi đối
tượng trong Trung tâm.
Chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp với hai Khoa giáo viên và các bộ môn, thủ kho
thường xuyên kiểm tra, đánh giá về số lượng, chất lượng cơ sở vật chất VKTB, PTDH để
thống kế và báo cáo Ban giám đốc định kỳ.
Thông qua giao ban và điểm danh để kịp thời nhắc nhở, rút kinh nghiệm đối với những
tập thể và cá nhân chưa thực hiện tốt công tác bảo quản, giữ gìn và sử dụng các loại VKTB,
PTDH hàng ngày. Đồng thời động viên, khen thưởng và xử phạt về cơng tác bảo quản, sử
dụng, giữ gìn VKTB, PTDH đối với mọi đối tượng.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp và Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp
3.3.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp
18


Các biện pháp tuy độc lập nhưng lại có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, mỗi
biện pháp có v ị trí, vai trị khác nhau trong việc quản lý nâng cao chất lượng trên mỗi mặt
công tác của hoạt động giảng dạy.

3.3.2. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
* Mục đích khảo nghiệm
Nhằm kiểm chứng mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
* Lựa chọn đối tượng và phạm vi khảo nghiệm
Đối tượng khảo nghiệm gồm 12 CBQL và GV GDQPAN đang trực tiếp làm nhiệm vụ
quản lý và giảng dạy tại Trung tâm. Tất cả những người tham gia khảo nghiệm có kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý, giảng dạy đều có thời gian cơng tác tại Trung tâm từ 4 đến
10 năm trở lên.
* Kết quả khảo nghiệm và nhận xét
Kết quả khảo sát cho thấy:
* Về tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả điều tra cho thấy cả 6 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn GDQPAN ở Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN đều rất cần thiết (không một biện pháp
nào được trả lời là chưa cấp thiết).
* Về tính khả thi của các biện pháp
Đa số ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi. Tuy nhiên cịn có
2 ý kiến băn khoăn về khả năng thực hiện biện pháp “ Quản lí chất lượng hoạt động giảng
dạy của GV.” và biện pháp “ Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ GV cả về số lượng và
chất lượng với cơ cấu hợp lí”.

19


Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến của GV, CBQL về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm

GDQP AN
Mức độ cần thiết
TT

1

2
3
4

Biện pháp

Rất cần thiết

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học
GDQPAN cho mọi đối tượng trong Trung tâm
Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học
Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về số
lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý
Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên

5

Nâng cao bộ máy quản lý hoạt động giảng dạy

6

Tăng cường quản lý đảm bảo về số lượng, chất lượng các loại
vật chất, vũ khí trang bị, phương tiện dạy học

20

Cần thiết

Chưa cần thiết


Không cần
thiết
SL
%
0
0

SL
9

%
75,00

SL
3

%
25,00

SL
0

%
0

5

41,67


7

58,33

0

0

0

0

6

50,00

6

50,00

0

0

0

0

6


50,00

6

50,00

0

0

0

0

5

41,67

7

58,33

0

0

0

0


7

58,33

5

41,67

0

0

0

0


Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến của GV, CBQL về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm

GDQP AN
TT
1
2
3
4
5
6

Biện pháp
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học GDQPAN

cho mọi đối tượng trong Trung tâm
Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học
Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về số
lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý
Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý hoạt động giảng dạy
Tăng cường quản lý đảm bảo về số lượng, chất lượng các loại
vật chất, vũ khí trang bị, phương tiện dạy học

21

Rất khả thi
SL
%
8
66,67

Mức độ khả thi
Khả thi
Ít khả thi
SL
%
SL
%
4
0
0
33,33


6

50,00

6

50,00

0

0

5

41,67

6

50,00

1

8,33

8
9
5

66,67
75,00

41,67

4
3
6

33,33
25,00
50,00

0
0
1

0
0
8,33

Không khả thi
SL
%
0
0
0
0
0
0
0

0

0
0
0
0


Biểu đồ 3.1 Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy
ở Trung tâm

Biểu đồ 3.1 Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy
ở Trung tâm

22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều
kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến
hoạt động quản trị của các cơ sở GD-ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Quản lý hoạt động GD luôn
là hoạt động quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đối với công tác nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy ở mỗi cơ sở GD-ĐT. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả và đổi
mới quản lý hoạt động giảng dạy môn học GDQPAN ở Trung tâm GDQP – AN, ĐHQGHN
rất được quan tâm. Ở Trung tâm GDQP - AN, ĐHQGHN việc quản lý nâng cao chất lượng
hoạt động giảng dạy gắn liền với nâng cao chất lượng GD
Qua nghiên cứu những vấn đề về lý luận cũng như về thực tiễn nêu trên, chúng tôi rút
ra một số vấn đề cơ bản sau:
Đội ngũ cán bộ, GV và SV đã nhận thức đúng đắn về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của

hoạt động giảng dạy môn học GDQPAN; Ban Giám đốc đã đề ra được hệ thống các biện
pháp quản lý hoạt động giảng dạy và tổ chức thực hiện tương đối có hiệu quả để nâng cao
chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng giáo dục của mơn học nói chung; Tuy nhiên do
những ngun nhân cả khách quan và chủ quan nên một số biện pháp quản lý vẫn chưa
được chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả cao.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực hiện nhiệm vụ dạy học hiện nay của Trung tâm,
chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy như sau :
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học GDQPAN cho mọi đối tượng
trong Trung tâm.
+ Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
giảng dạy.
+ Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, GV cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu
hợp lý.
+ Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của GV.
+ Nâng cao năng lực bộ máy quản lý hoạt động giảng dạy
+ Tăng cường quản lý đảm bảo về số lượng, chất lượng các loại vật chất, VKTB, PTDH.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Chính phủ
Cần nghiên cứu sửa đổi điều 5, chương I, Nghị định 165/2003/NĐ- CP ngày
22/12/2003 về biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, theo tác giả thời hạn biệt
phái sĩ quan làm công tác giáo dục là 5 năm, kéo dài không quá 5 năm là khó khăn đối với
việc nâng cao trình độ và phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng DH.
23


Có những chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và đội
ngũ GV GDQPAN thể hiện được tính chất đặc thù của mơn học.
2.2. Đối với Bộ Quốc phịng
Đề nghị Bộ sớm hồn thành khảo sát để có biểu biên chế, kiện toàn về tổ chức, biên
chế phù hợp với SQBP ở khoa, ở các Trung tâm GDQPAN SV.

Đề nghị Bộ sớm có văn bản quy định thống nhất về chế độ quân hàm cho cán bộ quản
lý và GV là sỹ quan làm nhiệm vụ biệt phái tại các Trung tâm GDQPAN SV tương ứng với
qui mô HSSV.
2.3. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
Chỉ đạo hàng năm tổ chức tập huấn 100% cho GV GDQPAN tại các học viện Trung
tâm trong Quân đội và tập huấn giáo viên cho các Sở giáo dục tại các Trung tâm GDQPAN
SV để thống nhất trong quản lý chương trình và đạt hiệu quả cao.
Nghiên cứu chế độ về phụ cấp nghề đối với GV GDQPAN chuyên trách phù hợp với
tính chất đặc thù và vị trí, tầm quan trọng của mơn học.
Chỉ đạo việc phân luồng, bảo đảm về kinh phí, cơ sở vật chất và VKTB, PTDH hiệu
quả hơn.
2.4. Với Đại học Quốc gia Hà Nội
Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà
nước, của ngành có liên quan và định hướng phát triển chung của Đại học, để sớm có chỉ
đạo Trung tâm xác định biên chế, xây dựng kế hoạch tuyển dụng GV là SQBP và GV
chuyên trách GDQP, AN
Phối hợp với Trường Sĩ quan Lục quân 1 để xây dựng qui chế phối hợp công tác, đặc biết
chú trọng trong công tác tuyển chọn đội ngũ SQBP để làm GV.
2.5. Với Trung tâm GDQP - AN và đội ngũ giảng viên
- Đối với Trung tâm
+ Đề nghị Chi ủy, Ban Giám đốc cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển đội ngũ
GV và phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Trung tâm trước mắt cũng như lâu
dài, bởi đây là nhân tố cơ bản để đổi mới hoạt động giảng dạy.
+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lí hoạt động giảng dạy đối
với cán bộ làm cơng tác quản lí của Trung tâm.
+ Cho phép áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy đã được đề xuất trong
đề tài và ban hành các văn bản cần thiết để thực hiện.
- Đối với GV
GV cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của GV trong hoạt động đổi
mới phương pháp giảng dạy, phải vì quyền lợi của người học mỗi khi lên lớp, từ đó chủ động

khơng ngừng học tập, nâng cao trình độ, năng lực thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất
chính trị, đạo đức sao cho xứng đáng với vị trí, vai trị của người GV đại học, xác định mỗi cá
nhân là lực lượng quan trọng, quyết định tới chất lượng đào tạo của Trung tâm.
24


×