Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số hyponex bổ sung đến sự hình thành và phát triển của chồi lan phalaenopsis và lan dendrobium

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.15 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------------o0o-----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
HYPONEX BỔ SUNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CHỒI LAN PHALAENOPSIS VÀ LAN
DENDROBIUM

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã ngành

: 111

GVHD: KS. NGUYỄN NGỌC QUỲNH
SVTH : TRẦN ĐÔNG HẠ
LỚP

: 06DSH

MSSV : 105111022

Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2010.


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh



TÓM TẮT................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Đặt vấn đề:.......................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................6
6. Ýnghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................6
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................7
1.1. Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới và Việt Nam ..............................7
1.1.1. Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới .............................................7
1.1.2. Lịch sử nuôi trồng hoa lan ở Việt Nam...............................................9
1.2. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam ........................10
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới...........................................10
1.2.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam ...................................................11
1.3. Giới thiệu về giống Lan Hồ Điệp ..............................................................13
1.3.1. Phân loại ..............................................................................................14
1.3.2. Nguồn gốc và sự phân bố ...................................................................14
1.3.3. Đặc điểm thực vật ...............................................................................15
1.3.4. Điều kiện sinh thái. ............................................................................17
1.3.4.1. Nhiệt độ và độ ẩm ........................................................................17
1.3.4.2. Nhu cầu nước tưới .......................................................................18
1.3.4.3. Ánh Sáng.......................................................................................19
1.3.4.4. Độ thông thoáng ...........................................................................19
1.3.4.5. Dinh dưỡng ...................................................................................20
1.3.5. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất lan Hồ điệp ...........................20
1.3.5.1. Giá trị kinh tế của hoa Hồ Điệp..................................................20
1.3.5.2. Tình hình sản xuất lan Hồ điệp ..................................................21
1.4. Giới thiệu về giống lan Dendrobium .........................................................23

1.4.1. Phân loại ..............................................................................................23
1.4.2. Sự phân bố ...........................................................................................24
1.4.3. Đặc điểm hình thái..............................................................................26
1.4.4. Điều kiện sinh thái ..............................................................................29
1.4.5. Giá trị sử dụng ....................................................................................31
1.4.5.1. Giá trị sử dụng của lan ở một số nước trên thế giới ................31
1.4.5.2. Giá trị y dược và thực phẩm.......................................................32
1.5. Các kỹ thuật nhân giống trên cây lan ......................................................33
1.5.1. Phương pháp nhân giống truyền thống ............................................33
1.5.1.1. Nhân giống hữu tính bằng hạt ....................................................33
1.5.1.2. Nhân giống vô tính bằng cách tách chiết ...................................34
1.5.2. Kỹ thuật nhân giống in vitro ..............................................................36
1.5.2.1. Lịch sử...........................................................................................36
1.5.2.2. Các bước nhân giống in vitro ......................................................37
SVTH: Trần Đông Hạ

1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

1.5.2.3. Các kỹ thuật nhân giống in vitro ................................................38
1.5.2.4. Ưu nhược điểm của kỹ thuật nhân giống in vitro .....................40
1.6. Môi trường nuôi cấy in vitro .....................................................................42
1.6.1. Một số môi trường thường được dùng trong nuôi cấy mô – tế bào thực
vật ...................................................................................................................42
1.6.2. Vai trò của các thành phần trong môi trường nuôi cấy ..................43
1.6.2.1. Các khoáng vô cơ .........................................................................43

1.6.2.2. Vitamin..........................................................................................48
1.6.2.3. Các chất điều hòa sinh trưởng....................................................49
1.2.6.4. Hexitol ...........................................................................................52
1.6.2.5. Hydrate carbon (đường) .............................................................52
1.6.2.6 Một số yếu tố khác trong môi trường nuôi cấy mô lan .............53
1.6.2.7. Yếu tố làm đặc môi trường (Agar). ...........................................54
1.6.2.8. Ảnh hưởng của pH.......................................................................55
1.6.3. Các yếu tố vật lý của môi trường nuôi cấy .......................................55
1.6.3.1. Nhu cầu ánh sáng.........................................................................55
1.6.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ ..............................................................56
CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................56
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP........................................................................56
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................56
2.1. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................56
2.1.1. Mẫu cấy................................................................................................56
2.1.2. Môi trường nuôi cấy ...........................................................................56
2.1.3. Điều kiện thí nghiệm...........................................................................57
2.1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................57
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................57
2.2.1. Cách pha môi trường..........................................................................57
2.2.1.1. Đối với môi trường MS................................................................57
2.2.1.2. Đối với môi trường Hyponex dạng rắn......................................59
2.2.1.3. Đối với Hyponex dạng lỏng .........................................................59
2.2.2. Các thao tác trong phòng cấy ............................................................59
2.2.3. Cách bố trí thí nghiệm........................................................................60
2.2.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số Hyponex bổ
sung đến sự hình thành và phát triển của chồi lan Hồ Điệp (Phalaenopsis
Yubidan). ...................................................................................................60
2.2.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số Hyponex bổ
sung đến sự hình thành và phát triển của chồi lan Dendrobium Sonia61

2.4 Xử lý số liệu .................................................................................................62
CHƯƠNG 3 ...........................................................................................................62
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................................62
3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số Hyponex bổ sung đến sự
hình thành và phát triển của chồi lan Phalaenopsis Yubidan. .....................62

SVTH: Trần Đông Hạ

2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số Hyponex bổ sung đến sự
hình thành và phát triển của chồi lan Dendrobium Sonia.............................69
CHƯƠNG 4 ...........................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................75
4.1. Kết luận.......................................................................................................76
4.2. Đề nghị ........................................................................................................76

SVTH: Trần Đông Hạ

3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh


TÓM TẮT
Hyponex là dạng dinh dưỡng hỗn hợp, gồm các muối vô cơ, muối hữu cơ, các
vitamin và một số chất đệm gần tương đương như môi trường MS (Murashige và
Skoog, 1962) cơ bản. Vì vậy chỉ cần bổ sung thêm một số chất điều hòa sinh trưởng,
than hoạt tính, đường và nước dừa thích hợp là có thể sử dụng trong nuôi cấy mô thực
vật nhân giống cây trồng. Sử dụng Hyponex tiện dụng hơn môi trường MS bởi nó có các
ưu điểm dễ bảo quản, bảo quản được trong điều kiện bình thường, thời gian bảo quản
lâu, pha chế đơn giản, dễ áp dụng trong sản xuất cây giống. Mặt khác giá thành thấp,
tìm kiếm dễ dàng trên thị trường. Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số Hyponex
bổ sung đến sự hình thành và phát triển chồi lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) và lan Dendro
(Dendrobium) đã nghiên cứu 8 loại Hyponex đang có bán phổ biến trên thị trường trong
nước và trên thế giới. Kết quả đã xác định được một số Hyponex ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển của chồi của giống lan Phalaenopsis Yubidan và lan Dendrobium
Sonia. Cụ thể Hyponex HP4 (N:P:K=10:30:20) dùng làm môi trường nuôi cấy giống lan
Hồ điệp (Phalaenopsis Yubidan) sẽ cho số chồi cao, chồi hình thành sớm, tập trung,
đồng đều và ổn định, chất lượng chồi tốt. Hyponex HP7 (LQ3) bổ sung trong môi
trường MS thích hợp làm môi trường nhân chồi giống lan Dendrobium Sonia. Môi
trường này tạo chồi nhiều, chồi ra tập trung, đồng đều, chất lượng chồi tốt. Kết quả của
đề tài bổ sung hoàn thiện quy trình sản xuất cây giống phục vụ sản xuất hoa thương mại.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Từ thời xa xưa, hoa lan luôn được con người ngưỡng mộ và xem như là nữ hoàng
SVTH: Trần Đông Hạ

4


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

của các loài hoa. Nhiều người coi hoa lan là loài hoa vương giả bởi vẻ đẹp kiêu sa, sang
trọng, quý phái của nó mà trước đây chỉ giành cho vua chúa và các tầng lớp thượng lưu.
Ngày nay mức sống của con người ngày càng được nâng cao, thú chơi hoa lan rất phổ
biến và được nâng lên thành nghệ thuật chơi trong sân vườn của mọi người, mọi nhà.
Hiện nay hoa lan đang là mặt hàng xuất khẩu chiến lược, mang lại nguồn lợi kinh tế cao
cho nhiều Quốc gia. Đặc biệt là Châu Á như Thái Lan, với sản phẩm chủ lực là hoa lan
Dendro cắt cành, giá trị xuất khẩu đạt doanh thu mỗi năm trên 70 triệu USD. Hoa lan là
sản phẩm có giá trị thương mại cao, chỉ trong vòng diện tích 500 ha trồng lan Hồ Điệp
nhưng hàng năm đã mang về cho Quốc đảo Đài Loan trên 55 triệu USD từ xuất khẩu
loài hoa “vương giả” này. Nước ta bắt đầu sản xuất và thương mại hoa lan tập trung
khoảng 10 năm trở lại đây, tốc độ phát triển khá nhanh, đang mang lại thu nhập đáng kể
cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên do cây giống hiện nay trong nước không đủ cung cấp
cho sản xuất, phần lớn các nhà vườn nhập cây giống từ nước ngoài để sản xuất, không
qua kiểm dịch. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến ngành sản xuất hoa lan của nước ta
trong tương lai. Bởi vậy việc nghiên cứu nhân giống phục vụ sản xuất trong thời gian
hiện nay là rất cần thiết.
Trong sản xuất cây giống in vitro, chồi là giai đoạn rất quan trọng, nó quyết định
đến sản lượng và chất lượng của cây giống. Số lượng và chất lượng của chồi phụ thuộc
chặt chẽ với các yếu tố dinh dưỡng trong môi trường nuôi đặc biệt là các khoáng đa
lượng như nitogene (N), phosphore (P) và kali (K). Các giống cây khác nhau thì nhu cầu
N:P:K cũng khác nhau. Ngay trên cùng một giống cây, mỗi giai đoạn sinh trưởng khác
nhau thì nhu cầu về N:P:K cũng không giống nhau. Trong thực tế không có môi trường
nuôi cấy nào là chuẩn tuyệt đối cho tất cả các cây trồng. Do vậy việc xác định môi
trường thích hợp cho từng giai đoạn nhân in vitro cây hoa lan là việc làm rất cần thiết
đối với các nhà sản xuất giống. Đề tài thực hiện: "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số
Hyponex bổ sung đến sự hình thành và phát triển chồi lan Phalaenopsis và lan
Dendrobium".

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định dạng Hyponex thích hợp sử dụng làm môi trường nhân chồi và tạo cây
SVTH: Trần Đông Hạ

5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

giống đối với giống lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) và giống lan Dendro (Dendrobium), bổ
sung hoàn thiện qui trình sản xuất cây giống phục vụ sản xuất hoa thương mại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu 8 loại Hyponex đang có bán phổ biến trên thị trường trong
nước và trên thế giới. Đề tài thực hiện ở giai đoạn chồi của 2 giống lan Hồ Điệp
(Phalaenopsis Yubidan) và lan Dendrobium Sonia
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của 8 loại Hyponex phổ biến trên thị trường trong
nước và Quốc tế đến sinh trưởng và phát triển của chồi hai giống lan Hồ điệp và Dendro
so với môi trường nhân chồi truyền thống MS1/2 (môi trường Murashige & Skoog 1962
giảm ½ khoáng đa lượng). Các chồi lan được cấy trên môi trường thạch có chứa các
Hyponex nghiên cứu trong thời gian 8-10 tuần, tiến hành đánh giá đặc tính của chồi
nhằm rút ra dạng Hyponex thích hợp sử dụng trong nhân chồi và tạo cây giống hoàn
chỉnh.
6. Ýnghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học : Hyponex là dạng dinh dưỡng hỗn hợp, gồm các muối vô cơ,
muối hữu cơ, các vitamin và một số chất đệm gần tương đương như môi trường MS cơ
bản. Vì vậy chỉ cần bổ sung thêm một số chất điều hòa sinh trưởng, than hoạt tính,
đường và nước dừa thích hợp là có thể sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật nhân giống

cây trồng.
Ý nghĩa thực tiễn: Hyponex tiện dụng hơn rất nhiều so với môi trường MS bởi nó
có các ưu điểm là dễ bảo quản, bảo quản được trong điều kiện binh thường, thời gian
bảo quản được lâu, pha chế đơn giản, dễ áp dụng trong sản xuất cây giống. Mặt khác giá
thành thấp, tìm kiếm dễ ràng trên thị trường.

SVTH: Trần Đông Hạ

6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới
Hoa lan là đỉnh cao của sự tiến hóa của các loài cây có hoa. Hoa lan được con
người biết từ rất sớm.
Ở Châu Á: danh từ hoa lan là tên có từ xa xưa trong Tứ Thư, Ngũ Kinh và cả
trong kinh dịch của Bách Gia Chư Tử (Trung Quốc 551 – 479 trước công nguyên). Hoa
lan được tượng trưng cho người quân tử. Khổng tử đã hết lời ca ngợi hoa lan và có lẽ là
người đầu tiên coi hoa lan là vua các loài hoa.
Đời nhà Tần (255 - 206 trước công nguyên) Trung Quốc có một quan thượng
thư nghiên cứu và viết một tác phẩm về cây cỏ trong đó cũng nói đến hai loại lan làm
thuốc đó là loài Cymbidium Ensifolium và Dendrobium Moniliforme.
Đến đời nhà Tống Trung Quốc (960 – 1279) có một tác giả là Mao Siang có viết

một cuốn sách về dược thảo và phương pháp dưỡng sinh. Trong cuốn sách này có trình

SVTH: Trần Đông Hạ

7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

bày nhiều công dụng học của nhiều hoa lan như: Dendrobium Nobile và Dendrobium
Crumenatum.
Từ đời nhà Minh (1278 – 1368) trở đi, hoa lan được họa thành tranh, và tranh hoa
lan là một loại tranh nghệ thuật quý dùng để trang trí nội thất bây giờ.
Năm 1728, Matsuka (Nhật Bản) đã viết một quyển sách chỉ dẫn kỹ thuật trồng
hoa lan.
Đến thế kỷ thứ 20, người Anh mới đến Singapore mở đầu cho một giai đoạn mới
là lập trại nuôi trồng hoa lan và kỷ nghệ nuôi trồng hoa lan. Các giống lan được nuôi
trồng ở đây là: Arachnis, vanda, oncidium đồng thời lai tạo các loài lan mới.
Từ năm 1975 thái lan, Indonesia bắt đầu phát triển nuôi trồng hoa lan quy mô
ngày càng lớn phục vụ cho xuất khẩu. Có thể nói Thái Lan là một trong nhứng nước
điển hình cho ngành nuôi trồng và xuất khẩu hoa lan ở các nước Châu Á.
Ở Châu Âu cũng như Châu Á, người Châu Âu đã biết đến hoa lan từ rất sớm.
Trong các tập di tảo được tính thì một trong đó có nói đến cây lan đã có trước công
nguyên.
Lan (Orchidologia) bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại. Theo Phrastus (370 – 285) trước
công nguyên là người đầu tiên dùng danh từ orchis trong tác phẩm “nghiên cứu về thực
vật” để chỉ mộ loài lan.
Trải qua một lich sử lâu dài, năm 1519, một người Châu Âu là Coster đã phát

hiện một loài cây mới lạ ở Mexico có mùi thơm, loài cây này được ông mang về Tây
Ban Nha và phát triển thành lập kỷ nghệ sản xuất hương vani, loại cây đó chính là
vanilla.
Lobelius (1539 – 1616) trong nghiên cứu về thực vật của mình đã nêu những
nhận xét về cây cỏ và xếp thành các họ đơn giản trong đó có họ lan.
Đến năm 1753, Linnaeus đã dùng danh từ Orchis trong cuốn sách thảo mộc
Species Platarum để chỉ các loài lan. Năm 1936, John Lindely dùng dùng danh từ orchis
định danh chung cho các loài lan.

SVTH: Trần Đông Hạ

8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Các thế kỷ 16, 17 những người Châu Âu đặt biệt là người Anh đi khắp thế giới
nghiên cứu sưu tập cây cỏ. Năm 1974 người Anh đã biết được 15 loài lan nhiệt đới. Có
nhiều người lên đường sang các nước châu Á, châu Mỹ để tìm lan.
Đến thế kỷ thứ 20, kỷ thuật gieo trồng lan hoa lan từ hạt bằng nhiều nấm cộng
sinh có từ cây mẹ bắt đầu mở ra một giai đoạn mới đối với nghề trồng nuôi lan. Nhiều
nhà khoa học, nhà làm vườn đã nghiên cứu phương thức nuôi trồng hoa lan trong những
điều kiện môi trường khác nhau, việc chăm bón cung cấp các chất dinh dưỡng được tiến
hành trên cơ sở khoa học mới. Việc khám phá ra việc vấn đề bổ sung glucid và những
chất hữu cơ khác nhau cho hoa lan tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô môi trường
trồng ngày càng lớn. Với những phương pháp nhân giống bằng hạt đã mở ra khả năng
phát triển của Châu Âu ũng như của thế giới.
Ngày nay các loài lan xếp thành một họ trong hệ thống phân loại chung gọi là

Ochidaceae. Lan rừng đã xác định được khoảng 750 cây giống và hơn 250000 loài và
có hơn 30000 loài lan lai. Mọi kỷ thuật nhân giống và nuôi trồng đã đạt đến một tiến bộ
hoàn thiện. Nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu nhất của ngành
trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
1.1.2. Lịch sử nuôi trồng hoa lan ở Việt Nam
Hoa lan đến với người Việt Nam từ những bông hoa đẹp, từ những vị thuốc chữa
bệnh được lưu truyền trong nhân gian từ đời này sang đời khác.
Từ đời Trần Anh Tông nhà vua thích sưu tầm các loài hoa, các cây cảnh uốn thế
và các loại hòn nam bộ. Đặt biệt là sưu tầm được 500 loài lan quý, lập nên ”Ngủ Bách
Viên” – niềm kêu hảnh của một vị vua phong nhã.
Vua thường sai người đi khắp nơi. Lên rừng xuống biển, qua cả các nước Lào,
Chiêm Thành, Phù Nam, Xiêm La tìm các loài hoa quý đem về.
Bên cạnh ”Ngủ Bách Viên” của vua Anh Tông có một vườn lan lớn ở Phương
Thanh Hà - Thanh Long. Đó là vườn lan của một cự phú họ Lữ, tên là Lữ Hồng Chiêu.
Hoa lan đến từ việt nam từ lâu đời nhưng tùy bối cảnh lịch sử nhất định của nền
kinh tế chưa cao nên từ đời này sang đời khác cây lan ở việt nam chỉ dừng lại ở trồng để
thưởng thức.
SVTH: Trần Đông Hạ

9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Việc xuất khẩu hoa lan của Việt Nam chính thức được thực hiện vào năm 1980
do công ty Vegetexco xuất lan cắt cành ở đà lạt.
Năm 1983 – 1984 bắt đầu có hàng loạt cơ quan đóng tại thành phố tổ chức thử
nghiệm nuôi trồng trên quy mô lớn để sản xuất.

Năm 1976 trung tâm sinh học thực nghiệm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức
phòng cấy mô lan và tạo ra hàng loạt cây con phong lan cấy mô.
Năm 1987, ủy ban khoa học thành phố Hồ Chí Minh tổ chức nghiên cứu đề tài về
kinh tế kỹ thuật khoa học lan xuất khẩu.
Năm 1987 – 1988, hội khoa học lâm nghiệp và trường đại học tổng hợp đã lần
lượt mở nhiều lớp nuôi trồng hoa lan xuất khẩu, phong trào nuôi trồng lan thành phố
trong thời gian này ngày càng sôi động. Sau đó hội hoa lan, cây cảnh thành phố ra đời,
thường xuyên mở những hội thảo về hoa lan, cây cảnh.
Ngành hoa lan ở việt nam còn trẻ, song với mọi điều kiện sẳn có của nó, một
thời gian không lâu sẽ có những bước tiến nhảy vọt.
1.2. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới
Hiện nay nhu cầu về hoa lan trên thị trường thế giới rất lớn, ngày càng tăng và đã
mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Tỷ lệ hàng năm của ngành sản xuất hoa trên thế giới là
10%, đạt khoảng 40 tỉ USD. Trong năm 2000 kim ngạch xuất nhập khẩu của lan cắt
cành và cây lan trên thế giới đạt 150 triệu USD, trong đó lan cắt cành đạt 128 triệu
USD. Do vậy mà nuôi trồng lan đã trở thành một ngành kinh tế của nhiều nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới và đang phát triển mạnh mẽ ở khu vực Đông Nam Á.
a. Ở Châu Âu:
Năm 1994, Mỹ nhập từ Thái Lan 16,4 triệu cành, từ Singapore 289.000 cành lan
Dendrobium. Hà Lan là một quốc gia duy nhất ở Châu Âu có công nghiệp trồng lan xuất
khẩu, do trồng trong nhà kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm, nhất là
Cymbidium.
Italia là quốc gia nhập khẩu hoa lan lớn nhất Châu Âu. Năm 1993, nhập 75,3
triệu cành, chủ yếu từ các nước: Thái Lan, Hà Lan , Singapore ….
SVTH: Trần Đông Hạ

10



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Đức và Pháp là hai quốc gia nhập khẩu lan đứng thứ 2 và thứ 3 Châu Âu.
b. Ở Châu Á:
Nhật là quốc gia nhập khẩu đứng đầu thế giới. Theo thống kê, tại Thái Lan,
Singapore, Malaysia dành 600 ha đất trồng lan để xuất khẩu sang Nhật, chủ yếu là
Dendrobium, Oncidium, Cymbidium, Phalaenopsis,…
Trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan vươn lên là nước xuất khẩu không những
hoa lan cắt cành mà còn xuất khẩu cây giống nhiều nhất thế giới, chủ yếu là lan
Dendrobium. Năm 1990, Thái Lan xuất khẩu 15,5 triệu cành. Năm 1995, tăng lượng
xuất khẩu lên 26,5 triệu cành, xuất khẩu hơn 50 quốc gia trên thế giới với giá 1-3
USD/cành, có khi 8-10 USD/cành, những giống quý có thể lên đến hàng trăm USD.
Hiện nay quốc gia này có hơn 1000 giống hoa lan, tập trung nhiều nhất là các màu trắng,
vàng sáng, đỏ gạch.
Chính phủ Malaysia cũng thấy được hiệu quả kinh tế lớn của hoa lan nên đã quy
hoạch 300 ha và giao cho Hiệp hội Hoa lan tổ chức thành trung tâm sản xuất hoa kiểng
xuất khẩu.
Đài Loan cũng chú trọng phát triển hoa lan bởi ngành trồng hoa của Đài Loan đạt
doanh thu hằng năm lên 9 tỷ Đài tệ.
Nhiều vườn lan ở Singapore được mở rộng ngoài việc phục vụ du khách còn xuất
khẩu hoa lan sang các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật, …
Ngày nay, bằng nhiều kỹ thuật khác nhau người ta đã tạo ra được nhiều giống lan
mới như: Dendrobium ayaka, Dendrobium edians beauty, Dendrobium sungould (Trích
Nguyễn Thị Hồng Nhật, 2004).
1.2.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam
Tại Việt Nam ngành sản xuất kinh doanh hoa kiểng nói chung và lan nói riêng
trong vòng 10 năm trở lại đây rất phát triển, với nhiều chủng loại. Tuy nhiên sản xuất
còn chưa được áp dụng khoa học kỹ thuật nên mặc dù đa dạng nhưng không đạt về tiêu

chuẩn, số lượng và chất lượng do đó tính cạnh tranh còn thấp.
Lan là một loại thực vật đa dạng trải dài từ Bắc vào Nam nên từ lâu đã được
trồng làm cảnh trong nhà. Gần đây, một số nhà vườn đã trồng và cung cấp lan
SVTH: Trần Đông Hạ

11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Dendrobium cắt cành cho thị trường trong nước. Diện tích trồng hoa ở Việt Nam hiện
nay là 2500 ha nhưng hoa lan chỉ chiếm 5–6%. Mặt khác hiện nay trong nước chưa có
hệ thống sản xuất và cung cấp quy mô lớn mà chỉ nhân giống theo phương pháp cổ
truyền từ hạt, mầm, củ và lai. Tuy giá thành rẻ và dễ làm nhưng chất lượng giống không
cao, dễ nhiễm bệnh, cây phát triển không đồng đều về chất lượng nên không thể cạnh
tranh với các nhà vườn Thái Lan, Singapore.
Theo thống kê của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Hồ Chí
Minh trong năm 2003 doanh số kinh doanh hoa lan cây kiểng chỉ đạt 200-300 tỉ đồng
nhưng đến năm 2005 đã tăng đến 600-700 tỉ đồng và ngay từ đầu năm 2006 doanh số
đạt được là 400 tỉ đồng
Đến 2009, chiếm lĩnh thị trường hoa Tết là những loại hoa mới, lạ, và cao cấp
như: tiểu quỳnh, lily, tulip, địa lan, hồ điệp... nhân giống bằng công nghệ invitro.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Lý, Giám đốc Trung tâm Hoa và Cây cảnh (Viện Di
truyền nông nghiệp Việt Nam) cho biết: do xu hướng thích những mẫu hoa mới và lạ
của người chơi hoa, nên ngày càng ít người trồng các giống hoa bản địa. Một nguyên
nhân nữa khiến những loài hoa truyền thống mất khách là do chúng không có độ bền
cao, hoa chỉ cắm vài ngày đã tàn nên không còn được khách hàng ưa chuộng, khiến
những giống hoa này dần mai một.

Hiện nay, rất nhiều loại hoa đã được sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô tại
Việt Nam, như: lan Dendrobium, lan Phalaenopsis, Vanda, Catleya, Oncidium, vạn thọ
Pháp, cúc Đài Loan, salem, cẩm chướng, hoàng thảo, đồng tiền.... nhập nội (các giống
Tamara, Banesa, Caliente, Redbull)... Thị trường tiêu thụ hoa trong nước ngày càng mở
rộng, mỗi năm tiêu thụ hàng triệu cây hoa các loại, riêng hoa lan cũng gần 2 triệu cây.
Đặc biệt Đà Lạt là nơi sản xuất hoa lan sớm nhất cả nước với nguồn cây giống
phong phú săn tìm trong rừng sâu. Lâm Đồng dẫn đầu cả nước về nguồn lợi lan rừng với
101 chi và 396 loài, chiếm 55,3% về chi và 76,5% về loài lan rừng của Việt Nam.
Không ít loài lan được phát hiện lần đầu tiên trên thế giới mang tên Đà Lạt, 10/12 loài
lan quý của Việt Nam phân bố ở vùng rừng Lâm Đồng. Những năm 1980, Đà Lạt đã
xuất khẩu số lượng lớn cành hoa sang các nước Đông Âu.
SVTH: Trần Đông Hạ

12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Khi các nước xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu tan rã, lan Đà Lạt bế tắc đầu ra,
phải nhường chỗ cho những loài hoa dễ trồng, giá rẻ và vốn đầu tư thấp, dễ tiêu thụ như
hồng, cúc, lay ơn... Nuôi cấy theo phương pháp thủ công lạc hậu dẫn đến nhiều giống
hoa lan bị thoái hóa trầm trọng, bị bệnh lạ tấn công, khiến ở hầu hết các vườn lan, tỷ lệ
cây chết lên tới 50-70%.
Những năm gần đây, ngành sản xuất hoa lan ở Đà Lạt đã hồi sinh và phát triển
mạnh mẽ nhờ ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất. Với công nghệ hiện đại,
đã giúp làm giảm chi phí trồng từ 40.000-70.000 đồng/gốc lan trước đây, xuống chỉ còn
4.000-7.000 đồng/gốc. Sử dụng công nghệ nuôi cấy mô, và đặc biệt bằng phương pháp
gây vết thương kết hợp nuôi cấy lỏng (một phương pháp rất mới mẻ).

TS. Dương Tấn Nhựt cùng các cộng sự ở Phân viện Sinh học Đà Lạt đã nhân
giống thành công Hồng hài - loài lan hài duy nhất trên thế giới có hương thơm, được Tổ
chức Bảo vệ động thực vật hoang dã thế giới đưa vào danh mục thực vật cần bảo vệ bởi
chỉ phân bố hẹp ở Việt Nam, khó sống, khó sinh sản.
Theo TS. Dương Tấn Nhựt, thành phố này là cỗ máy điều hòa khổng lồ cho phép
sản xuất địa lan trong thiên nhiên theo hướng công nghiệp với chi phí sản xuất chỉ bằng
1/10 so với các quốc gia phải trồng lan trong nhà kính, có hệ thống điều hòa nhiệt độ.
Lan Đà Lạt đã và đang mở rộng thị trường ra nhiều châu lục, trong đó có những
thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan...Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước đang tiến hành khảo sát lập trang trại sản xuất hoa lan quy mô lớn bởi tiềm năng,
triển vọng đầu tư tại Đà Lạt là rất lớn so với Trung Quốc và các nước ASEAN khác.
1.3. Giới thiệu về giống Lan Hồ Điệp
Lan Hồ Điệp là một trong những giống lan rất được yêu thích không chỉ về màu
sắc, kiểu dáng mà còn mang một nét đẹp rất sang trọng và trang nhã. Chính vì vậy, nó
đã nhanh chóng trở thành sản phẩm trồng trọt mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ ở
Việt Nam mà còn nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ…
Loài hoa đẹp này thường trồng chậu và người ta thường có dịp gặp nhiều nơi như
trên ti vi, trong nhà, trong vườn, tạp chí, nơi bạn làm việc và thậm chí được dùng làm

SVTH: Trần Đông Hạ

13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

quà tặng cao cấp giá trị. Bên cạnh đó hoa Hồ Điệp rất lâu tàn, độ bền bông cao nên là sự
lựa chọn làm vật trang trí, tạo cảnh quan trong các ngày lễ, tết.

1.3.1. Phân loại
Vị trí phân loại:
Giới

Plantae

Thực vật

Ngành

Magnoliophyto

Ngọc Lan

Lớp

Lipliopsida

Hành

Phân lớp

Liliidae

Hành

Bộ

Orchidales


Lan

Họ

Orchidaceae

Lan

Chi

Phalaenopsis

Lan hồ điệp

1.3.2. Nguồn gốc và sự phân bố
Phalaenopsis Hồ Điệp, có tên từ chữ Grec Phalaina có nghĩa là bướm và Opsis
có nghĩa là sự giống nhau. Lan Hồ Điệp là lan có hoa giống bươm bướm phất phơ rất
đẹp. Giống Hồ Điệp có trên 70 loài và ngày càng được lai tạo ra rất nhiều. Hồ Điệp là
một loại lan đại chúng được xếp vào bậc nhất. Hoa to, hình dáng đẹp, nhiều màu, dễ
trồng. Vì những đặc điểm trên Hồ Điệp hiện nay rất được ưa chuộng.
Hồ Điệp được khám phá năm 1750, đầu tiên được ông Rumphius đặt tên là
Angraecum album. 1753 Linne đổi tên thành Epidendrum. 1825 nhà thực vật Hà Lan
định danh lại là Phalaenopsis.
Hồ Điệp phân bố chủ yếu ở: Malay, Indo, Philipin, phía đông Ấn Độ và Úc. Ở
Việt nam cũng có một số loài vì có hoa nhỏ nên được gọi là tiểu Hồ Điệp. Hồ Điệp có
thể mọc ở khí hậu nhiệt đới và đồi núi cao 2000m nên vừa chịu được khí nóng ẩm vừa
chịu được khí hậu mát.
Một số loại lan Hồ điệp rừng ở Việt Nam:
Hồ Điệp dẹt (Phalaenopsis Coenu). Cây sống phụ, rễ lớn, không có thân, lá hình
bầu dục thuôn dài. Phát hoa dài 30cm, hoa màu vàng xanh, có từ 6- 12 hoa, hoa nở rất

lâu tàn và có hương thơm. Cây mọc ở miền Trung, có dáng đẹp có thể trồng ở Đà Lạt.
Hoa nở vào mùa thu.
SVTH: Trần Đông Hạ

14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Hồ Điệp ấn (Phalaenopsis Mannii). Cây mảnh, có lá dạng bầu thuôn, hơi cong,
màu xanh bóng. Phát hoa dài thường buông thòng xuống, hoa tập trung ở đỉnh cánh màu
vàng nghệ với vân màu đỏ. Cây mọc ở Trung bộ, Đà Lạt- Lâm đồng. Hoa nở vào mùa
hè.
Lan Hồ Điệp trung (Phalaenopsis parishii). Cây nhỏ, lá hình trái xoan, màu xanh
bóng, rụng vào mùa khô. Phát hoa mọc thẳng đứng, mang 3-9 hoa ở đỉnh màu vàng
nhạt môi hồng tươi, giữa có 2 vạch nâu. Cây mọc đẹp, hoa đứng, màu sắc sặc sở nên
được trồng làm cảnh, trang trí trong phòng hợp. Hoa nở vào mùa xuân.
Lan tiểu Hồ Điệp hay Hồ Điệp nhài (Phlaenopsis Pulcherrima). Cây nhỏ sống
trên đất cát trong các rừng chồi, rễ mập khỏe, lá hình trái xoan. Phát hoa nở dài mang
hoa ở đỉnh. Hoa có màu trắng, hồng tím… Hoa nhỏ, cánh bầu dục, lưỡi có màu đậm
hơn, họng màu tím. Cây mọc ở miền Trung, Đồng nai, Bình châu… Cây ra hoa vào mùa
mưa.
Ngoài ra còn một số cây như: Phalaenopsis manni, Phalaenopsis gibbosa,
Phalaenopsis

lobbii,

Phalaenopsis


fuscata,

Phalaenopsis

cornu

cervi,

Phalaenopsispetelotii... Những cây này thường có hương thơm.
Một số cây Hồ Điệp ngọai nhập có hoa đẹp:
Ph. Pilong Cardino + Phuket beauty có hoa chùm to đẹp, đài và cánh đều trắng
tinh, lưỡi đỏ uốn cong, có hai râu dài rất đẹp, hoa rất lâu tàn.
Ph. Gaint Forst “ Snowbound” đài vá cánh đều trắng tuyền, to, kín, lưỡi nhọn
màu vàng, rất đẹp.
Phalae- Rousserol “Francois Lecouple”, đài và cánh màu hồng có rất nhiều
chấm đỏ, lưỡi vàng rất đẹp.
Ph. Sujianna Wijanto “Sunshine” toàn một màu vàng tươi có đốm đỏ nhỏ rất
đẹp.
1.3.3. Đặc điểm thực vật
Hồ Điệp là loài lan đơn thân, mập, ngắn, lá to, dày mọc sát vào nhau. Đây là
giống gồm các loài có hoa lớn, đẹp. Phát hoa mọc từ nách lá, dài, đơn hay phân nhánh,
cánh hoa phẳng, trải rộng, hoa nở từng cái, 3 đài to tròn, 2 cánh xòa rộng kín. Môi cong,
SVTH: Trần Đông Hạ

15


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

dẹp có 2 râu dài. Trụ có hình bán nguyệt với 2 phân khối u lên chứa đầy phấn hoa. Ngày
nay Hồ Điệp được lai tạo với nhiều màu sắc và kích thướt đa dạng: trắng, tím, đỏ, vàng,
hồng.
Lan có rễ khí sinh phát triển mạnh, màu lục, phía ngoài có một lớp mô xốp dày
gọi là màng bao (velamen) có tác dụng dự trữ nước và bảo vệ rễ khỏi bị khô. Lá đơn
nguyên, dày, không cuống và có bẹ, dạng bầu dục, màu xanh bóng, đậm và nhẵn. Thân
và rễ không có mạch.
Hoa mọc thành cụm, lưỡng tính, đối xứng hai bên. Bao hoa dạng cánh, rời nhau,
xếp thành hai vòng: ba mảnh vòng ngoài và hai mảnh vòng trong bé hơn, mảnh thứ ba
có hình dạng và màu sắc khác hẳn gọi là cánh môi. Gốc cánh môi thường kéo dài ra,
chứa tuyến mật. Nhị và nhụy dính liền thành cột nhị nhụy. Hạt phấn thường dính lại
thành khối phấn, có chuôi và gót dính ở phía dưới. Hai khối phấn ngăn cách nhau bởi
trung đới. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính nhau thành bầu dưới, mang nhiều noãn, đính bên
(Hoàng Thị Sản, 2003).
Quả của lan Hồ Điệp thuộc loại quả nang, mở bằng các khe nứt dọc theo hai bên
đường của giá noãn. Quả lan chứa rất nhiều hạt, tùy vào giống, loài mà hạt có thể từ vài
trăm đến vài ngàn hạt. Hạt cần trải qua 130 – 150 ngày để hạt trưởng thành, hạt mở sau
90 ngày. Hạt nhỏ được gió mang xa như hạt bụi, phần lớn hạt bị chết vì chứa phôi chưa
phân hóa. Theo Bernard (1909), hạt lan muốn nảy mầm phải nhiễm nấm Rhizoctonia vì
loại nấm này có tác dụng khởi phát sự tái lập phân bào. Trong thực nghiệm, người ta có
thể đánh thức các “phôi sơ khai” (protocorm) khi sử dụng sốc thẩm thấu bằng cách nuôi
cấy hạt trên môi trường chứa sucrose (Bùi Trang Việt, 2002).
Keiki: Keiki chỉ một cây con mọc từ một mấu trên cuống hoa. Một số loài có hoa
nhỏ như P. lueddemanniana thường tạo keiki trên cuống hoa. Hiện tượng này được
Williams mô tả lần đầu tiên vào năm 1894 (Williams và Williams, 1894).
Keiki còn có thể được hình thành ở nhiều loài Phaleanopsis và một số loài thuộc
các chi lai. Chẳng hạn trong The Genus Phaleanopsis (Sweet, 1980) có trình bày rõ khả
năng phát triển cây con từ đốt phát hoa Phaleanopsis kunstleri ở Kew Gardens. Keiki

còn có thể hình thành từ rễ ở các loài Philippine P. stuartiana (Williams và Williams,
SVTH: Trần Đông Hạ

16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

1894) và Phaleanopsis schilleriana (Davis và Steiner, 1952). Các cây Phaleanopsis
dưới điều kiện nuôi trồng không thuận lợi sẽ tạo ra keiki trên cuống hoa, đặc biệt khi
đỉnh đã bị cắt bỏ.
1.3.4. Điều kiện sinh thái.
1.3.4.1. Nhiệt độ và độ ẩm
Hồ Điệp là loại hoa của nhiệt đới, nhiệt độ tối thiểu 22oC- 25oC ban ngày và 18oC
vào ban đêm. Tuy nhiên Hồ Điệp là loại lan chịu nóng nhiều hơn đa số các loài khác.
Cây có thể phát triển tốt ở nơi có nhiệt độ cao 35oC vào ban ngày và 25oC vào ban đêm.
Nhiệt độ lý tưởng để phát triển tốt là 25oC-27oC. Hồ Điệp phát triển quanh năm hầu như
không có mùa nghĩ thuận lợi trổ hoa lúc thời tiết lạnh.(Ở Việt Nam thường nở hoa vào
cuối tháng 12 và tháng 1).
Hồ Điệp chịu ẩm cao, tối thiểu 60% nhưng không chịu nước. Làm giàn che phải
che 70% nắng. Ẩm độ này rất phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Khi trồng nên
tạo độ ẩm vừa cho vườn lan vừa cho môi trường xung quanh.
Các giai đoạn phát triển của lan Hồ Điệp trong nhà kính có thể chia thành các
giai đoạn chính:
Giai đoạn đầu tiên: (Kéo dài 22-27 tuần) Đây là giai đoạn cây được chuyển từ
trong ống nghiệm ra vườn ươm. Khoảng thời gian quan trọng nhất trong giai đoạn này
là lúc ra cây con, cần tránh thay đổi điều kiện sống của cây một cách quá đột ngột.
Trong 3 tuần lễ đầu cần duy trì độ ẩm khoảng 80% và để cây trong mát. Độ ẩm không

tốt cây sẽ mắt nước và có thể chết.
Giai đoạn phát triển: (Kéo dài 22-27 tuần) Giai đoạn này cây Hồ Điệp đã phát
triển bình thường, nhiệt độ cho giai đoạn này nằm trong khoảng 28 đến 32oC. Nhiệt độ
cao vừa phải làm gia tăng khả năng quang hợp của Hồ Điệp, đồng thời hạn chế sự ra
hoa sớm không cần thiết trong giai đoạn dưỡng sức này. Theo K. Kataoka và cộng sự,
giai đoạn trước khi cây ra hoa cần hàm lượng Carbohydrate rất lớn, điều này cũng có
nghĩa là nếu sự ra hoa xảy ra khi cây không đủ sức, chất lượng hoa sẽ không cao hoặc
làm tổn hại đến cây mẹ. Trong trường hợp này cần cắt bỏ hoa để cho cây không bị mất
sức, tập trung cho phát triển và ra hoa đợt sau.
SVTH: Trần Đông Hạ

17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Giai đoạn thọ hàn: (Kéo dài 4-6 tuần) Cảm ứng ra hoa Hồ Điệp cần phải tưới
nước nhẹ trong nhiệt độ thấp, từ 17 đến 25o C. Tại nhiệt độ này, hàm lượng Cytokinin
nội sinh trong lá tăng lên, ngược lại với hàm lượng Acid Abscisic (Wen Yu Wang và
cộng sự, 2002). Ngoài ra, cũng theo nghiên cứu của Wang năm 2003, số lượng cũng
như hàm lượng protein trong mô lá tăng đáng kể trong giai đoạn này. Điều này cho thấy
phản ứng ra hoa để đạt đến mức tối ưu cần được xảy ra trong điều kiện lạnh, nhiều
nghiên cứu thực nghiệm khác cũng đã nói lên điều này. Giai đoạn xử lý ra hoa kết thúc
khi phần lớn các cây xử lý tạo phát hoa non khoảng 2-5cm.
Giai đoạn kết thúc: (Kéo dài 8-15 tuần) Sau khi cây Hồ Điệp được 4 đến 6 lá và
chiều rộng lá khoảng 25cm, cây được đưa vào giai đoạn xử lý phát hoa, nhiệt độ xử lý
nằm trong khoảng 17-26oC. Trong giai đoạn này, mục tiêu của người trồng là kéo dài
phát hoa, tăng số lượng hoa, điều khiển cho hoa nở đồng loạt và hoa xoay đều theo trục

phát hoa. Có thể chia giai đoạn này thành 3 giai đoạn nhỏ hơn. Trước tiên, phát hoa cần
được kéo dài ở nhiệt độ cao (26oC) trong một khoảng thời gian ngắn, sau đó chuyển
sang nhiệt độ thấp hơn (17-25oC) để cảm ứng chồi sinh sản, hạn chế tối đa số chồi sinh
dưỡng. Ngay sau khi có một số nụ nhất định hình thành, để làm cho phát hoa nở đều,
nhiệt độ được tiếp tục giảm xuống khoảng 19-20oC nhằm kéo dài thời gian bung cánh
hoa của những hoa bên dưới, tạo điều kiện cho các hoa bên trên tiếp tục hình thành phát
triển và bung cánh hoa trong cùng một khoảng thời gian ngắn..
Nhiệt độ trong suốt quá trình xử phát hoa nếu vượt quá 26oC có thể gây ảnh
hưởng trực tiếp lên phát hoa, làm chột đỉnh hoặc giảm số lượng hoa.
1.3.4.2. Nhu cầu nước tưới
Hồ Điệp là cây đơn thân nên không có giả hành để dự trữ dinh dưỡng và nước.
Nước thường tập trung chủ yếu ở lá. Vì Hồ điệp có lá lớn, diện tích tiếp xúc nhiều nên
rất dễ thoát hơi nước.
Trong những ngày trời nắng không để cây khô quá lâu như vậy cây sẽ kiệt sức.
Vào mùa nắng có thể tưới 3 lần/ngày: Sáng, trưa, chiều. Chú ý khi tưới vào buổi trưa
phải tưới thật đẩm cả chậu lan, vườn lan để tránh nắng sẽ làm sốc cây lan. Mùa mưa thì

SVTH: Trần Đông Hạ

18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

tuỳ theo điều kiện thời tiết mà tưới nước cho phù hợp. Nước tưới có độ pH khoảng 5-6
là tốt nhất.
Khi tưới nước vào buổi chiều không nên để đọng lại trên lá non vì dễ bị thối đọt
và cây sẽ chết. Dùng vòi phun sương nhẹ và di chuyển qua một lượt rồi mới tưới trở lại

để cho nước thắm đều vào chất trồng.
Đối với những vườn lan trồng trong kính thì tưới nước rất ít khoảng 3-5ngày/lần.
Tưới chủ yếu dưới gốc không tưới trên lá. Tóm lại Hồ Điệp cần ẩm nhiếu hơn nước nên
chỉ tưới vừa đủ là được.
1.3.4.3. Ánh Sáng
Hồ Điệp cần ánh sáng yếu vì đây là loài ưa bóng mát, biên độ biến thiên khá rộng
5.000 – 15.000 lux, ánh sáng chỉ cần 20%-30% là đủ. Tuy nhiên không trồng Hồ Điệp
ở nơi quá răm mát vì ánh sáng rất cần cho sự sinh trưởng và trổ hoa. Ánh sáng khuyếch
tán vừa phải là tất tốt. Nếu chiếu sáng được 12h/ngày thì cây sẽ phát triển tốt hơn. Khi
cây còn nhỏ đang trong giai đoạn tăng trưởng thì chỉ cần 15% ánh sáng. Cây từ 12-18
tháng tuổi thì cần 20% ánh sáng. Đối với những cây trong giai đoạn chuẩn bị ra hoa thì
cần 30% ánh sáng.
Ở châu Âu Hồ Điệp được trồng trong nhà kính có hệ thống làm mát, máy điều
hòa nhiệt độ và ánh sáng nhân tạo nên Hồ Điệp phát triển rất đồng đều, xanh tốt. Thuận
lợi cho việc điều khiển ra hoa đồng loạt. Cần chú ý không để cây bị cây ánh sáng trực
tiếp chíu vào vì như vậy cây sẽ cháy (phỏng) lá. Nếu bị nhẹ thì cây bị cháy lá, chậm
phát triển nặng có thể làm chết cây. Ta có thể nhận biết được cây thiếu hay đủ ánh sáng
qua màu của lá. Nếu cây thiếu nắng lá sẽ màu sậm hơn, đọt phát triển yếu. Nếu cây dư
ánh sáng lá sẽ hơi vàng, thậm chí có thể làm cháy lá,
1.3.4.4. Độ thông thoáng
Rất cần thiết cho Hồ Điệp, Hồ Điệp hay bị bệnh thối nhũn lá (phỏng lá), sự thông
thoáng giúp lá cây mau khô sau khi tưới và bộ rễ không bị úng nước nên hạn chế bệnh
rất nhiều.
Ở nước ta vào mùa mưa Hồ Điệp tăng trưởng mạnh những giọt mưa nặng hạt có
thể làm thối đọt. Do đó để ngăn ngừa tình trạng trên nên dùng những tắm tôn nhựa xanh
SVTH: Trần Đông Hạ

19



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

để che. Có một số trường hợp trồng Hồ Điệp trên cao (sân thượng) có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên gió nhiều và mạnh dễ làm cây mất nước nhanh nếu ta không cung cấp đủ lá cây sẽ
héo rũ, nhăn.
Đối với những vườn lan trồng trong nhà kính có thể dùng quạt hơi nước vừa tạo
độ ẩm vừa tạo sự thông thoáng cho vườn lan. Gió sẽ làm cho lớp không khí nóng trên bề
mặc lá được luân chuyển gíup cho cây lan giảm sử thoát hơi nước.
1.3.4.5. Dinh dưỡng
Hồ Điệp cần dinh dưỡng thường xuyên, quanh năm nên không có mùa nghỉ . Khi
tưới phân không nên tưới với nồng độ cao và không tưới lên đọt, nhất là lúc lá non mới
nhú ra từ đỉnh sinh trưởng.
Hồ Điệp cần phân bón tưới với nồng độ loãng và có thể tưới nhiều lần trong tuần.
Có thể tưới thêm phân hữu cơ như: bánh dầu 15ngày/lần, vitamin B1, kích thích ra rễ…
1.3.5. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất lan Hồ điệp
1.3.5.1. Giá trị kinh tế của hoa Hồ Điệp
Hồ điệp không chỉ phổ biến ở Nam Mĩ, trong những năm gần đây, Hồ Điệp trở
thành loại hoa trồng chậu có giá trị nhất trong ngành công nghiệp trồng hoa ở Hà Lan.
Chúng còn là những món quà xa xỉ ở các nước Châu Á đặc biệt là Nhật Bản. Ngoài ra
các loài hoa đẹp, xa xỉ cũng được nhập vào Mỹ để trang trí chậu hoặc dưới dạng quà
tặng cao cấp.
Ngày nay, Hoa lan cắm chậu đã trở nên khá phổ biến ở hầu hết các nước trên thế
giới. Người ta có thể thấy Hồ Điệp ở mọi nơi, trên truyền hình, trong nhà, trong vườn,
tạp chí thậm chí nơi bạn làm việc. Chứng tỏ, càng ngày con người càng nhận thức được
tầm quan trọng của những chậu hoa trong cuộc sống thường nhật của mình. Lan Hồ
điệp, là một loài lan có độ bền bông cao trong điều kiện thích hợp, cũng là một loài cây
rất thích hợp để trồng trong nhà, dễ ra hoa. Hơn nữa, trong vài thập kỉ gần đây nền công
nghệ trồng lan phát tiển giúp người trồng đã giảm giá thành đáng kể đối với loại lan này

nên giá cả phù hợp với những người mê hoa hay người mới tập trồng, Hồ Điệp rất được
ưa chuộng và được trồng ở nhiều nơi.

SVTH: Trần Đông Hạ

20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Trước đây, Hồ Điệp có giá khá cao, nên được xem là một loại hàng hoá cao cấp
trên thị trường. Trong 20 năm trở lại đây, công nghệ hiện đại và các nghiên cứu đã giúp
cho loại sản phẩm này trở nên phổ biến với người tiêu dùng, đặc biệt là trong các ngày
lễ. Thêm vào đó, công nghệ lai giống và gieo hạt ngày càng tạo nên nhiều chủng loại
giống mới, nổi bật về màu hoa, kích thước hoa… Điều này làm cho người tiêu dùng rất
thích thú với thú chơi lan và tạo nên những cơn sốt hoa lan trên thị trường thế giới.
Hồ Điệp được trồng ở mọi nơi trên thế giới, hầu hết là ở Đức, Nhật bản, Phần
Lan, Đài Loan, Thái Lan và United States. Cây con được nuôi cấy mô ở các nước Phần
Lan, Thái Lan, Đài Loan sau đó cây con lại được xuất khẩu cho các nước khác với cả
United States để trồng ra hoa. (internet)
Hàng ngàn các giống được lai và tạo dòng rất có giá trị trên thị trường. Các nhà
nhân giống đã gieo hạt được rất nhiều giống Hồ Điệp có chất lượng hoa và cây giống rất
có giá trị như các tính trạng qui định màu sắc hoa, và cấu trúc hoa, nhiều nhánh, nhiều
vòi hoa, và gần đây là các giống có hương thơm. Cuộc chạy đua diễn ra hầu hết tại Đài
Loan, điều này dẫn đến một hệ quả là các giống có giá trị hiện nay có thể không còn giá
trị chỉ trong vài năm nữa.
Màu sắc hoa tập trung ở các màu chủ đạo như: trắng, vàng, xanh, màu mơ chín,
hồng, đỏ tươi hay nâu sẫm. Hoa có thể chỉ có một màu hay sự pha trộn giữa các màu

này với nhau, chủ yếu là khác nhau ở vùng giữa, hay mép cánh hoa với nhiều cấu trúc
khác nhau như chấm hay sọc trên từng cánh bông. Loại hoa mới được lai tạo gần đây
nhất là Harlequin, có màu trắng hay vàng với các mép cánh bông được điểm xuyết bởi
các chấm tròn ngẫu nhiên có giá rất cao trên thị trường hiện nay.
1.3.5.2. Tình hình sản xuất lan Hồ điệp
Lan Hồ điệp là loài hoa đẹp, có giá trị kinh tế cao, là sản phẩm được cả thị trường
trong nước và thế giới ưa chuộng, là loài lan nhịệt đới, đơn thân, chu kỳ sinh trưởng
ngắn (thời gian từ trồng đến ra hoa khoảng 18-20 tháng tùy thuộc điều kiện chăm sóc và
vùng trồng), dễ áp dụng sản xuất theo qui mô công nghiệp. Vì vậy từ lâu lan Hồ điệp đã
được rất nhiều nhà sản xuất hoa trong nước quan tâm. Tuy nhiên việc sản xuất loài hoa
này ở nước ta hiện nay vẫn còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân.
SVTH: Trần Đông Hạ

21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

TP.HCM mấy năm gần đây được xem như là đơn vị đi đầu trong cả nước về sản
xuất hoa lan cắt cành theo qui mô tập trung. Chiến lược phát triển nông nghiệp của
Thành phố tới năm 2010 sẽ sản xuất khoảng 300 ha hoa lan phục vụ cho nhu cầu nội địa
và xuất khẩu. Hoa lan trồng ở TP.HCM chủ yếu là giống Mokara nhập từ Thái Lan, hiện
nay loại hoa này đang bị xuống giá mạnh do sản phẩm của chúng trên thị trường hoa
trong nước gần đạt tới mức bão hòa. Vì vậy nhiều nhà vườn, trang trại đang chuyển dần
sang trồng hoa lan chậu có giá trị kinh tế cao hơn như Hồ điệp, Vũ nữ, Catleya,...đáp
ứng cho thị trường.
Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất cây giống hoa lan trong nước hiện nay còn rất hạn
chế, không đủ cây giống cung cấp cho sản xuất. Vì vậy các nhà vườn nhập cây giống ồ

ạt từ một số nước trong khu vực như: Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, ... bằng nhiều
hình thức khác nhau để sản xuất. Phần lớn các cây giống nhập nội bị nhiễm bệnh, chất
lượng kém, một số đã bị loại thải từ nước ngoài do bị nhiễm bệnh hoặc kiểu dáng lỗi
thời. Trong khi các cơ quan kiểm dịch thực vật trong nước chưa có các qui chế cụ thể để
kiểm soát mặt hàng cây giống mới này. Điều này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến ngành sản
xuất hoa lan ở TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung nếu không có giải pháp kịp thời.
Hiện nay tại TP.HCM cây lan Hồ Điệp được xem là cây trồng chiến lượt trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Đây là cây trồng đem lại hiệu quả cao gấp
2-3 lần so với việc trồng lúa, hoa màu v.v.. Trong xu thế đất trồng ngày càng hẹp thì cây
lan không chiếm diện tích đất nhiều nên là giải pháp rất hiệu quả. Không chỉ đẹp về màu
sắc, hình dáng, hoa lâu tàn… giá thành rẻ nên ngày càng được ưa chuộng và nuôi trồng.
Các cơ sở kinh doanh hoa lan, cây kiểng tăng nhanh kể từ năm 2003 từ 264 điểm
đến nay đã trên 1.000 cơ sở lớn nhỏ trên địa bàn TP.HCM. Riêng trên toàn quốc, số
lượng các cửa hàng hoa tăng gấp nhiều lần so với năm 2000 cho thấy nhu cầu tiêu dùng
hoa của người dân tăng nhanh. Theo thống kê của Sở NN & PTNT TP. HCM trong năm
2003 doanh số kinh doanh hoa lan cây kiểng chỉ đạt 200-300 tỉ đồng nhưng đến năm
2005 đã tăng đến 600-700 tỉ đồng và ngay từ đầu năm 2006 doanh số đạt được là 400 tỉ
đồng.

SVTH: Trần Đông Hạ

22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

Tại TP.HCM và các tỉnh lân cận có rất nhiều vườn trồng Hồ Điệp với qui mô từ
vài trăm đến vài nghìn cây. Điển hình là Công ty Lâm Thăng của Đài Loan đầu tư và

Công ty Kim Ngân chuyên trồng về lan Hồ Điệp, hàng năm có thể cung ứng cho thị
trường từ vài ngàn đếm vài chục ngàn cây, nhất là vào dịp Tết Nguyên Đáng. Tuy nhiên
do không có sự liên kết giữa các nhà vườn nên sản phẩm làm ra không tìm được thị
trường tiêu thụ, giữa cung và cầu không hợp lý. Về nguồn cây giống thì ở nước ta do
không đầu tư nên cây giống không đạt chất lượng tốt, giống mới không nhiều nên các
nhà vườn thường nhập giống từ các nước như Thái Lan, Đài Loan…Ngoài ra hàng năm
việc nhập khẩu hoa từ các nước này ước tính tiêu tốn hàng triệu USD. So với các nước
có ngành trồng lan phát triển như Đài Loan hay Thái Lan thì ngành trồng ở nước ta cần
phải học hỏi nhiều và cần phải có chính sách phát triển hợp lý nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn.
1.4. Giới thiệu về giống lan Dendrobium
1.4.1. Phân loại
Vị trí phân loại:
Lớp một lá mầm : (Monocotyledones)
Bộ

: Orchidales

Họ

: Orchidaceae

Họ phụ

: Epidendroideae

Tông

: Epidendreae


Giống

: Denbrobium

Phong lan có vùng phân bố rộng lớn, trải dài từ đường xích đạo cho đến Bắc cực,
từ đồng bằng cho đến các vùng núi băng tuyết. Họ phong lan (Orchidaceae) với 750 chi
và hơn 25000 loài là họ lớn thứ hai sau họ cúc (Asteraceae) trong ngành hạt kín
(Angiospermae) và cũng là họ lớn nhất trong lớp một lá mầm.
Việc phân loại phong lan khá phức tạp. Theo truyền thống cổ điển các nhà khoa
học trước đây phân loại Dendrobium thuộc tông Epidendreae, họ phụ Epiden droideae,
phân họ Orchidaceae (Trích Nguyễn Thị Hồng Nhật, 2004).
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) phân loại lan Dendrobium như sau:
SVTH: Trần Đông Hạ

23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: KS.Nguyễn Ngọc Quỳnh

- Dendrobium crassinode (Hoàng thảo u lồi).
- Dendrobium draconis (Hoàng thảo nhất điểm hồng).
- Dendrobium farmeri (Hoàng thảo thủy tiên).
- Dendrobium hercoglossum (Hoàng thảo tím huế).
- Dendrobium heterocrrpun (Hoàng thảo nhất điểm hoàng).
- Dendrobium (Hoàng thảo dẹt).
- Dendrobium parciflorum (Hoàng thảo xương cá).
- Dendrobium parisshii (Hoàng thảo tím hồng).
- Dendrobium parishii (Hoàng thảo hạc vĩ).

- Dendrobium primulim (Hoàng thảo long tu).
- Dendrobium pumilum (Hoàng thảo phù dung).
1.4.2. Sự phân bố
Họ Orichiaceae có khoảng 750 chi, 20.000 đến 25.000 loài, chiếm vị trí thứ hai
sau họ Cúc trong ngành thực vật hạt kín và là họ lớn nhất trong một lá mầm. Các loài
trong hệ thống này phân bố rộng, do đó hình thái và cấu tạo cũng hết sức phức tạp và đa
dạng.
Giống Dendrobium có khoảng 16000 loài và đã được lai tạo thêm nhiều loại mới.
Tên Dendrobium có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp: “Dendro”-có nghĩa là gỗ “bio”-có nghĩa
là sống. Dendrobium hầu hết là thực vật biểu sinh, sống bám trên vỏ cây. Ở Việt Nam,
người ta còn gọi Hoàng Lan, hay có người còn gọi là Đăng Lan.
Dendrobium chỉ được tìm thấy ở Đông Bán Cầu, trải dài từ Australia, xuyên suốt
nam Thái Bình Dương, Philippines, Ấn Độ, xuất hiện một ít ở Nhật Bản và xuất hiện
nhiều nhất ở Đông Nam Á.
Do quá đa đạng nên Dendrobium tập trung thành hai dạng chính:
-

Dạng đứng (Dendrobium Phalaenopsis): thường mọc ở xứ nóng, chịu ẩm,
siêng hoa. Tp. Hồ Chí Minh trồng rất nhiều loại này.

-

Dạng thòng (Dendrobium Nobile): chịu khí hậu mát mẻ ở vùng đồi núi cao
như Đà Lạt, Lâm Đồng…

SVTH: Trần Đông Hạ

24



×