Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

TÌM HIỂU QUY TRÌNH bảo QUẢN MĂNG TƯƠIBẰNG PHƯƠNG PHÁP MUỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
……………o0o………………

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU QUY TRÌNH BẢO QUẢN MĂNG TƯƠI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MUỐI

GVHD: TS. Ngô Đại Nghiệp
SVTH: Tôn Thất Thương
MSSV:106110082
Tp.HCM, tháng 08 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 200…

PHIẾU CHẤM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


(Dành cho Giảng viên hướng dẫn)
HỌ VÀ TÊN GVHD: ...................................................................................................................
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: ..........................................................................................................
TÊN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP: .....................................................................................................
........................................................................................................................................................
LỜI NHẬN XÉT
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
ĐIỂM SỐ : ……………………

ĐIỂM CHỮ: ……………………
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phiếu chấm điểm và các ý kiến nhận xét được niêm trong phong bì .

GV vui long gửi phiếu chấm điểm về Khoa trước ngày 24/08/2010


 

Lời cảm ơn
Xin cảm ơn tất cả quý thầy cô trong trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ Tp.HCM và khoa công nghệ thực phẩm đã tận tình
giảng dạy truyền đạt kinh nghiệm kiến thức tạo điều kiện cho em
học tập và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Đại Nghiệp đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn, để em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.

Em xin cảm ơn các Thầy cô Bộ môn công nghệ đặc biệt là
Th.S Trần Quốc Tuấn Trưởng phòng thí nghiệm Trường Đại học
Khoa hoc tự nhiên và các bạn cùng làm chung đồ án đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm luận văn tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn!


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “ Tìm hiểu quy trình bảo quản măng tươi bằng phương pháp muối ” được chúng tôi thực
hiện nhằm mục đích lựa chọn nồng độ muối thích hợp để bảo quản măng tươi được lâu, giảm giá
thành sản phẩm, giá trị dinh dưỡng ít bị thay đổi.
Nguyên liệu được sử dụng gồm: Măng tre, muối, nước và kali sorbate. Sau quá trình nghiên cứu
chúng tôi đã xây dựng được qui trình bảo quản măng tươi bằng phương pháp muối và đã phân

tích được thành phần có trong nguyên liệu trước, giữa và sau quá trình bảo quản. Khảo sát được
thời gian luộc măng để tiêu hủy cyanua, khảo sát cá nồng độ muối khác nhau để có kết quả bảo
quản tốt nhất cho sản phẩm.
Các chỉ tiêu vi sinh và nấm mốc được chúng tôi kiểm tra sau khi qúa trình bảo quản được 2
tháng. Kết quả sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng, sản phẩm vẫn giữ được mùi, màu và các
thành phần chính, đạt tiêu chuẩn chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm.


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG

Măng là một món ăn truyền thống có từ lâu đời của người Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung. Chúng được xem như là một loại rau sạch, ngon giá thành rẻ được mọi người yêu
thích. Trước đây, măng chỉ được khai thác chủ yếu từ rừng, việc trồng tre lấy măng rất hạn
chế. Trong vài năm trở lại đây, nhà nước ta đã có những chính sách giúp người dân mở rộng
phạm vi trồng tre lấy măng nhằm cải thiện đời sống đồng thời để bảo vệ rừng. Chính vì vậy
sản lượng măng tăng lên đáng kể. Vào vụ mùa, khối lượng măng khai thác được rất lớn mà
nhu cầu cung ứng cho địa phương và trong nước chỉ đáp ứng được một phần sản lượng. Do
đó, giá thành giảm xuống kéo theo thu nhập của người dân trồng măng cũng giảm. Lượng
măng dư này phần lớn người dân chỉ biết làm muối chua hoặc phơi khô. Khi vụ mùa đã qua
thì giá thành bắt đầu tăng trở lại, lúc cao điểm có thể tăng gấp 5- 7 lần. Giá thành cao là do
người dân đầu tư chi phí để làm măng trái vụ nhưng cung không đủ cầu. Vậy tại sao chúng ta
lại không bảo quản măng trong vụ mùa để cung cấp khi vụ mùa đã qua? Các phương pháp để
bảo quản măng tươi được lâu thì rất ít, tốn chi phí nhưng thời gian bảo quản không được lâu.

Bên cạnh đó, nhiều người dân đã dùng các loại hóa chất với liều lượng không nằm trong giới
hạn cho phép để trữ măng hoặc tẩy trắng chúng đã làm ảnh hưởng tới vấn đề sức khỏe con
người. Vì vậy mà chúng ta cần tìm ra phương pháp bảo quản măng an toàn cho sức khỏe, chi
phí thấp mà vẫn có thể bảo quản măng được lâu dài.
Qua đề tài này, chúng tôi tìm hiểu và đưa ra phương pháp bảo quản măng tươi đơn giản,
chi phí thấp, tốn ít diện tích, thời gian bảo quản lâu dài mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Sản phẩm sau khi bảo quản vẫn giữ được màu sắc, mùi vị nhưng giá trị dinh dưỡng cần thiết
ít bị thay đổi. Phương pháp này dựa trên phương pháp bảo quản truyền thống nhưng có bổ
sung hàm lượng chất bảo quản và cố định hàm lượng muối sử dụng. Được ứng dụng thử
nghiệm bảo quản măng Mạnh Tông là loài măng quen thuộc được mọi người ưa thích, sản
lượng thu hoạch lớn, được trồng nhiều ở các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Cà Mau…. Trong
giới hạn thời gian cho phép làm đồ án, thời gian nghiên cứu bảo quản là 2 tháng.

 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

2.1 Tre
2.1.1


Nguồn gốc

Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc còn gọi là
Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng khắp trên thế giới, đặc biệt
là ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ
chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với
nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và miền núi. [1]
2.1.2

Đặc điểm

Khác với các loài cây gỗ, tre trúc thường có thân cứng như gỗ, song có đặc trưng là thân
thường rỗng trong ruột, có hệ thân ngầm (rhizome) và phân cành khá phức tạp, và có hệ
thống mo thân hoàn hảo, được sử dụng hiệu quả trong quá trình phân loại. Thân ngầm (thân
sống dưới đất) của tre trúc thường phát triển bò dài trong đất, phát triển thành mạng lưới, hay
chỉ phát triển thành một số đốt ngắn ở gốc cây. Các đốt thân ngầm thường có nhiều rễ và chồi
ngủ. Chồi sẽ mọc lên thành cây tre, trúc (thân khí sinh) trên mặt đất hay phát triển thành thân
ngầm mới. Tre trúc có 3 loài thân ngầm chính là thân ngầm mọc cụm, thân ngầm mọc rải và
thân ngầm kiểu hỗn hợp.
-

Thân ngầm mọc cụm thường gặp ở các chi Bambusa, Sinocalamus,
Dendrocalamus….

-

Thân ngầm mọc rải thường gặp ở các chi như Indosassa, Phyllostachys,
Chimonobambus…


-

Và thân ngầm hỗn hợp của hai dạng cụm và tản, thường gặp ở các loài trong chi
vầu (Indosasa). [16]

2.1.3
-

Trữ lượng và phân bố
Trên thế giới

Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng
thấp tới độ cao 4000 m (so với mực nước biển), song tập trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao

 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

trung bình. Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc điểm nổi
bật là có mặt ở rất nhiều các môi trường sống khác nhau. Theo Rao and Rao (1995), cả thế giới
có khoảng 1250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á

đặc biệt phong phú về số lượng và chủng loại tre trúc với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi. Từ
đó tới nay có nhiều loài tre trúc mới đã được tìm ra và phân loại trong đó có Việt Nam làm tăng
số loài tre trúc đã được xác định. [1]
Bảng 2.1 Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995) [1]
Nước

Số
chi

Số loài

Diện tích

Nước

Số

Số

chi

loài

Diện tích

Trung Quốc

26

300


2900000

Singapore

6

23

**

Nhật Bản

13

237

825000

Bănglađet

8

20

6000000

Ấn Độ

23


125

9600000

Papua New Guinea

**

26

**

Việt Nam

16

92*

1942000

Srilanka

7

14

**

Myanma


20

90

2200000

Hàn Quốc

10

13

**

Inđônêxia

10

65

50000

Đài loan

**

40

140000


Phillipnines

8

54

**

Mađagaxca

11

40

**

Malaysia

7

44

**

Châu Mỹ

20

45


**

Thai Lan

12

41

1000000

Ôxtralia

4

4

**

Ghi chú *: Nay khoảng hơn 200 loài
**: Chưa xác định
-

Tình hình phân bố và trữ lượng ở Việt Nam

Theo các số liệu điều tra thống kê ở mốc ngày 31/12/2004 thì tổng diện tích rừng tre trúc ở
Việt Nam hiện có là 1.563.256 ha, gần tương đương với số liệu thống kê năm 1999. Trong đó:
+ Diện tích rừng tre trúc tự nhiên thuần loài: 799.130 ha.
+ Diện tích rừng tre trúc tự nhiên pha gỗ: 682.642 ha.
+ Diện tích rừng tre trúc trồng ( chủ yếu là rừng luồng ): 81.484 ha.


 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

Về phân loại tre trúc, theo các kết quả phân loại tre trúc gần đây của Phạm Hoàng Hộ (
1999 – 2000 ) thì tổng số loài tre trúc ở Việt Nam đã lên tới 123 loài, thuộc 23 chi. Trong các
năm 2003 -2004, các nhà phân loại thực vật Việt Nam: Vũ Văn Dũng, Lê Viết Lân với sự
cộng tác của chuyên gia Trung Quốc, giáo sư thực vật học Xia Nianhe (Hạ Niệm Hòa) chuyên
gia phân loại tre trúc của Viện Nghiên cứu thực vật Hoa Nam ,Trung Quốc thì ở Việt Nam có
khoảng 200 loài tre trúc, thuộc 30 chi. Như vậy, Việt Nam là nước có số loài và chi tre trúc
phân bố phong phú nhất Đông Nam Á.
Chúng ta cũng cần lưu ý rằng vấn đề phân loại tre trúc trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng rất phức tạp, có nhiều khó khăn vì đa số các loài tre trúc có chu kì ra hoa rất
dài: 40 – 50 năm, thậm chí có loài tới 100 năm mới ra hoa. Mà muốn xác định chính xác tên
khoa học của 1 loài tre trúc nào đó, chúng ta phải dựa vào cơ quan sinh sản (hoa và quả). Còn
các đặc điểm khác về hình dạng thân, lá, cành, mo tre , màu sắc và kích thước của các cơ quan
dinh dưỡng của các loài tre trúc lại thay đổi tương đối nhiều, do phụ thuộc vào môi trường
sống và do tác động của con người. [1]
Bảng 2.2 Diện tích rừng tre trúc và các chi tre trúc chủ yếu ở các vùng tự nhiên kinh
tế ở Việt Nam (1999) [1]

Rừng tự nhiên

Diện tích (ha)
Tổng số
Vùng

Rừng tre trúc

Rùng tre trúc hỗn

thuần loại

loài với cây gỗ

Rừng

Các chi tre

trồng

chủ yếu

Đông Bắc

322.889

176.449

132.745


13.695

1,2,3,4

Tây Bắc

108.386

57.218

42.503

8.665

1,2,3,4

91

80

0

11

1,2

Bắc Trung Bộ

323.149


172.999

99.110

51.040

1,2,3,4,5

Duyên hải miền Trung

30.036

27.519

2.517

0

1,5

Tây Nguyên

334.113

210.343

123.770

0


1,5

Đông Nam Bộ

370.404

144.613

225.686

105

1,2,5

1.489.068

789.221

626.331

73.516

1,2,3,4,5(5chi)

Đồng bằng sông Hồng

Tổng cộng

(Nguồn số liệu kiểm kê rừng Việt Nam năm 1999)


 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

Bảng 2.3 Hiện trạng rừng tre trúc ở Việt Nam tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2004(
Phân theo chức năng của rừng tre trúc) [1]
Các loại rừng tre
trúc
Rừng tre trúc tự
nhiên thuần loài
Rừng tre trúc tự
nhiên hỗn loài
Rừng tre trúc
trồng
Tổng cộng

Phân chia theo chức năng
Diện tích (ha)
Rừng đặc chủng

Rừng phòng hộ


Rừng sản xuất

799.130

82.409

343.035

373.686

682.642

113.850

319.266

249.526

81.484

285

10.186

71.013

1.563.256

196.544


672.487

694.225

(Nguồn: theo QĐ 1116/QĐ/BNN-KL ngày 31/12/2004).
Bảng 2.4 Biến động của rừng tre về diện tích, trữ lượng theo thời gian [1]
Rừng tre tự nhiên
Năm kiểm kê

Rừng trồng tre

Diện tích (ha)
Trữ lượng

Diện tích

Trữ lượng

(triệu cây)

(ha)

(triệu cây)

1.050.000

4.084,7

46.300


97,1

498.600

1.048.600

6.022,7

43.700

47,1

1999: tổng dt 1.489.068

626.331

789.221

8.304,7

73.516

96,1

2004: tổng dt: 1.563.255

682.642

799.130


*

81.484

*

Rừng hỗn

Rừng thuần

loài tre + gỗ

loại tre

1983: tổng dt: 1.492.000

395.700

1990: tổng dt: 1.590.000

( chú thích : số liệu kiểm kê rừng năm 1983, 1990, 1999, 2004. * : số liệu chưa xác định)
2.2 Măng
2.2.1

Đặc điểm

Măng là phần chồi được mọc ra từ các đốt ngầm trong đất. Trong một năm có 2 đợt (2 vụ)
khai thác măng bằng phương pháp chặt trắng, có chừa cây giống (vụ 1: vào tháng 8, 9) và


 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

không để chừa cây giống (vụ 2: vào tháng 10, 11). Chọn cây măng tốt sinh ra trong vụ 1 để
nuôi dưỡng thành cây tre thay thế những cây già phải chặt đi hàng năm, chọn những cây to
khỏe mọc ở ngoài, có thân ngầm mọc dưới mặt đất. Khi khai thác măng, nhất là măng tre Lục
Trúc thì chỉ khai thác lúc măng vừa nhú lên ngang mặt đất, dùng dụng cụ moi đất xung quanh
tới tận gốc măng, dùng thuổng xắn ngay nơi mập nhất, rồi lấp đất lại, chú ý không được cắt
phạm vào thân ngầm. Nếu thân ngầm mọc chồi lên mặt đất thì phải đào bỏ đi để tránh hiện
tượng nâng bụi tre, nếu cần để lại ta phải vun đất kín 2/3 thân ngầm, không vun cao. Còn khai
thác măng tre Tàu thì tùy từng yêu cầu mà khai thác măng củ hoặc măng ống, có qua chế biến
hoặc để cả bẹ mo.
Tùy theo thị hiếu của người tiêu dùng mà măng sẽ được khai thác ở các chiều cao khác
nhau, nhưng thường có 3 loại: Măng nanh có chiều cao khai thác thấp hơn 25 cm, măng củ có
chiều cao khai thác từ 25-50 cm, măng ống cao khai thác từ 50-100 cm. [8], [7]
2.2.2 Thành phần
Măng của nhiều loài tre được coi là rau sạch, ăn ngon và còn có thể có tác dụng chữa
bệnh. Kết quả phân tích thành phần các chất dinh dưỡng trong măng tre như sau:
Bảng 2.5 Thành phần các chất dinh dưỡng có trong măng [3]
Thành phần

Năng lượng

Giá trị

Thành phần

Giá trị

14kcal, 58KJ

Zn

1.1mg

Nước

92%

Cu

0.19mg

Gluxid tổng số

1.7%

Mn

8.9mg


Protein thực vật

1.7%

Co

0.3mcg

Cellulose

4.1 %

Iod

2.8mcg

Tro

0.5%

Betacaroten

80mcg

K

398 mg

Vitamin B1


0.08mg

Ca

22mg

Vitamin B2

0.08mg

P

58 mg

Vitamin PP

0.6mg

Methionin

28mg

Tryptophan

26mg

Phenylalanin

88mg


Threonin

84mg

 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

Valin

104mg

Leucin

136mg

Izoleucin

84mg

Arginin


92mg

Histidin

40mg

Lysine

1.28mg

Fe

1.0 mg

Khi sử dụng măng để chế biến thức ăn chúng ta cần lưu ý chất gây ra vị đắng trong măng
chính là hợp chất cyanogenic glucoside. Bản thân nó không gây độc nhưng lại là nguồn gốc
chất gây độc. Khi cây măng bị tổn thương (vết cắt do khai thác, chế biến, vết sâu bệnh...),
cyanogenic glucoside thủy phân thành hydrogen cyanide. Hợp chất hydrogen cyanide là một
chất gây độc. Măng tre có thể chứa hơn 1.000mg chất này trên mỗi kg măng. Mỗi kg măng củ
có chứa khoảng 230mg cyanide, có thể gây tử vong ngay tức thì cho hai trẻ em hơn một tuổi.
Hàm lượng chất gây độc nhiều hay ít phụ thuộc vào loài tre, thời gian lưu giữ măng, phương
pháp bảo quản và chế biến măng... Chỉ khoảng 50-60mg cyanide tự do có thể gây chết một
người bình thường. Trong cơ thể, cyanide tác động lên chuỗi hô hấp tế bào bằng cách làm bất
hoạt các enzym sắt của cytocromoxydase hoặc warburgase, là nguyên nhân gây tình trạng
thiếu oxy tế bào và tê liệt hệ thống thần kinh. Phần đỉnh ngọn măng có hàm lượng chất độc
cao nhất, thấp nhất là phần gốc. Măng càng đắng thì càng chứa nhiều cyanide và càng có khả
năng gây ngộ độc cao. Chất này có thể gây tổn thương hệ thần kinh, mệt mỏi chân tay, đi
không vững, tai ù, nôn ói... Nặng hơn sẽ gây triệu chứng thở gấp, tăng nhịp tim, huyết áp hạ,
đau đầu, hôn mê và khả năng tử vong cao. Các triệu chứng thường xuất hiện sau khi ăn măng

khoảng từ 5-30 phút. Trường hợp bị nhiễm độc nặng sẽ ngừng thở, tim đập nhanh và không
đều, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, là nguyên nhân chính gây tử vong sau vài phút nếu không
được cấp cứu kịp thời. Tuy vậy, chất này có khả năng phân hủy nhanh trong nước sôi. Vì thế
luộc măng trong nước sôi 98oC trong 20 phút có thể giảm gần 70% cyanide. Và nếu nhiệt độ
cao hơn, thời gian lâu hơn sẽ giảm đến 96%. Nếu bóc vỏ, thái lát mỏng măng rồi luộc trước
khi đem chế biến món ăn sẽ giảm hoặc loại bỏ được chất gây ngộ độc. [18]
2.2.3 Các phương pháp bảo quản măng
¾ Phương pháp 1: (bảo quản măng tre trong thùng gỗ)
-

Chuẩn bị sẵn thùng gỗ hoặc hộp bìa cát tông, rải dưới đáy thùng (hộp) một lớp cát ẩm
dày từ 5- 10 cm.

 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

-

Cách làm: Măng tre sau khi thu hoạch về, đem cắm vào cát đã rải sẵn trong thùng,
măng nọ cắm thật sát măng kia. Sau khi cắm măng xong dùng cát phủ lên trên cây

măng tre, cho đến khi cát ngập ngọn măng tre là được.
Ưu điểm: phương pháp đơn giản
Nhược điểm: thời gian bảo quản ngắn (khoảng 20 ngày), tốn diện tích sử dụng.

¾ Phương pháp 2: (Phương pháp phủ kín)
-

Chuẩn bị sẵn 1 số chum hoặc vại.

-

Cách làm: Măng tre thu hoạch về, đem xếp khoảng 2 lớp măng trong chum (vại) rồi
dùng nilon phủ kín miệng chum (vại). Sau đó đem xếp chum vại vào trong chỗ bóng
râm, hoặc chỗ ẩm. Làm như vậy có thể bảo quản măng tre tối thiểu được 20 ngày.

Ưu điểm: phương pháp đơn giản
Nhược điểm: thời gian bảo quản ngắn (khoảng 20 ngày), tốn diện tích sử dụng.
¾ Phương pháp 3:
Măng tre sau khi thu hoạch về bóc hết vỏ, rồi đem luộc (Lưu ý không nên luộc kỹ mà chỉ
luộc chín khoảng 50%). Sau đó đem hong khô trên sàn ở dưới gió và chỗ râm.
Chú ý: Tuyệt đối không được phơi dưới ánh nắng gắt, nắng cháy vì làm như vậy dễ làm
cho măng bị thối.
Bằng phương pháp này có thể bảo quản măng tre được từ 7- 10 ngày. [17]
Nhược điểm: thời gian bảo quản ngắn, biến đổi màu sắc của măng.
2.2.4

Các sản phẩm từ măng

Măng được xem như 1 loại rau sạch, được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon. Nó được
chia thành 3 loại khác nhau: măng tươi, măng chua và măng khô.

-

Măng tươi: măng sau thu hoạch đem đi bóc vỏ, xắt lát, luộc. Sau đó dùng chế biến các
món ăn.

-

Măng chua: măng sau thu hoạch đem xắt lát sau đó đem đi muối chua. Sau 2 tuần mới
có thể ăn được. Dùng để chế biến các món ăn có vị chua hoặc ăn sống.

 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

-

Măng khô: măng sau thu hoạch đem đi bóc vỏ, xắt lát, luộc đem phơi khô. Có thể bảo
quản được lâu. Khi dùng chỉ cần ngâm với nước sôi cho hút nước trương nở là được.
Cách sử dụng giống với măng tươi.

2.3 Muối

2.3.1 Nguồn gốc
Muối ăn hay trong dân gian còn gọi đơn giản là muối (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa
học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là một khoáng chất, được con người sử dụng
như một thứ gia vị cho vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối
Iod. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất
nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối. Muối thu được từ nước biển có các tinh thể nhỏ
hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là clorua natri (NaCl),
nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Muối ăn thu từ muối mỏ
có thể có màu xám hơn vì dấu vết của các khoáng chất vi lượng. Muối ăn là cần thiết cho sự
sống của mọi cơ thể sống, bao gồm cả con người. Muối ăn tham gia vào việc điều chỉnh độ
chứa nước của cơ thể (cân bằng lỏng). Vị của muối là một trong những vị cơ bản. Sự thèm
muối có thể phát sinh do sự thiếu hụt khoáng chất vi lượng cũng như do thiếu clorua natri.
Muối ăn là bắt buộc cho sự sống, nhưng việc sử dụng quá mức có thể làm tăng độ nguy
hiểm của các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh cao huyết áp. Trong việc nấu ăn, muối ăn
được sử dụng như là chất bảo quản cũng như là gia vị. [12]
2.3.2 Các dạng của muối
¾

Muối thô

Muối thô là muối được khai thác từ nước biển hoặc các mỏ muối trong đất liền chưa qua
quá trình xử lý. Một số người cho rằng muối thô tốt hơn cho sức khỏe hay tự nhiên hơn. Tuy
nhiên muối thô có thể chứa không đủ lượng Iod cần thiết để phòng ngừa một số bệnh do thiếu
Iod như bệnh bướu cổ.
¾

Muối tinh

Là muối thô đã qua quá trình xử lý các tạp chất, quặng kim loại, …Muối tinh, được sử
dụng rộng rãi hiện nay, chủ yếu là chứa clorua natri (NaCl). Tuy nhiên, chỉ có khoảng 7%

lượng muối tinh được sử dụng trong đời sống hàng ngày như là chất thêm vào thức ăn. Phần
lớn muối tinh được sử dụng cho các mục đích công nghiệp, từ sản xuất bột giấy và giấy tới

 
 




Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

việc hãm màu trong công nghệ nhuộm vải hay trong sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa và nó
có một giá trị thương mại lớn.
Muối tinh sau đó được đóng gói và phân phối theo các kênh thương mại.
¾

Muối Iod

Muối ăn ngày nay là muối tinh, chứa chủ yếu là clorua natri nguyên chất (95% hay nhiều
hơn). Nó cũng chứa các chất chống ẩm. Thông thường nó được bổ sung thêm Iod dưới dạng
một lượng nhỏ KI. Nó được sử dụng trong nấu ăn và làm gia vị. Muối ăn chứa Iod làm tăng
khả năng loại trừ các bệnh có liên quan đến thiếu hụt Iod. Iốt là quan trọng trong việc ngăn
chặn việc sản xuất không đủ của các hoóc môn tuyến giáp, là nguyên nhân của bệnh bướu
cổ hay chứng đần ở trẻ em và chứng phù niêm ở người lớn. [12]
2.3.3

¾

Sản xuất và ứng dụng
Sản xuất

Việc sản xuất và sử dụng muối là một trong những ngành công nghiệp hóa chất lâu đời
nhất. Muối có thể thu được bằng cách cho bay hơi nước biển dưới ánh nắng trong các ruộng
muối. Muối thu được từ nước biển đôi khi còn được gọi là muối biển. Ở những nước có mỏ
muối thì việc khai thác muối từ các mỏ này có thể có giá thành thấp hơn. Các mỏ muối có lẽ
được hình thành do việc bay hơi nước của các hồ nước mặn cổ. Việc khai thác các mỏ muối
này có thể theo các tập quán thông thường hay bằng cách bơm nước vào mỏ muối để thu được
nước muối có độ bão hòa về muối.
Sau khi thu được muối thô, người ta sẽ tiến hành các công nghệ làm tinh để nâng cao độ
tinh khiết cũng như các đặc tính để dễ dàng vận chuyển, lưu giữ. Việc làm tinh muối chủ yếu
là tái kết tinh muối. Trong quá trình này người ta sẽ làm kết tủa các tạp chất (chủ yếu là các
hợp chất của magiê và canxi). Quá trình bay hơi nhiều công đoạn sau đó sẽ được sử dụng để
thu được clorua natri tinh khiết và nó được làm khô.
Các chất chống đóng bánh hoặc KI (nếu làm muối iốt) sẽ được thêm vào trong giai đoạn
này. Các chất chống đóng bánh là các hóa chất chống ẩm để giữ cho các tinh thể muối không
dính vào nhau. Một số chất chống ẩm được sử dụng là tricanxi phosphate, cacbonate canxi
hay magie, muối của các acid béo, ôxít magiê, điôxít silic, silicat nátri-nhôm, hay silicat
canxi-nhôm. Cũng lưu ý rằng có thể có độc tính của nhôm trong hai hóa chất sau cùng, tuy
nhiên cả liên minh châu Âu (EU) và FDA của Mỹ vẫn cho phép sử dụng chúng với một liều
lượng có điều chỉnh. [12]

 
 

10 



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

¾

Ứng dụng

-

Chất điều vị
Muối được sử dụng chủ yếu như là chất điều vị cho thực phẩm và được xác định như là

một trong số các vị cơ bản. Thật không may là nhiều khi người ta ăn quá nhiều muối vượt
quá định lượng cần thiết, cụ thể là ở các vùng có khí hậu lạnh. Điều này dẫn đến sự tăng
cao huyết áp ở một số người, mà trong nhiều trường hợp là nguyên nhân của chứng nhồi
máu cơ tim dẫn đến tử vong.
-

Sử dụng trong sinh học
Nhiều loại vi sinh vật không thể sống trong các môi trường quá mặn: nước bị thẩm thấu

ra khỏi các tế bào của chúng. Vì lý do này muối được sử dụng để bảo quản một số thực
phẩm, chẳng hạn thịt/cá xông khói. Nó cũng được sử dụng để khử trùng các vết thương.
- Sử dụng trong các ngành công nghiệp
Muối ăn không chỉ dùng để ăn mà còn dùng cho các việc khác trong ngành công

nghiệp đặc biệt là ngành hóa chất
ƒ

NaOH dùng làm điều chế xà phòng, công nghiệp giấy . H2 làm nhiên liệu, bơ nhân
tạo, sản xuất acid . Cl2 sản xuất chất dẻo, chất diệt trùng và sản xuất HCl
2NaCl + 2H2O ( điện phân dung dịch và màng ngăn )

ƒ

Na điều chế hợp kim , chất trao đổi nhiệt
2NaCl ( điện phân nóng chảy )

ƒ

NaCl + NaClO + H2O

NaHCO3 dùng sản xuất thủy tinh, xà phòng, chất tẩy rửa tông hợp
NaClO + H2O + CO2

-

2Na + ClCl2

NaClO là chất sản xuất tẩy rửa, diệt trùng
2NaOH + Cl2

ƒ

2NaOH + H2 + Cl2


NaHCO3 + HClO

Khử băng
Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay

đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới
hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để khử băng các con đường trong mùa đông.
Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp eutecti có điểm đóng băng thấp hơn

 
 

11 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

khoảng 10°C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá
thông thường được tạo ra (dưới −10°C thì muối không ngăn được nước đóng băng). Các e
ngại là việc sử dụng muối như thế có thể bất lợi cho môi trường. Vì thế tại Canada người ta
đã đề ra các định mức để giảm thiểu việc sử dụng muối trong việc khử băng.
-

Các phụ gia
Muối ăn mà ngày nay người ta mua về dùng không phải là clorua natri nguyên chất như


nhiều người vẫn tưởng. Năm 1911 cacbonat magiê đã lần đầu tiên được thêm vào muối để
làm cho nó ít vón cục. Năm 1924 các lượng nhỏ iốt trong dạng NaI, KI hay KIO3 đã được
thêm vào, tạo ra muối iốt nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ. [11]
2.4 Nước
2.4.1

Định nghĩa nước

Nước là một hợp chất hóa học của ôxy và hiđrô, có công thức hóa học là H2O. Với các tính
chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của khối lượng
riêng). Nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống. 70%
diện tích củaTrái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm
trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.
Bên cạnh nước "thông thường" còn có nước nặng và nước siêu nặng. Ở các loại nước này,
cácnguyên tử hiđrô bình thường được thay thế bởi các đồng vị đơteri và triti. Nước nặng có
tính chất vật lý (điểm nóng chảy cao hơn, nhiệt độ sôi cao hơn, khối lượng riêng cao hơn) và
hóa học khác với nước thường. [20]
2.4.2

Đặc điểm của nước

Cấu tạo của phân tử nước tạo nên các liên kết hiđrô giữa các phân tử là cơ sở cho nhiều
tính chất của nước. Cho đến nay một số tính chất của nước vẫn còn là câu đố cho các nhà
nghiên cứu mặc dù nước đã được nghiên cứu từ lâu.
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước đã được Anders Celsius dùng làm hai điểm
mốc cho độ bách phân Celcius. Cụ thể, nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 độ Celcius, còn
nhiệt độ sôi (760 mm Hg) bằng 100 độ Celcius. Nước đóng băng được gọi là nước đá. Nước
đã hóa hơi được gọi là hơi nước. Nước có nhiệt độ sôi tương đối cao nhờ liên kết hiđrô.
Dưới áp suất bình thường nước có khối lượng riêng (tỷ trọng) cao nhất là ở 4°C: 1 g/cm³

đó là vì nước vẫn tiếp tục giãn nở khi nhiệt độ giảm xuống dưới 4 °C. Điều này không được

 
 

12 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

quan sát ở bất kỳ một chất nào khác. Điều này có nghĩa là: Với nhiệt độ trên 4 °C, nước có
đặc tính giống mọi vật khác là nóng nở, lạnh co; nhưng với nhiệt độ dưới 4 °C, nước lại lạnh
nở, nóng co. Do hình thể đặc biệt của phân tử nước (với góc liên kết 104,45°), khi bị làm lạnh
các phân tử phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác mở. Vì vậy mà tỉ trọng của nước đá
nhẹ hơn nước thể lỏng.
Nước là một dung môi tốt nhờ vào tính lưỡng cực. Các hợp chất phân cực hoặc có tính ion
như acid, rượu và muối đều dễ tan trong nước. Tính hòa tan của nước đóng vai trò rất quan
trọng trong sinh học vì nhiều phản ứng hóa sinh chỉ xảy ra trong dung dịch nước.
Nước tinh khiết không dẫn điện. Mặc dù vậy, do có tính hòa tan tốt, nước hay có tạp chất pha
lẫn, thường là các muối, tạo ra các ion tự do trong dung dịch nước cho phép dòng điện chạy
qua.
Về mặt hóa học, nước là một chất lưỡng tính, có thể phản ứng như một acid hay bazơ. Ở 7
pH (trung tính) hàm lượng các ion hydroxyt (OH-) cân bằng với hàm lượng của hydronium
(H3O+). Khi phản ứng với một acid mạnh hơn thí dụ như HCl, nước phản ứng như một chất
kiềm:

HCl + H2O ↔ H3O+ + ClVới ammoniac nước lại phản ứng như một acid:
NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH2.4.3

Vai trò của nước đối với đời sống

Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các sự sống trên Trái Đất đều phụ
thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước.
-

Nước có ảnh hưởng quyết định đến khí hậu và là nguyên nhân tạo ra thời tiết. Năng

lượng mặt trời sưởi ấm không đồng đều các đại dương đã tạo nên các dòng hải lưu trên toàn
cầu. Dòng hải lưu Gulf Stream vận chuyển nước ấm từ vùng Vịnh Mexico đến Bắc Đại Tây
Dương làm ảnh hưởng đến khí hậu của vài vùng châu Âu.
-

Nước là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi trường của các quá

trình sinh hóa cơ bản như quang hợp.
-

Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có

vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần
còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các

 
 

13 



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước
uống. Việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong
vài thập niên tới đây. Nước được sử dụng trong công nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên liệu
(cối xay nước, máy hơi nước, nhà máy thủy điện), là chất trao đổi nhiệt.
-

Nhà triết học người Hi Lạp Empedocles đã coi nước là một trong bốn nguồn gốc tạo ra

vật chất (bên cạnh lửa, đất và không khí). Nước cũng nằm trong Ngũ Hành của triết học
cổ Trung Hoa. [20]
2.4.4

Vai trò của nước trong bảo quản thực phẩm

Giá trị thực phẩm, tính chất cảm quan, mùi vị cũng như độ bền của các sản phẩm khi bảo
quản là do thành phần các chất hữu cơ và vô cơ trong chúng quyết định. Trong các thành phần
đó, nước có ảnh hưởng lớn hơn cả. Tương tác giữa chất khô và nước trong các sản phẩm thực
phẩm cũng khác nhau: các hợp chất như đường, acid, muối vô cơ, các hợp chất thơm và các
sắc tố thì hoà tan trong nước , trong khi đó protein thì ở trạng thái keo hay lipid thì hầu như
không hoà tan trong nước. Như vậy, mối quan hệ giữa nước và từng sản phẩm thực phẩm là
khác nhau. Thực tế chứng tỏ rằng khi nghiên cứu các điều kiện tối ưu người ta thấy hàm ẩm

tuyệt đối của các sản phẩm thực phẩm không phải là yếu tố quyết định. [20]
2.4.5

Các tiêu chuẩn về nước dùng cho chế biến thực phẩm

Do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo
Thông tư số: 04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009. Quy chuẩn này quy định mức
giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với nước dùng để ăn uống, nước dùng cho các cơ sở để
chế biến thực phẩm.[14]
Sau đây là danh mục các chỉ tiêu và giới hạn cụ thể:
Bảng 2.6 Chỉ tiêu chất lượng nước [14]

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giới hạn
tối đa

Mức độ
Phương pháp thử

kiểm
tra(*)

I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1


 
 

Màu sắc

TCU

15

14 

TCVN 6187 -1996

I


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

(ISO 7887 -1985)

2

Mùi vị

3


Độ đục

4

pH

5

Độ cứng

6

7

8

Amoni (tính theo
NH4+)
Nitrat (tính theo
NO3- )
Nitrit (tính theo NO2)

Không có
mùi vị lạ
NTU

5
6.0 -8.5
(**)


mg/l

350

mg/l

3

mg/l

50

mg/l

3

9

Clorua

mg/l

300

10

Asen

mg/l


0.05

11

Sắt

mg/l

0.5

Cảm quan

I

TCVN 6184 -1996

I

TCVN 6194 - 1996

I

TCVN 6224 -1996

I

TCVN 5988 -1995
(ISO 5664 -1984)
TCVN 6180 -1996

(ISO 7890 -1988)
TCVN 6178 -1996
(ISO 6777 -1984)
TCVN 6194 -1996
(ISO 9297 -1989)
TCVN 6182-1996
(ISO 6595-1982)
TCVN 6177 -1996
(ISO 6332 -1988)

I

I

I

I

I

I

Thường quy kỹ
12

Độ ô-xy hoá theo
KMn04

mg/l


4

thuật của Viện Y
học lao động và Vệ

I

sinh môi trường

13

 
 

Tổng số chất rắn hoà
tan (TDS)

mg/l

1200

15 

TCVN 6053 -1995
(ISO 9696 -1992)

II


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

14

Đồng

mg/l

2

15

Xianua

mg/l

0.07

16

Florua

mg/l

1.5


17

Chì

mg/l

0.01

18

Mangan

mg/l

0.5

TCVN 6193-1996
(ISO 8288 -1986)
TCVN 6181 -1996
(ISO 6703 -1984)
TCVN 6195-1996
(ISO 10359 -1992)
TCVN 6193 -1996
(ISO 8286 -1986)
TCVN 6002 -1995
(ISO 6333 -1986)

II

II


II

II

II

TCVN 5991 -1995
19

Thuỷ ngân

mg/l

0.001

(ISO 5666/1 -1983

II

ISO 5666/3 -1989)

20

Kẽm

mg/l

3


TCVN 6193 -1996
(ISO 8288 -1989)

II

II. Vi sinh vật

21

22

Coliform tổng số

E. coli hoặc Coliform
chịu nhiệt

vi khuẩn

50

/100ml
vi khuẩn

0

/100ml

TCVN 6187 - 1996
(ISO 9308 - 1990)
TCVN 6187 - 1996

(ISO 9308 -1990)

I

I

Giải thích:
(*) Mức độ kiểm tra:
¾ Mức độ I: Bao gồm những chỉ tiêu phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng và kiểm
tra ít nhất sáu tháng một lần. Đây là những chỉ tiêu chịu sự biến động của thời tiết và các
cơ quan cấp nước cũng như các đơn vị y tế chức năng ở các tuyến thực hiện được. Việc
kiểm tra chất lượng nước theo các chỉ tiêu này giúp cho việc theo dõi quá trình xử lý nước

 
 

16 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

của trạm cấp nước và sự thay đổi chất lượng nước của các hình thức cấp nước hộ gia đình
để có biện pháp khắc phục kịp thời.
¾ Mức độ II: Bao gồm các chỉ tiêu cần trang thiết bị hiện đại để kiểm tra và ít biến động theo
thời tiết. Những chỉ tiêu này được kiểm tra khi:

-

Trước khi đưa nguồn nước vào sử dụng.

-

Nguồn nước được khai thác tại vùng có nguy cơ ô nhiễm các thành phần tương ứng
hoặc do có sẵn trong thiên nhiên.

-

Khi kết quả thanh tra vệ sinh nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có
nguy cơ bị ô nhiễm.

-

Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh nguồn nước.

-

Khi có nghi ngờ nguồn nước bị ô nhiễm do các thành phần nêu trong bảng tiêu
chuẩn này gây ra.

-

Các yêu cầu đặc biệt khác.

(**) Riêng đối với chỉ tiêu pH: giới hạn cho phép được quy định trong khoảng từ 6,0 đến 8,5.
2.5


Potassium sorbate (C5H7COOK)

2.5.1

Đặc điểm và cấu tạo

-

Đặc điểm: Potassium sorbate là kali muối của acid sorbic . sử dụng nó là như là một chất
bảo quản thực phẩm ( E số 202). Potassium sorbate có hiệu quả trong một loạt các ứng
dụng bao gồm cả thực phẩm, rượu vang, và chăm sóc cá nhân. Là chất bột trắng, kết tinh,
dễ tan trong nước. Có tác dụng sát trùng nấm mem, nấm mốc mạnh ở pH từ 4 – 6. Tác
dụng rất yếu đối với các loại vi khuẩn khác nhau.

-

Cấu tạo: Các công thức phân tử của sorbate kali là C6H7O2K và tên hệ thống của nó là
kali (E, E)-hexa-2 ,4-dienoate. Nó có một trọng lượng phân tử của 150,22 g / mol. Nó hòa
tan trong nước rất tốt (58,2% ở 20°C). Đó là do phản ứng của acid sorbic với Kali hydroxit.
[8], [9]

2.5.2

Sử dụng
Potassium sorbate được sử dụng để ngăn cản nấm mốc và nấm men trong nhiều loại

thực phẩm như pho mát , rượu , sữa chua , thịt khô , táo nướng và hàng hóa. Nó cũng có
thể được tìm thấy trong danh sách thành phần của nhiều trái cây sấy khô sản phẩm. Ngoài

 

 

17 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

ra, các sản phẩm thảo dược bổ sung chế độ ăn uống thường có chứa kali sorbate, mà hành
vi để ngăn chặn nấm mốc và vi khuẩn và tăng thời hạn sử dụng, và được sử dụng với số
lượng mà ở đó không có biết tác dụng xấu đến sức khỏe. Ngoài ra, nó được sử dụng trong
nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân để ức chế sự phát triển của vi sinh vật cho sự ổn định bề
mặt. Một số nhà sản xuất đang sử dụng chất bảo quản này là một thay thế cho parabens .
[8], [10]
Liều lượng dùng
- Các loại sản phẩm rau quả có acid (kết hợp với xử lý nhiệt nhẹ) và các loại bánh: 0.050.1%.
- Cá ngâm dấm, patê cá: a.sorbic 0.2% + K.sorbate 0.27%.
- Thức ăn chế biến từ cua, tôm (không thanh trùng): a.sorbic 0.25% + K.sorbate 0.33%.
- Mứt quả: phun lên bề mặt sản phẩm dung dịch K.sorbate 7%, chống mốc được 4
tháng.
- Thịt gà tươi nhúng vào dung dịch acid sorbic 7.5% (71oC) có thể giữ được 18 ngày.
[8], [10].

 
 


18 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

CHƯƠNG 3. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nguyên liệu
3.1.1

Măng

¾

Nguồn gốc nguyên liệu
-

Nguyên liệu dùng làm thí nghiệm là loại măng Mạnh Tông được lấy từ xã Tân
Thành, Thị Xã Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước.

-

Đặc điểm: Mạnh tông có tên khoa học là Dendrocalamus asper, có thân mọc cụm,
cây tre có kích thước tương đối lớn, tán lá rộng, thân và cành không có gai. Dường
kính gốc lớn ( từ 15 – 20 cm), mỗi củ măng nặng từ 5 – 6 kg. Chất lượng măng

khá ngon, có thể cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. [1]

Măng tre

Xắn gốc
Đóng gói
Vận chuyển
Bóc vỏ
Gọt tỉa
Rửa

Măng sống

 
 

19 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

¾

Sơ đồ quy trình xử lý nguyên liệu


Hình 3.1 Sơ đồ xử lý măng sống
¾

Giải thích quy trình


Măng tre: chọn những củ măng có chiều cao từ 15cm đến 25cm.



Xắn gốc: dùng dụng cụ moi đất xung quanh tới tận gốc măng, dùng thuổng xắn
ngay nơi mập nhất, rồi lấp đất lại, chú ý không được cắt phạm vào thân ngầm.



Đóng gói: cho củ măng vào bao tải, cột chặt.



Vận chuyển: măng được đóng bao vận chuyển về thành phố ngay trong ngày.



Bóc vỏ: dùng dao và tay bóc hết lớp vỏ bên ngoài, bẻ bỏ phần ngọn.



Gọt tỉa: dùng dao gọt lớp da mỏng chứa nhiều lông phủ bên ngoài củ măng. Cắt
bỏ bớt phần gốc già, cứng.




Rửa: sau khi gọt tỉa ta đem di rửa sạch sẽ thu được măng sống.

3.1.2

Muối

¾

Nguồn gốc: muối sử dụng trong thí nghiệm được mua từ chợ Thị Nghè, Q. Bình
Thạnh, Tp. HCM của công ty muối Thành Phố.

¾

Chỉ tiêu chất lượng muối


Chỉ tiêu cảm quan: Màu trắng, không mùi, dung dịch muối 5% có vị mặn thuần
khiết, không có vị lạ, trạng thái khô rời, không có tạp chất nhìn thấy bằng mắt
thường.



Chỉ tiêu hóa lí

Bảng 3.1 Chỉ tiêu chất lượng muối [7]
Chỉ tiêu

Giá trị

≤ 0.8 mm

‐ Cỡ hạt

 
 

‐ Hàm lượng NaCl( tính theo % khối lượng chất khô)

≥ 99%

‐ Độ ẩm

≤ 1%

20 


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: TS. NGô Đại Nghiệp

 
 

‐ Hàm lượng chất tan trong nước( tính theo % khối

≤ 0.2%

lượng chất khô)

‐ Khối lượng các Ion( tính theo % khối lượng chất
khô)
+ Ca2+
+ Mg

≤ 0.2%

2+

≤ 0.25%

+ SO42-

≤ 0.8%

3.2 Phương pháp nghiên cứu

 
 

21 


×