Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trường trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn thành phố Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----------------------

ĐÀO THẾ ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NỘI TRÚ ĐỒ SƠN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Học
Viện Quản Lý Giáo Dục; Ban giám đốc, Trung tâm Đào tạo Sau đại học - Bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Phòng Đảm bảo chất lượng giáo
dục, Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Quản lý giáo dục, đã tận tình
giúp đỡ em suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp
trường Trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn, các cơ quan đoàn thể xã hội,


phụ huynh học sinh trên địa bàn Quận Đồ Sơn đã nhiệt tình cộng tác, cung
cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu
và viết luận văn.
Đặc biệt, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Đỗ Thị Thúy Hằng - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn,
góp ý, chỉ bảo, và động viên em hoàn thành kết quả nghiên cứu.
Mặc dầu đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song kết quả
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nôi, Ngày

tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Thế Anh


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

Bộ GD và ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBGV

Cán bộ giáo viên


CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

GD

Giáo dục

GDCD

Giáo dục công dân

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HSTHPT

Học sinh trung học phổ thông

KNS

Kỹ năng sống

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PP

Phương pháp

QĐND

Quân đội nhân dân


QĐNDVN

Quân đội nhân dân Việt Nam

QLGD

Quản lý giáo dục

QPTD

Quốc phòng toàn dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD


Xã hội hóa giáo dục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................6
1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ..............................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................11
1.2.1. Kỹ năng sống ............................................................................................11
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống ..............................................................................13
1.2.3. Quản lý và quản lý nhà trường ..................................................................13
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ................................................15
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ...............................16
1.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông ...............................................................................................................17
1.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong trường trung học phổ thông .......19
1.4.1. Nội dung của giáo dục kỹ năng sống ........................................................19
1.4.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ

thông ....................................................................................................................25
1.4.3 Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ...................................26
1.5. Đặc điểm của học sinh trường trung học phổ thông nội trú .....................27
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông .............................................................................................28
1.6.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ..........................28
1.6.2. Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống ...29
1.6.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ năng
sống .....................................................................................................................30


1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......32
1.7.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................32
1.7.2. Yếu tố khách quan.....................................................................................33
Kết luận chương 1 ...................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NỘI TRÚ ĐỒ
SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng............................................................................................35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................35
2.1.2. Giáo dục - đào tạo .....................................................................................37
2.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng ..............................................................................................................38
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh .......................38
2.2.2. Chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ...................................43
2.2.3. Hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống ..........................46
2.2.4. Điều kiện, cơ sở vật chất giáo dục kỹ năng sống ......................................50
2.2.5. Kết quả giáo dục kỹ năng sống .................................................................51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở

Trường Trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng .............52
2.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .....53
2.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ........................................................................................................54
2.3.3. Quản lý việc sử dụng phương pháp và các điều kiện hỗ trợ giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ..................................................................................56
2.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ năng
sống .....................................................................................................................59
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở Trường Trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn ..........................62
2.5. Đánh giá thực trạng.......................................................................................63
2.5.1. Ưu điểm.....................................................................................................63
2.5.2. Hạn chế .....................................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................64
Kết luận chương 2 ...................................................................................................66


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NỘI TRÚ ĐỒ SƠN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..................................................................................67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................67
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ..............................................................................67
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .............................................................................67
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ................................................................................67
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi .................................................................................68
3.2. Nội dung biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở Trường Trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ...69
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên và
phụ huynh học sinh về vai trò và tác động của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống có ảnh hưởng tích cực đến ý thức và trách nhiệm của học sinh .................69

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ...........................................................73
3.2.3. Tăng cường các hoạt động lồng ghép giáo dục kỹ năng sống thông
qua nội dung dạy các môn văn hóa .....................................................................78
3.2.4. Tăng cường vai trò chủ đạo của tổ chức Đoàn thanh niên trong hoạt
động giáo dục kỹ năng sống thông qua các chủ đề sinh hoạt đoàn, đặc biệt
các tổ chức diễn ra vào những ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ cho học sinh .........82
3.2.5. Chỉ đạo kết hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc đưa các nội
dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động phong trào .........87
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới hoạt động khen thưởng và kỷ luật nhằm khích lệ
giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh ................91
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .....................................................................92
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................94
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................94
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..............................................................................94
3.4.3. Cách đánh giá ............................................................................................94
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................94
Kết luận chương 3 ...................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
1. Kết luận.............................................................................................................100
2. Kiến nghị ..........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................103


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên trường THPT nội trú Đồ Sơn ....................38


Bảng 2.2.

Số liệu học sinh Trường THPT nội trú Đồ Sơn .................................39

Bảng 2.3.

Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh Trường THPT nội trú
Đồ Sơn .................................................................................................41

Bảng 2.4.

Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của công tác GD kỹ năng sống .......42

Bảng 2.5.

Mức độ thực hiện hoạt động GD kỹ năng sống ..................................42

Bảng 2.6.

Nhận thức về các nội dung GD kỹ năng sống .....................................44

Bảng 2.7.

Kết quả đánh giá việc thực hiện các nội dung GD kỹ năng sống .......44

Bảng 2.8.

Nhận thức của HS về các hình thức GD kỹ năng sống .......................47

Bảng 2.9.


Nhận thức của CB, GV, NV và PHHS về các hình thức GD kỹ
năng sống .............................................................................................48

Bảng 2.10.

Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ............................53

Bảng 2.11.

Kết quả thực hiện chương trình, nội dung GDKNS ............................54

Bảng 2.12.

Các kế hoạch thể hiện mục tiêu GDKNS ............................................56

Bảng 2.13.

Các hình thức, phương pháp tổ chức quản lý GDKNS cho HS ..........57

Bảng 2.14.

Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ QL với các lực lượng giáo dục..........58

Bảng 2.15.

Kết quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
GDKNS ...............................................................................................59

Bảng 2.16.


Mức độ đánh giá kết quả GDKNS ......................................................61

Bảng 2.17.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS ......................62

Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ..............................95

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp .................................97


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Thể hiện mối liên hệ giữa các biện pháp .................................................93
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ...............................96
Biểu đồ 3.2. kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp ...................................98


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ đang
có những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh
tế - xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều,
phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của

thế hệ trẻ. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết
với sự nghiệp giáo dục phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Tuy
nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và
lối sống của một bộ phận dân cư trong đó số lượng thanh thiếu niên là tương
đối. Một vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà trường, cho các bậc cha mẹ và cho xã
hội là đạo đức nhân cách, lối sống của không ít học sinh thay đổi theo chiều
hướng không tích cực. Hiện tượng đánh nhau tập thể ngày càng gia tăng bất
chấp sự can thiệp của người lớn, gây thương tích cả về tinh thần và sức khỏe .
Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh hút thuốc lá, uống rượu, tiêm
chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm... thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng
mắc trong cuộc sống. Trên thực tế cũng có nhiều em học giỏi, chăm ngoan,
nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ bản thân chưa cao và
kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế, chưa thể hiện sự tự tin trước tập thể cũng
như môi trường khác. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng
theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân chính là là do các em thiếu kỹ năng
sống, bên cạnh sự quan tâm của gia đình và hiệu quả của việc bùng nổ công
nghệ thông tin và truyền thông. Các em chưa được quan tâm nhiều đến việc
đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như: Cha mẹ ly hôn, kết quả học
tập kém, gia đình phá sản, người thân mất,cũng như chưa hiểu hết về giá trị của
cuộc sống.


2

Thực tế cho thấy, con người chỉ tồn tại và phát triển khi có những kỹ
năng sống phù hợp. Kỹ năng sống được xem như một năng lực quan trọng để
con người làm chủ được bản thân và chung sống với những người xung
quanh cũng như xã hội một cách hiệu quả. Với sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, ngành Giáo dục đã có những bước đi đúng đắn trong việc triển khai và

nhân rộng công tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Từ năm
2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là của
Unicef tại Việt Nam. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện
bằng việc khai thác nội dung của một số môn học có ưu thế (trong việc
thực hiện các mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống) như môn học giáo dục
công dân và các môn khoa học kỹ thuật, công nghệ. Gần đây, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đang nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng
sống để đưa vào chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức tích hợp
ở nhiều môn học và hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Tuy nhiên, trên thực tế Trường THPT nội trú Đồ Sơn – Hải Phòng
được thành lập từ năm 2001, trải qua 14 năm xây dựng và phát triển, việc rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh đã được nhà trường chỉ đạo và triển khai
lồng ghép qua các môn học và qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường nhưng kết quả đạt được chưa cao và
việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm đúng
mức. Vì thế chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh và sự quan tâm của giáo viên. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT nội trú
Đồ Sơn – Hải Phòng thực sự còn mới mẻ, chưa được các lực lượng giáo dục
quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống. Đó chính là lý do lựa chọn nội
dung: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT nội trú
Đồ Sơn thành phố Hải Phòng” là hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh THPT nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở trường THPT nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở trường Trung học phổ thông nói chung và trường THPT
nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nói riêng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THPT nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trong các trường THPT hiện nay đang được các nhà
trường rất quan tâm. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý một cách khoa
học, có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THPT nói chung và đặc biệt là cho học sinh THPT
nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT.
- Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT nội trú
Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường THPT nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
hiện nay.


4


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THPT nội trú Đồ Sơn , thành phố Hải Phòng
thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng
và Nhà nước về vấn đề giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông; phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, những kết quả
nghiên cứu lý thuyết và những kết quả khảo sát, đánh giá giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động dạy học và
giáo dục đạo đức để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết
cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh THPT nội trú Đồ Sơn. Các đối tượng được điều
tra gồm giáo viên, phụ huynh, học sinh và cán bộ quản lý.
b) Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên nhân về
thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT nội trú Đồ Sơn và
tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THPT. Phương pháp được thực hiện chủ yếu
với các giáo viên và học sinh THPT.
c) Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả
thực nghiệm sư phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.



5

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường trung học phổ thông nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất
hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương
trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế
hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất
được một quan niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh
mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên
cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó
với các kỹ năng xã hội. Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong
đó có các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống
và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về KNS nêu trên.

Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng
phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang
thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người
học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như
năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt
động xã hội) để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Theo
đó, vấn đề GDKNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng
được đông đảo các nước quan tâm. Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục
cho mọi người (Senegan 2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người
học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp. Trong giáo dục hiện
đại, KNS của người học là một tiêu chí về chất lượng giáo dục. Do đó, khi


7

đánh giá chất lượng giáo dục phải tính đến những tiêu chí đánh giá KNS của
người học.
Mặc dù, GDKNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của
UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung GDKNS ở các nước không giống
nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm KNS được mở rộng, trong khi
một số nước khác xác định nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả
năng tâm lí, xã hội.
Quan niệm, nội dung GDKNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện
cái chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia. Mặt
khác, ngay trong một quốc gia, nội dung GDKNS trong lĩnh vực giáo dục
chính quy và không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong giáo dục không
chính quy ở một số nước, những kỹ năng cơ bản như đọc, viết, nghe, nói được
coi là những KNS cơ sở trong khi trong giáo dục chính quy, các KNS cơ bản
lại được xác định phong phú hơn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân.

Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai GDKNS nên
những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa thật
toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS. Theo tổng thuật của
UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này như sau:
- Nghiên cứu xác định mục tiêu của GDKNS:Hội thảo Bali khái quát
báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia hội thảo về GDKNS cho thanh
thiếu niên đã xác định mục tiêu của GDKNS trong giáo dục không chính quy
của các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương là: nhằm nâng cao tiềm năng
của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự
thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay
đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục KNS: Đây là
nội dung được nhiều công trình nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu này


8

cho thấy: chương trình, tài liệu giáo dục kỹ năng sống được thiết kế cho giáo
dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức. Cụ thể:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ (chương trình các môn học) ở
các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kỹ năng sống vào các
chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp
dạy kỹ năng làm nông nghiệp, kỹ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe, kỹ năng
phòng chống HIV/AIDS;
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi
trường, kỹ năng nghề; kỹ năng kinh doanh.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có nhiều nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở
tiểu học và trung học. Việc GD KNS cho HS ở các nước được thực hiện dưới

các hình thức: KNS là một môn học riêng biệt; KNS được tích hợp vào một
vài môn học chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học
trong chương trình. Chẳng hạn:
- Ma la wi, Căm pu chia: Kỹ năng sống trở thành một môn học riêng biệt.
- Su đăng: Kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân.
- Mianma: Có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình
giảng dạy: sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm
thần, phòng tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt
rét, ma tuý, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự
diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích
lòng tự trọng.
Như vậy, giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều
nước trên thế giới quan tâm và tập trung nghiên cứu, đưa vào nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trình
của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng


9

chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường". Thông qua
quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và GD
KNS ngày càng được mở rộng.
Trong giai đoạn đầu tiên, khái niệm KNS được giới thiệu trong chương
trình này chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định
và kỹ năng đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này, chương trình chỉ tập trung vào các
chủ đề giáo dục sức khỏe của thanh thiếu niên. Giai đoạn 2 của chương trình
mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và KNS”. Trong giai đoạn này nội dung
của khái niệm KNS và GDKNS đã được phát triển sâu sắc hơn.

Cùng với việc triển khai chương trình nếu trên, vấn đề KNS và GDKNS
cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về các vấn đề
trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh
vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình
thành những kỹ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có học sinh THPT).
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là: Cẩm nang
tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên, của tác giả Phạm Văn Nhân
(2002); Kỹ năng thanh niên tình nguyện, tác giả Trần Thời (1998).
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với
một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài
liệu tham khảo như: Giáo dục kỹ năng sống (Chuyên đề cao học, năm 2006),
Giáo dục kỹ năng sống (Giáo trình dành cho sinh viên Cao đẳng sư phạm,
năm 2007). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự với đề tài
Xây dựng và thực nghiệm một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cơ bản
cho học sinh Trung học phổ thông (Đề tài KHCN cấp Bộ, năm 2008), Những
nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam
(năm 2003). Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra


10

những hướng nghiên cứu về KNS và GDKNS ở Việt Nam. Bên cạnh đó còn
kể đến các nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hạc như: Phát triển toàn
diện con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (năm 2001).
Phạm Đình Nghiệp với các nghiên cứu: Tìm hiểu một số thuật ngữ về công
tác thanh niên (năm 1999), Giáo dục tư tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt
Nam trong tình hình mới (năm 2000). Tác giả Vương Thanh Hương và
Nguyễn Minh Đức với nghiên cứu Thực trạng phạm tội của học sinh - sinh
viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề giáo dục pháp luật

trong nhà trường (năm 1995). Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ, luận
án tiến sỹ quan tâm nghiên cứu về vấn đề này.
Các công trình của các tác giả trên tập trung nghiên cứu về KNS và
GDKNS ở Việt Nam heo các hướng chính sau:
- Xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và GDKNS.
- Nghiên cứu so sánh GDKNS ở Việt Nam với một số quốc gia khác.
- Nghiên cứu về GDNGLL và sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục
trong việc tổ chức hoạt động GDNGLL ở ngoài trường.
- Nghiên cứu hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông nhấn mạnh vai
trò chủ thể trong hoạt động tập thể và các hình thức tổ chức hoạt động
GDNGLL.
- Nghiên cứu về thực hiện các nội dung giáo dục khác nhau thông qua
hoạt động GDNGLL như giáo dục môi trường, giáo dục giá trị đạo đức; giáo
dục ý thức pháp luật... thông qua hoạt động GDNGLL.
Qua tập hợp nghiên cứu, phân tích tổng hợp và tổng quan vấn đề từ
việc khảo sát các đề tài liên quan ở trong nước và có thể đưa ra nhận định:
- Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của
vấn đề KNS, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lí luận một cách
có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên
nói chung và học sinh THPT nói riêng.


11

- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức GDKNS cụ thể và chưa có kết
quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao. Một số đề tài
nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ: nghiên cứu lí luận, đánh giá thực
trạng và đề xuất các biện pháp GDKNS nhưng ở trên đối tượng sinh viên.
Những phân tích trên đây cho thấy, GDKNS cho học sinh THPT mặc
dù đã được định hướng bởi mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục nhưng

triển khai thực tiễn hoạt động này trong nhà trường còn nhiều hạn chế.
GDKNS cho học sinh THPT mới chỉ được thực hiện như một nội dung, một
mục tiêu phụ của các chương trình/ dự án cho cấp học này. Do vậy, cần thiết
phải khai thác nội lực của chính các hoạt động trong nhà trường THPT nhằm
thực hiện có hiệu quả nội dung GDKNS cho học sinh ở bậc học này và
Trường THPT nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng không nằm ngoài vấn đề
này đó. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động
GDKNS ở Trường THPT nội trú Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng Chính vì vậy,
tác giả chọn nghiên cứu về vấn đề này với nguyện vọng góp một phần sức lực
và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng GDKNS cho học
sinh ở trường THPT nội trú Đồ Sơn, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của
trường ngày càng phát triển mạnh hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Lần đầu tiên, thuật ngữ KNS được đề cập vào những năm 1960 bởi
những nhà tâm lý học thực hành, coi đó như là khả năng quan trọng trong việc
phát triển nhân cách. Trong những năm gần đây, thuật ngữ KNS xuất hiện
ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này có ở tất
cả các loại nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao, trung bình, thấp
và các vùng giáo dục cho mọi người.
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình
của UNICEF (1996) “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống


12

HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Quan niệm về
KNS được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kỹ năng cốt
lõi như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị...
nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Tham

gia chương trình này đầu tiên gồm có ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm KNS:
- Có quan niệm cho rằng: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Quan niệm khác lại cho rằng KNS là những kỹ năng thiết thực mà con
người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới, KNS là những khả năng tâm lý- xã hội để
tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
- Có quan niệm cho rằng KNS là những khả năng tâm lý xã hội của mỗi
người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối phó
hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau những tựu trung chúng ta có
thể nhận thấy kỹ năng sống là những khả năng tâm lí xã hội của mỗi cá
nhân để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống hàng ngày một cách tích cực, có hiệu quả.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Nó cần thiết đối với
thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện
hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống với
mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành
mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
KNS được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó
trong mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.


13

1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh

khác nhau, đó là:
Thứ nhất: Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ,
HIV/AIDS. Ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
Thứ hai: Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có
chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống
không phải là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những
kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân
và học tập suốt đời.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống cho HS trong các trường phổ thông là
rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không thể thiếu trong giáo dục
chính quy và không chính quy.
GDKNS chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho
các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những
người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình
huống trong cuộc sống.
1.2.3. Quản lý và quản lý nhà trường
a. Quản lý
QL đã xuất hiện và được áp dụng ngay từ buổi sơ khai của cuộc sống
cộng đồng, khi con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu
nhất định. Con người không thể đạt được mục tiêu với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ nên QL xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những
nỗ lực cá nhân, hướng tới những mục tiêu chung. Mục tiêu của mọi nhà QL là
nhằm hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất
nhưng thỏa mãn nhiều nhất.


14


Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất QL là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó.
Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình. Còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [6, tr342].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối
tượng QL) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các PP và các biện pháp cụ thể,
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng [13].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QL là sự
tác động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức” [8, tr1].
- Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất
bản năm 1992, quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
QL là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển
trong thế ổn định.
Đặc thù của QL là hệ thống hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết một cách hữu cơ theo một quy luật nhất định trong không gian
và thời gian nhất định. Hệ thống xã hội gồm hai phân hệ đó là chủ thể QL và
khách thể QL.
Những khái niệm trên về QL khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn
cho thấy một ý nghĩa chung: QL là sự tác động có tổ chức có hướng đích của



15

chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường. Hoạt động QL phải là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo
đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái quát như sau: Quản lý
là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [24].
b. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: i) tác động của những chủ thể
quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường; ii) tác động của những chủ thể quản
lý bên trong nhà trường.
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng
dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực
thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
- Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động: quản lý giáo viên, quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy học - giáo
dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; quản lý tài chính trường học;
quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên; quản lý giáo dục đạo đức, giá trị
sống, kỹ năng sống; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng



16

giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục
KNS trong nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS chính là những công việc của nhà
trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản
lý để tổ chức, thực hiện công tác giáo dục KNS. Đó chính là những hoạt động
có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các
hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho học sinh [28].
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động giáo dục KNS nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Hay
nói cách khác: Quản lý giáo dục KNS cho học sinh là quản lý kế hoạch, nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp giữa các lực
lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo
dục rèn luyện KNS cho học sinh.
Từ các quan niệm trên về QLGD KNS, chúng tôi hiểu: Quản lý giáo
dục KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp
sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động giáo dục KNS của nhà trường,
hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và
rèn luyện KNS cho học sinh đã đề ra.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
a. Biện pháp
Theo Từ điển tiếng Việt do NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh
xuất bản thì: “Biện pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó”.

Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [19].


17

Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở
phương pháp đã được xác định. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một
phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng và linh hoạt các biện pháp quản lý.
Biện pháp quản lý chính là những cách thức cụ thể để thực hiện
phương pháp quản lý.
Thực tế cho thấy đối tượng quản lý phức tạp, đòi hỏi những biện pháp
quản lý cũng rất đa dạng linh hoạt. Hơn nữa giữa các biện pháp quản lý có
liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp giúp cho
nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu
quả tối ưu của bộ máy
b. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Biện pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động
của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích
và nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức
tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình)
nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản
chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT là cách thức
tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng
cao hiệu quả GDKNS cho học sinh.
1.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông

Hoạt động GDKNS cho học sinh THPT có ý nghĩa to lớn trong sự phát
triển nhân cách của học sinh. Giáo dục kỹ năng sống là cầu nối giúp con
người biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành
mạnh. Những người có kỹ năng sống là những người biết làm cho mình và


×