Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề Công nghệ Việt Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kĩ năng nghề cho sinh viên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.85 KB, 131 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TÔ THỊ GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ
VIỆT - HÀN BẮC GIANG THEO HƯỚNG
TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NGHỀ CHO SINH VIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TÔ THỊ GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ
VIỆT - HÀN BẮC GIANG THEO HƯỚNG
TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NGHỀ CHO SINH VIÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hạnh

HÀ NỘI - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy,
cô trong Học viện Quản lý Giáo dục đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong quá
trình tham gia học tập và nghiên cứu tại học viện.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo
PGS. TS Lê Thị Tuyết Hạnh, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, các em sinh viên
trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang, gia đình, bạn bè đã
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để tôi tìm hiểu thực trạng, cung cấp số liệu và
đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do khả năng còn hạn chế nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy,
cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần cung cấp cơ sở
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công
nghệ Việt – Hàn Bắc Giang.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

TÁC GIẢ

Tô Thị Giang


ii

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
CBQL
CĐN
CNKT
CSVC
ĐH
ĐTB
GD&ĐT
HĐGD
HĐHT
KT- XH
KT-ĐG
LĐ TB&XH
NXB
PPDH
PT-KT
QLGD
SL
STT

SV
TB
TC
TCN
THPT
UBND
VKTECH

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cao đẳng nghề
Công nhân kỹ thuật
Cơ sở vật chất
Đại học
Điểm trung bình
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động giảng dạy
Hoạt động học tập
Kinh tế - Xã hội
Kiểm tra- đánh giá
Lao động- Thương binh và xã hội
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Phương tiện – kỹ thuật
Quản lý giáo dục
Số lượng
Số thứ tự
Sinh viên
Trung bình
Tổng cộng

Trung cấp nghề
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn............................................................................................................i
Danh mục viết tắt.................................................................................................ii
Mục lục...............................................................................................................iii
Danh mục các bảng.............................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình....................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NGHỀ....................................6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề.......................................................................6
1.1.1. Nước ngoài...............................................................................................6
1.1.2. Trong nước...............................................................................................7
1.2. Một số khái niệm..........................................................................................9
1.2.1. Quản lý......................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................12
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo.....................................................................13
1.2.4. Đào tạo nghề..........................................................................................16
1.2.5. Kỹ năng nghề.........................................................................................17
1.3. Bản chất của quản lý đào tạo theo hướng tăng cường kỹ năng nghề.........20
1.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động hoạt động đào tạo theo hướng phát triển kỹ
năng nghề..........................................................................................................21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo kỹ năng nghề……………..31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VIỆT-HÀN BẮC GIANG
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NGHỀ CHO SINH VIÊN..34
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang...........................34
2.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường lao động quốc tế.............................35
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế.................................................................35
2.1.3. Công tác dạy nghề trên địa bàn...............................................................36
2.2. Khái quát về trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang....41
2.2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt –
Hàn Bắc Giang..................................................................................................41


iv

2.2.2. Kế hoạch tuyển sinh giai đoạn 2014 - 2017............................................43
2.2.3. Quy mô đào tạo giai đoạn 2014-2017.....................................................45
2.2.4. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ..........................................................48
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt –
Hàn theo hướng phát triển kỹ năng nghề cho sinh viên....................................50
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh...............................................................50
2.3.2. Thực trạng xây dựng chương trình, giáo trình........................................54
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.........................56
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt học tập ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt
– Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề của sinh viên............65
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
hướng tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên.................................................69
2.3.6. Thực trạng quản lý việc sử dụng hiệu quá cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật trang thiết bị dạy nghề phục vụ dạy học..................................................71
2.4. Đánh giá tổng quát hoạt động giảng dạy kỹ năng nghề.............................77
2.4.1. Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch....................................................77

2.4.2. Đánh giá số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên..............................80
2.4.3. Đánh giá hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề của sinh viên.....................82
2.4.4. Đánh giá kết quả của sinh viên...............................................................82
2.4.5. Đánh giá mức độ thỏa mãn về nhân lực của doanh nghiệp.....................84
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đào tạo sinh viên trường Cao
đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn theo hướng phát triển kỹ năng nghề............85
2.5.1. Điểm mạnh.............................................................................................85
2.5.2. Điểm yếu................................................................................................86
2.5.3. Nguyên nhân những tồn tại quản lý hoạt động đào tạo theo hướng tăng
cường kỹ năng nghề cho sinh viên....................................................................87
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VIỆT – HÀN BẮC GIANG
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NGHỀ CHO SINH VIÊN..89
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................89
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học.........................................................89
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn..........................................................89


v

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ...........................................................90
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa............................................................90
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề cho
sinh viên............................................................................................................91
3.2.1. Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuyên ngành nhằm quản lý
hoạt động đào tạo theo hướng tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên...........91
3.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề. .94
3.2.3. Tăng cường đầu tư và quản lý hệ thống giáo trình, tài liệu, học liệu......96
3.2.4. Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả thiết bị hoạt động tại các

xưởng thực hành................................................................................................98
3.2.5. Chú trọng đào tạo các kỹ năng nghề cho sinh viên đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp và xã hội...................................................................................100
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................101
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...........103
3.4.1. Mục tiêu................................................................................................103
3.4.2. Phương pháp..........................................................................................103
3.4.3. Đối tượng thăm dò ý kiến......................................................................103
3.4.4. Cách thức tiến hành...............................................................................103
3.4.5. Nội dung...............................................................................................103
3.4.6. Xử lý và phân tích thông tin..................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................109
1. Kết luận......................................................................................................109
2. Khuyến nghị...............................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................111
PHỤ LỤC.......................................................................................................114


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các cấp độ đánh giá chất lượng đào tạo nghề..................................22
Bảng 1.2. Cấp độ đào tạo của Australia............................................................22
Bảng 1.3. Tiêu chí để kiểm tra đánh giá tay nghề của HSSV...........................23
Bảng 1.4. Chuẩn đánh giá năng lực dạy lý thuyết của giảng viên (L).............25
Bảng 2.1. Khảo sát mức độ quan tâm của giảng viên về vấn đề tuyển sinh.....50
Bảng 2.2. Lý do chọn nghề của sinh viên.........................................................51
Bảng 2.3. Nguồn thông tin sinh viên có được về chuyên ngành học................52
Bảng 2.4. Hiểu biết của sinh viên về nghề sinh viên Khóa II lựa chọn...........53
Bảng 2.5 Thực trạng xây dựng giáo trình với chuyên gia Hàn Quốc...............54

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện xây dựng đề cương môn học...............................56
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện dạy học theo đề cương môn học.........................58
Bảng 2.8. Mức độ hoạt động dạy học của giảng viên.......................................60
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện quản lý đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên............................................................63
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo hướng
tăng cường kỹ năng nghề..................................................................................65
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên qua các giờ ngoại
khóa...................................................................................................................68
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý kiểm tra-đánh giá kết quả học tập theo hướng
tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên............................................................69
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý sử dụng hiệu quả CSVC, PT- KT phục vụ giảng dạy
...........................................................................................................................71
Bảng 2.14. Hệ thống máy móc mới được đầu tư..............................................72
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo kỹ năng nghề.................78
Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch giảng dạy của giáo viên
năm học 2014-2015...........................................................................................81
Bảng 2.17. Kết quả điều tra ý kiến của CBQL, giảng viên, sinh viên về chất
lượng đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Công nghệ
Việt – Hàn Bắc Giang hiện nay.........................................................................84
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp...............................................104
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp.......................................................105


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá quản lý hoạt động học tập của sinh viên.......................................... 65

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp..............................................104

Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp.....................................................105
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấp độ tích hợp giữa kỹ năng và kiến thức......................................23
Hình 1.2. Môi trường đánh giá giảng viên.......................................................24
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................................102
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp...............................................104
Sơ đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp......................................................105


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, Việt
Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát triển
nguồn nhân lực được xác định là một trong ba giải pháp đột phá chiến lược,
trong đó chất lượng dạy nghề có vị trí đặc biệt, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội. Trong 10 năm trở lại
đây, hệ thống các trường nghề tại Việt Nam đã được nhà nước và xã hội quan
tâm nhiều hơn, bằng chứng là có cả những khích lệ về vật chất lẫn tinh thần, sự
đầu tư về tài chính, cải cách về chất lượng giáo dục, đầu tư về quy mô, phối
hợp đào tạo, điều này chứng tỏ các trường nghề đang là nguồn nhân lực quan
trọng để vận hành tốt guồng máy của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và trong
tương lai.
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011- 2020 đã khẳng định: “Quan
tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng
và chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, ky
năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu

của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”,
“... Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành các chính sách ưu đãi về
đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng... nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao
chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế”.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một chủ trương lớn trong trong
chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta. Một trong những giải pháp điển
hình là đầu tư xây dựng các trường, cơ sở dạy nghề đạt chất lượng cao. Thủ
tướng chính phủ quyết định phê duyệt “Đề án phát triển trường nghề chất lượng
cao đến năm 2020” số 761/ QĐ- TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014.
Từ thực tế chung của giáo dục dạy nghề hiện nay, tôi đã tìm hiểu thực
trạng của chính quê hương mình là tỉnh Bắc Giang. Với đặc thù là một tỉnh


2

thuộc khu kinh tế trọng điểm phía Bắc, có nhiều lợi thế, triển vọng phát triển
kinh tế xã hội cao, hiện nay tỉnh Bắc Giang đã và đang phát triển theo hướng
công nghiệp với tốc độ đô thị hóa và phát triển các khu công nghiệp rất nhanh.
Không những vậy Bắc Giang còn là tỉnh có khá nhiều trường Cao đẳng trong
đó có nhiều cơ sở đào tạo nghề, việc đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề
đã góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho tỉnh nhà
và các tỉnh lân cận.
Trong những năm qua, đào tạo nghề của tỉnh Bắc Giang đã nỗ lực từng
bước nâng cao chất lượng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển quy mô
đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật cao của tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả nước
nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ
những hạn chế nhất định. Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo
chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập giữa
đào tạo và sử dụng lao động gây lãng phí cho xã hội.

Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang được thành lập
theo quyết định số 1176/QĐ-LĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội. Trường là loại hình trường cao đẳng nghề công
lập, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang. Tổ
chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình độ
Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học
kỹ năng nghề tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khoẻ, đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp; ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp; tạo điều kiện cho họ có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Bên cạnh việc đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nhà trường đã chú
ý đến việc giáo dục đạo đức, an toàn vệ sinh lao động, ý thức và tác phong
công nghiệp cho người lao động.


3

Tuy nhiên so với yêu cầu năng lực cạnh tranh của thị trường nhân lực
ngày càng cao, nhất là các nghề đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao trong điều kiện
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế mà các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đề ra.
Với ý nghĩa đó, đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng
nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề
cho sinh viên” được lựa chọn để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo kỹ
năng nghề cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc

Giang và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng
nghề cho sinh viên đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cao trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Đào tạo theo hướng tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên trường Cao
đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên trường Cao đẳng
nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề
cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Công tác quản lý hoạt động đào tạo kỹ năng nghề cho sinh viên trường
Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang hiện nay đang theo một chu
trình quy định quản lý đào tạo chưa tuân thủ quy luật cung - cầu của cơ chế thị
trường nên có thể kết quả sau đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nếu đề


4

xuất và thực hiện đồng bộ linh hoạt được các biện pháp phù hợp để quản lý khả
thi về hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc
Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên thì góp phần nâng
cao được chất lượng nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển kinh tế -xã
hội địa phương cũng như cho đất nước.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo kỹ năng nghề
cho sinh viên.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường
Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ
năng nghề cho sinh viên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng
nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề
cho sinh viên phù hợp với điều kiện và bối cảnh hiện nay.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng để đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công
nghệ Việt – Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề cho sinh
viên.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã phối hợp sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa các văn kiện lãnh đạo của Đảng, các chính sách quản lý của Nhà nước, của
Lao động - Thương binh và xã hội; các tài liệu khoa học về quản lý giáo dục,
quản lý trường học, về quản lý hoạt động đào tạo kỹ năng nghề để xây dựng cơ
sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu.


5

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra
và xin ý kiến chuyên gia để nhận biết được thực trạng hoạt động đào tạo kỹ

năng nghề cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc
Giang. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng thuật toán thống kê để xử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục; nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động đào tạo theo
hướng tăng cường kỹ năng nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng
nghề cho sinh viên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang theo hướng tăng cường kỹ năng nghề cho
sinh viên.


6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG NGHỀ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển
của xã hội bởi vì vấn đề nhân lực luôn luôn là yếu tố cơ bản quyết định đến sự
phát triển và trường tồn của mỗi quốc gia. Do đó, các nước luôn luôn mong muốn
có cho mình nguồn lực lao động nhiều về số lượng và mạnh về chất lượng.
1.1.1. Nước ngoài
Trong xu thế phát triển như hiện nay, các nước trên thế giới luôn đề cao
công tác đào tạo nghề nên học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay
khi còn học phổ thông. Tiêu biểu là một số nước như: Mỹ, Nga, Nhật, Đức,…

đã xây dựng nên các công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề
nghiệp ở người học nhằm có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ rất sớm.
Tại Nga khi đào tạo nghề luôn chú trọng đến kỹ năng, kỹ năng
nghề và coi đó như là một phương châm trong hướng phát triển nghề. Nhiều
nhà nghiên cứu về kỹ năng, kỹ năng nghề như:

V.A.Kruchetxki,

A.G.Coovaliop, Leevitov H.D, A.V. Petrovski, K.K.Platonop và G.G.Golubev.
Trung Quốc kết hợp giữa việc áp dụng thực tế kiến thức
chuyên môn từ thế giới việc làm với việc tăng cường công tác sư phạm nhằm
đào tạo chuyên sâu và linh hoạt nâng cao chất lượng công việc, quản lý chất
lượng, phát triển truyền thông và và sử dụng nhân lực hiệu quả trong mô hình
đào tạo nghề. Đây thực sự là một mô hình hữu ích cho công tác dạy nghề ở cả
ba cấp độ trong nước và quốc tế hướng tới tương lai và đảm bảo tính bền vững.
Công tác dạy nghề thực chất là việc tăng cường kiến thức hiện đại kết hợp với
thực tiễn được Trung Quốc áp dụng ngay từ khối THPT. “Ba trong một” là
quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung Quốc hiện nay: Đào tạo,
sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề gắn bó chặt chẽ với các cơ sở
sản xuất và dịch vụ để nâng cao kỹ năng nghề góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng đào tạo nghề.


7

Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ
thống hợp tác đào tạo nghề” (Cosperative training system) để giải quyết tình
trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển
nhân lực kỹ thuật cao trong tương lai.
Hầu hết các cơ sở đào tạo nghề thành công đã kết hợp được tất cả

các mô hình để tạo ra cơ cấu tổ chức hiệu quả như cơ sở đào tạo trang bị tốt
những kiến thức và kỹ năng nghề để làm việc. Trường Cao đẳng Singapore và
các trường Ngee Ann là mô hình tốt vì các trường này đã kết hợp được mô hình
chính quy và mô hình phức tạp. Họ đã có liên kết với các cơ sở công nghiệp
tương ứng và các nhà tuyển dụng lớn để tiếp cận thực tế trong chương trình
giảng dạy. Hơn nữa phương thức giảng dạy phản ánh bởi những như cầu của
sinh viên.
Mô hình đào tạo nghề ở Malaysia là sự kết hợp giữa các trường đại
học cử tuyển, với hình thức giảng dạy là: trước tiên là tập trung vào dạy những
vấn đề thực tiễn, sau đó rèn luyện kỹ năng dựa trên các chương trình với nhu
cầu phục vụ cho cộng đồng nơi họ cư trú.
1.1.2. Trong nước
Đảng và Nhà nước đã đánh giá công tác đào tạo nghề trong thời gian qua
là giáo dục chuyên nghiệp nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật cao có lúc suy
giảm mạnh mất cân đối về cơ cấu trình độ trong đội ngũ lao động ở nhiều
ngành sản xuất. Quy mô đào tạo nghề hiện nay còn nhỏ lẻ, trình độ, thiết bị đào
tạo lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu CNH-HĐH. Từ đó, Đảng và Nhà
nước đã đưa ra chủ trương đẩy mạnh đào tạo công nhân lành nghề, tăng quy mô
học nghề, tăng cường đầu tư củng cố và phát triển các trường dạy nghề, xây
dựng một số trường trọng điểm chất lượng cao trong toàn quốc, đào tạo công
nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu
xuất khẩu lao động.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học có
đề cập trực tiếp về vấn đề đào tạo hoạt động dạy nghề theo hướng phát triển kỹ
năng nghề. Điển hình trong số đó phải kể đến một số đề tài nghiên cứu khoa học:


8

Trong luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hằng đã phân tích và đưa

ra vấn đề “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng
như cầu xã hội”. Song do hướng nghiên cứu của đề tài rộng nên tác giả chưa
phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập đến nhu cầu xã hội chung chung, chưa
đưa ra các giải pháp đồng bộ để quản lý hoạt động đào tạo cho các trường nghề
có yếu tố đầu tư của nước ngoài như hệ thống các trường do Hàn Quốc viện trợ
và xây dựng.
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học,… viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm, các bài báo khoa học đăng trên
tạp chí giáo dục, … đã được công bố, điển hình như các tác giả: PGS.TS. Hà
Thế Truyền. PGS.TS. Trần Khánh Đức, PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt, PGS.TS.
Phạm Văn Kha và các nhà quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh
khác nhau về quản lý đào tạo nghề.
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu, các công
trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến đào
tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Những thành quả nghiên cứu của các nhà
khoa học trong và ngoài nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu
lý luận và thực tiễn của tác giả trong luận văn.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực của trường chất lượng cao trong cả toàn quốc, đề tài “Quản
lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc
Giang theo hướng tăng cường ky năng nghề cho sinh viên” với những biện
pháp thực hiện ra sao để tăng cường kỹ năng nghề cho sinh viên đó là vấn đề
mà tác giả muốn đề cập trong luận văn.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu



9

cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực
cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương
thức cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại trong đó quản lý luôn là
một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn
phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là
hoạt động lao động tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao
động, con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều
đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động,
phải có sự quản lý.
Mặc dù quản lý là một thuộc tính tất yếu gắn liền với xã hội nhưng chỉ
khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý mới được tách ra
thành một chức năng riêng của lao động xã hội. Trong xã hội dần hình thành
những tập thể người, những tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý - hệ
thống quản lý (Chủ thể quản lý).
Xã hội càng phát triển về trình độ và quy mô sản xuất về văn hóa, khoa
học, kỹ thuật và công nghệ thì trình độ quản lý, tổ chức, điều hành, công nghệ
quản lý cũng càng được nâng lên và phát triển không ngừng.
Quản lý là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của xã
hội. Sự phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn
vốn, tài nguyên, năng lực quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng
đầu. Năng lực quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử
dụng sức lao động, nguồn vốn và tài nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt
thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông lỏng hay quản lý không tốt thì sẽ mở
đường cho sự rối loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động
chung. C.Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ sự vân động của toàn bộ cơ chế sản xuất… Một người


10

độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”.[4]
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để
đạt được mục đích chung. Như vậy, trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện
một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con người với các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi là quản lý.
“Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “lý”. “Quản”
là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa
sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lý” là trông coi, chăm
sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1997) Quản lý là:
Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. Mục tiêu của quản lý
là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vị rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó.[28]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho rằng
quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá

nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là
hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng:
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động


11

của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung
của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định
nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
-

Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác

định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh-phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Quản lý có khả năng thích ứng giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Ngày nay công tác quản lý là một trong năm tác nhân của sự phát triển
kinh tế-xã hội: vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất
bại. Những người làm công tác quản lý phải là người hội tụ đầy đủ kiến thức
chuyên môn, phẩm chất và được trang bị kiến thức khoa học quản lý, xác lập

được mục tiêu rõ ràng và có bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ
chức của mình đi tới đích bằng hệ thống các biện pháp quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành. Nếu
nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì
cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục.
“Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà


12

trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho Ngành Giáo dục”.
Quản lý giáo dục bao gồm bốn yếu tố, đó là: Chủ thể quản lý (trên cơ sở
phương pháp và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý),
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Cho đến nay cúng có nhiều định nghĩa về “quản lý giáo dục”, nhưng trên
bình diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản chất.
Có tác giả cho rằng quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng.
Quản lý giáo dục là việc xác định những đường lối cơ bản, những nhiệm
vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục.
Có tác giả lại quan niệm quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát
triển toàn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [20, tr.15]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo dục thực hiện chức
năng ổn định, duy trì đào tạo, đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH,
quản lý giáo dục nhằm phối hợp với các ngành, các lực lượng xã hội tiến hành
công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực và HTQT trong lĩnh vực
giáo dục- đào tạo. Quản lý giáo dục thực hiện nhiệm vụ này thông qua việc
thực hiện 4 chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [6, tr.40]
Tóm lại từ khái niệm quản lý giáo dục ta thấy bản chất đặc thù của hoạt
động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ thống, có kế


13

hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật
khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục, là tổ chức
giáo dục chuyên nghiệp, có nội dung chương trình, có phương tiện và phương
pháp hiện đại, là môi trường giáo dục thuận lợi cho một đội ngũ các nhà sư phạm
đã được đào tạo thực hiện, có tập thể học sinh cùng nhau học tập và rèn luyện.
Khái niệm Quản lý nhà trường được hiểu:
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn nhân
lực để phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội, trường học là tế bào quan

trọng trong hệ thống giáo dục. Để hệ thống giáo dục thực hiện được mục tiêu
mà xã hội giao phó thì những tế bào này phải hoạt động tốt, hiệu quả, đúng
mực. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển thì cần phải có công tác quản
lý. Quản lý trường học có thể hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục nói
chung.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh…
Ngoài ra, quản lý nhà trường còn là tổ chức hoạt động đào tạo, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể hóa đường
lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu
của nhân dân.
Quản lý nhà trường bao gồm:
- Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường. Quản
lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập trong
nhà trường. Những chỉ đẫn, quyết định của các cơ quan có liên quan đến nhà
trường nhằm định hướng và tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường. Quản lý nhà trường
do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động quản lý giáo


14

viên, học sinh, quản lý quá trình dạy học – giáo dục, cơ sở vật chất trang thiết
bị trường học, tài chính, mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Tóm lại, Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục, là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của Nhà trường XHCN Việt Nam

mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, là thực hiện hoạt
động quản lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên và học sinh cũng như các mặt của đời sống xã hội nhà trường để đàm bảo
sự vận hành tối ưu tổ chức sư phạm. Nó đòi hỏi người làm công tác quản lý
nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ
với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động đào tạo
Quản lý hoạt động đào tạo là quản lý một hệ thống bao gồm các yếu tố:
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người học, là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy,
điều hành, hướng dẫn việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.
Đối tượng của quản lý bao gồm hoạt động dạy của giáo viên, học
của học sinh, sinh viên và các tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực
hiện mục tiêu, kế hoạch và nội dung chương trình đào tạo của nhà trường.
Nguyên tắc quản lý hoạt động đào tạo là những quy định của nhà nước
mang tính pháp lệnh, là cơ sở tiến hành và chỉ đạo mọi hoạt động quản lý đào
tạo trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Những nguyên tắc quản lý hoạt động
đào tạo cơ bản bao gồm:


15

+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: Đây là nguyên tắc cơ bản hàng
đầu của quá trình quản lý đào tạo. Nguyên tắc này đòi hỏi việc qản lý quán triệt
những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nước.

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi phải tăng cường quản
lý tập trung và phát huy mở rộng quyền chủ động của các cơ sở giáo dục.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: Việc quản lý hoạt động đào tạo phải được
xây dựng trên những nguyên tắc khoa học.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch: Quá trình quản lý đào tạo đòi hỏi phải
đảm bảo tính kế hoạch, kế hoạch là trung tâm của hệ thống quản lý giáo dục và
đào tạo trong nhà trường. Đảm bảo tính kế hoạch là một yêu cầu của khoa học
quản lý, tăng cường tính chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo
của nhà trường.
Nội dung của hoạt động đào tạo là hoạt động chủ yếu trong toàn bộ hoạt
động do nhà trường tổ chức, quản lý và chỉ đạo.
Đới với trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt – Hàn Bắc Giang, đào tạo
nghề có nhiều điểm khác so với các trường khác, sinh viên được học tập trên
nền thiết bị do chính phủ Hàn Quốc viện trợ. Trong quá trình học tập luôn được
các chuyên gia đến từ Hàn Quốc chỉ bảo tận tình và chu đáo. Do đó, đào tạo
nghề là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành cho người học, nó
mang đậm tính thực tế cũng như phải tạo sự sáng tạo cho mỗi sinh viên. Do
đặc thù của công tác đào tạo nghề, đặc biệt khi được Tổng cục dạy nghề Việt
Nam lựa chọn trường nằm trong tốp 45 trường chất lượng cao của cả nước để
đầu tư nên vấn đề đào tạo kỹ năng nghề cho người học là hết sức cần thiết và
quan trọng, đây chính là nơi gieo mầm, định chuẩn cơ bản, tạo ra những người
thợ có tay nghề cao cho xã hội. Trong quá trình đào tạo các nghề trọng điểm
nhà trường luôn chú trọng ngay từ ban đầu việc đào tạo cho sinh viên theo
hướng tăng cường kỹ năng nghề, thầy cô giảng viên làm công tác giảng dạy
ngoài việc nắm chắc về lý thuyết còn phải giàu kinh nghiệm thực tế thường
xuyên vận hành trên thiết bị hiện đại,…
1.2.4. Đào tạo nghề


16


Đào tạo nghề là quá trình đào tạo các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những kiến thức, kỹ năng nghề một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy
nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. [23]
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau.
Đó là: quá trình dạy nghề và học nghề.
- Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền đạt những tri thức về lý thuyết
và thực hành để học sinh, sinh viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
1.2.5. Kỹ năng nghề
Kỹ năng là khả năng của con người có thể đưa kiến thức vào thực tế
nhằm đạt được những kết quả mong muốn với hiệu quả cao. Trong tâm lý học
và khoa học quản lý vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Có
nhiều tác giả trong nước và nước ngoài đã đưa ra những quan niệm khác nhau
về kỹ năng.
Quan niệm thứ nhất: xem kỹ năng như là một kỹ thuật thao tác
Từ điển Tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa: “Kỹ năng là giai đoạn
giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới – cái dựa trên một
quy tắc (tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ
tương ứng với tri thức đó, nhưng còn chưa đạt đến mức độ kỹ xảo”.
V.A.Kruchetxki cho rằng: “Kỹ năng là thực hiện một hành động hay một
hoạt động nào đó nhờ sử dụng những kỹ thuật, những phương thức đúng đắn”.
A.G.Coovaliop trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” thì cho rằng: “Kỹ năng là

phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành


×