Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

đề tài thực tập: quản trị và nâng cao chất luong dich vụ vận tải hành khách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.77 KB, 34 trang )

Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1............................................................................................................................5
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................13
2.1. Quản trị chất lượng tại các công ty vận tải...................................................................13
2.1.1. Đặc điểm hoạt động vận tải đường bộ...............................................................13
2.1.2. khái niệm về vận tải hành khách và đặc diểm của chất lượng vận tải hành
khách.............................................................................................................................14
2.1.3. Quản trị chất lượng dịch vụ tại các công ty vận tải đường bộ...........................15
2.2.Thực trạng về hoạt động quản trị chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần vận tải ô tô
phú thọ.................................................................................................................................17
2.3 Đánh giá quản trị chất lượng tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ.........................23
2.3.1 Những mặt đạt được về công tác quản trị chất lượng vận tải tại công ty cổ phần
vận tải ô tô phú thọ.......................................................................................................23
2.3.2 Những mặt hạng chế về quản trị chất lượng tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú
thọ.................................................................................................................................25
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................................25
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................26

SVTH: Bàn Văn Biên

i

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì



khoa kinh tế

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1............................................................................................................................5
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................13
2.1. Quản trị chất lượng tại các công ty vận tải...................................................................13
2.1.1. Đặc điểm hoạt động vận tải đường bộ...............................................................13
2.1.2. khái niệm về vận tải hành khách và đặc diểm của chất lượng vận tải hành
khách.............................................................................................................................14
2.1.3. Quản trị chất lượng dịch vụ tại các công ty vận tải đường bộ...........................15
2.2.Thực trạng về hoạt động quản trị chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần vận tải ô tô
phú thọ.................................................................................................................................17
2.3 Đánh giá quản trị chất lượng tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ.........................23
2.3.1 Những mặt đạt được về công tác quản trị chất lượng vận tải tại công ty cổ phần
vận tải ô tô phú thọ.......................................................................................................23
2.3.2 Những mặt hạng chế về quản trị chất lượng tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú
thọ.................................................................................................................................25
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................................25
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................26

SVTH: Bàn Văn Biên

ii

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì


khoa kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, em đã có cơ hội làm quen với môi trường làm việc
mới. em đã tích lũy được những kinh nghiệm về một số kiến thức trong công việc
cũng như các kinh nghiệm về kỹ năng mềm..
Em được rèn luyện kỹ năng giải quyết công việc theo từng giai đoạn, cố
gắng hoàn thành công việc trong thời gian cho phép, mạnh dạ chia sẻ và trao đổi
kiến thức, đồng thời cũng bồi dưỡng thêm nhiều kiến thức ngoài các kiến thức đã
học trên trường lớp.
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi lời cám
ơn đến quý thầy cô, giáo trong khoa Kinh Tế, trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
lời cám ơn chân thành. Đặc biệt em xin gởi đến cô giáo Đặng Ánh Hồng, người đã
tận tình hướng dẫn, dúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cám
ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty cổ phần
vận tải ô tô phú thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cám ơn anh chị phòng kinh doanh của công ty cổ phần vận
tải ô tô phú thọ đã giúp đỡ , cung cấp những số liệu thực tế để em hoan thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong
việc kinh doanh để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thự tập, em khó
có thể tránh khỏi những sai sót, rất mong thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô
để em học thêm được nhiều kinh nghiệm, để chuẩn bị bước ra xã hội.


SVTH: Bàn Văn Biên

1

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

LỜI NÓI ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô tuyến cố định, có một vai trò rất
quan trong đối với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Với điều kiện phát triển
kinh tế và đặc biệt là điều kiện phát triển hạ tầng giao thông như hiện nay, thì hoạt
động vận tải hành khách bằng ô tô tuyến cố định đang giữ một vai trò hết sức quan
trọng với nhu cầu dịch chuyển của hành khách.
Nền kinh tế việt nam ngày càng phát triển cùng với nhu cầu đi lại của hành
khách ngày càng tăng cao. Để thỏa mãn nhu cầu đi lại hành khách thì hành khách có
thể sử dụng phương tiện cá nhân, hoặc mua dịch vụ vận tải từ các nhà cung cấp dịch
vụ vận tải để đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng nhiều của hành khách. Để đáp ứng
nhu cầu dịch chuyển ngày càng tăng của hành khách thì đã có rất nhiều công ty vận
tải ra đời, thị trường vận tải hành khách liên tỉnh hiện nay có sự tham ra của hơn
900 doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, nhưng chưa có công ty nào chiếm
lĩnh được thị trường cả nước, vì chưa có doanh nghiệp nào hiểu được và làm tốt
công tác quản trị chất lượng dịch vụ vận tải hành khách tại doanh nghiệp của mình,
việc nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn tới
thị phần và sự phát triển của các công ty vận tải hành khách.
Hiện nay chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng đóng một vai trò hết

sức to lớn đối với sự tột tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp vận tải nói riêng, việc không ngừng đảm bảo, cải tiến và nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải hành khách của các doanh nghiệp vận tải hành khách nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của hành khách là một nhiệm vụ trọng
yếu của tất cả các doanh nghiệp vận tải, vì vậy việc không ngừng cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một việc làm cấp thiết đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào vận tải hành khách nào.
Với xu thế hiện nay, nhu cầu đi lại ngày càng tăng thị trường kinh doanh vận
tải hành khách đang rất sôi động, có sự tham ra của hơn 900 doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hành khách, điều đó cho thấy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
vận tải diễn ra ngày càng khốc liệt, khách hàng thì có quán nhiều sự lựa chọ vì vậy
chất lượng dịch vụ đã trở thành yếu tố quyết định, là sự khách biệt của doanh
nghiệp để doanh nghiệp có thể tạo niềm tin trong lòng khách hàng và lần sau khách
SVTH: Bàn Văn Biên

2

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

hàng vẫn tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải rúp doanh nghiệp khác biệt với doanh nghiệp vận tải khác và
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Kinh doanh vận tải hành khách là một dạng kinh doanh vận tải đặc biệt, vì
hành khách vừa là đối tượng chuyên chở, vừa là khách hàng sử dụng dịch vụ, bởi
vậy chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, chính là sự đánh giá, sử cảm nhận của

hành khách về dịch vụ mà khách hàng vừa cảm nhận, vừa trải nghiệm, về những
yếu tố ảnh hưởng tới khách hàng trong quá trình dịch chuyển, vì vậy việc nâng cao
chất lượng vận chuyên hành khách, đáp ứng yêu cầu của hành khách lại càng khó
khăn hơn.
Sau khoảng thời gian doanh nghiệp vận tải nhà nước thực hiện cổ phần hóa
hầu hết các doanh nghiệp vận tải đều phải “ngụm lặm” trong cơ chế thị trường để
duy trì và pháp triển. Trong cuộc chơi khắc nghiệt của thị trường có những doanh
nghiệp đuối sức hoạt động cầm chừng, song vẫn có những doanh nghiệp biết khai
thác tốt lợi thế của mình, tích cực phát huy tốt nội lực và không ngừng cải thiện,
nâng cao chất lượng dịch vụ, và lấy việc không ngừng cải tiến và nâng cao chất
lượng dịch vụ làm lợi thế cạnh tranh để vươn lên phát triển, và công ty cổ phần vận
tải ô tô phú thọ là một doanh nghiệp như vậy.
Để có thể cạnh tranh sòng phẳng với các doanh nghiệp cùng ngành công ty
cổ phần vận tải ô tô phú thọ đã từng bước cải tiến chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của hành khách.
Với chất lượng phương tiện tốt
Dịch vụ trên xe tốt
Tiếp đón phục vụ thân thiện, chu đáo
Mạng lưới dịch vụ rộng khắp
Nhưng thời gian gần đây nhiều khách đã phàn nàn về chất lượng dịch vụ vận
tải hành khách của công ty, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
hành khách, điều đó làm ảnh hưởng rất nhiều tới thương hiệu PTC của công ty cổ
phần vận tải ô tô phú thọ. Chính vì vậy ngay từ bây giờ các nhà quản lý của công ty
cổ phần vận tải ô tô phú thọ phải chú trọng và quan tâm hơn nữa về chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách, đặc biệt là công tác quản trị chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách tuyến cố định. Để góp phần nâng cao công tác quản trị chất lượng dịch vụ
SVTH: Bàn Văn Biên

3


Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

vận tải hành khách của công ty, việc nghiên cứu đề tài “Quản trị chất lượng dịch
vụ vận tải tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ” là cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở chung về quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách của công
ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ, đề tài nghiên cứu phần tích, đánh giá thực trạng về
chất lượng dịch vụ vận tải hành khách và công tác quản trị chất lượng dịch vụ vận
tải của công ty, hiện nay để tiến hành phân tích, đánh giá công tác quản trị chất
lượng dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định hiện tại. Những kết luận rút ra từ
việc nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất và hệ thống hóa một
số phương pháp quản trị chất lượng dịch vụ vận tải hành khách tại công ty cổ phần
vận tải ô tô phú thọ.
Với đề tài đã chọn do bị giới hạnh về thời gian và năng lực thực tế của một
sinh viên, em xin phép được giới hạn nội dung dưới góc độ tiếp cận môn học
“Quản trị chất lượng” để phân tích, đánh giá và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng
cao quản trị chất lượng dịch vụ vận tải hành khách tại công ty cổ phần vận tải ô tô
phú thọ.
III. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ
Chương 2. Thực trạng quản trị chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần vận tải ô
tô phú thọ
Chương 3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao quản trị chất lượng

dịch vụ tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ

SVTH: Bàn Văn Biên

4

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ PHÚ THỌ
1.1.

Giới thiệu chung về công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ
Mã số thuế: 2600167501
Địa chỉ: SN 2821, đường Hùng Vương, phường Vân Cơ, thành phố Việt Trì,
Phú Thọ.
Số TK: 117000012359/ 4211000000984
Tên giao dịch: PTC, JSC
Ngày hoạt động: 05/03/1999
Điện thoại: 0203953147 – Fax: 02103953011
Giám đốc: Lê Tiến Khánh
Email:
Ngành nghề kinh doanh:
Vận tải hành khách đường bộ, trong đó:


Tuyến cố định
Hợp đồng du lịch
Buýt công cộng
Dịch vụ lữ hành quốc tế
Kinh doanh xăng dầu khí ga
Dịch vụ cơ khí, sửa chữa ô tô
Đại lý thiết bị giám sát hành trình
Cứu hộ giao thông đường bộ
Đào tạo lái xe mô tô hạng A1
Quảng cáo
Cho thuê xe có động cơ
Bán buôn thiết bị điện tử và linh kiện viễn thông
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sử dụng, hoặc đi thuê
Đại lý bán xe ô tô và các xe có động cơ khác.

SVTH: Bàn Văn Biên

5

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

1.2.

khoa kinh tế

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải ô tô phú


thọ
Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ được thành lập từ năm 1968 tiền thân
của công ty là 3 đơn vị: công ty cổ phần ô tô vĩnh phú (phú thọ ngày nay) xí nghiệp
xe ca, và xí nghiệp sửa chữa ô tô vĩnh phú. Công ty hạch toán độc lập và trực thuộc
sở giao thông phú thọ.
Giai đoạn từ năm 1968 đến năm 1984 giá trị tài sản cố định là 5.549.000
đồng
Trong đó gồm có 85 xe khách = 1900 ghế
137 xe tải = 830 tấn
Tổng số cán bộ công nhân viên là 418 người
Nhiệm vụ chính là vận tải hàng hóa và hành khách, sửa chữa và bảo dưỡng
phương tiện vận tải, chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng và phát triển thành phố
công nghiệp việt trì ở giai đoạn đó
Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1998 là giai đoạn phát triển vận tải hành
khách nhanh nhất. đồng thời vận tải hàng hóa do phương tiện cũ nát được sản xuất
tại các nước XHCN nên chi phí tiêu hao nguyên vật liệu lớn mà kinh doanh không
hiệu quả. Vì lý dó đó đơn vị đã chủ động mở rộng vận tải hành khách, đồng thời thu
hẹp vận tải hàng hóa, và phát triển thêm các ngành nghề khác, như kinh doanh vật
tư, thiết bị, phụ tùng, xăng dầu, mỡ chuyên dùng cho ngành vận tải đường bộ, và
làm đại lý bán xe cho một số hãng.
Giai đoạn từ năm 1998 đến nay: công ty không ngừng phát triển lớn mạnh và
kinh doanh đã ngành nghề
Tính đến năm 2017 vốn điều lệ của công ty là 8.000.000.000 đồng trong đó
doanh thu trước thuế đạt: 159.158.126.000 đồng
Lợi nhuận sau thuế đạt: 7,3%
Thu nhập bình quân đạt: 5.200.000
Trong đó những năm vừa qua công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội địa phương. Công ty được UBND tỉnh, bộ giao thông, công đoàn

ngành giao thông, tổng liên đoàn lao động việt nam tặng cờ và bằng khen. Đặc biệt
từ năm 1996, 2005 công ty vinh dự được đón nhận huân chương lao động hạng nhất
do chín phủ tặng thưởng vì có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh thời kỳ
đổi mới.
SVTH: Bàn Văn Biên

6

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ trước đây là đơn vị kinh tế quốc doanh
được thành lập từ những năm 1960. Quá trình xây dựng và trưởng thành, đơn vị đã
3 lần được UBND tỉnh và các ngành GTVT xắp xếp lại tổ chức sản xuất:
Năm 1985: Công ty hợp nhất với xí nghiệp xe ca
Năm 1992: Xát nhập thêm xí nghiệp sửa chữa ô tô
Năm 1999: Công ty thực hiện chuyển hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà
nước sang công ty cổ phần theo chủ chương của nhà nước.
Từ ngày 05/03/1999 công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ chính thức đi vào hoạt
động.
1.3.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ
Công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ đã xây dựng được một bộ máy quản lý

khoa học, gọn nhẹ. Đảm bảo sự kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ của ban lãnh

đạo công ty xuống các phòng ban. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty như sau:
Ban kiểm soát của công ty gồm 5 người
Ban giám đốc điều hành có 2 người
Công ty có 4 phòng nghiệp vụ quản lý
Phòng tổ chức – kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – tài vụ
Phòng đại lý thiết bị giám sát hành trình
Các đơn vị trực thuộc gồm
2 xưởng cơ khí sửa chữa ô tô, tổ dịch vụ cơ khí
1 đội xe khách
1 đội xe buýt
3 cửa hàng xăng dầu
1 cơ sở đào tạo lái xe mô tô A1

SVTH: Bàn Văn Biên

7

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng
tổ chức – kỹ thuật

Phòng
kinh doanh

Phòng
kế toán – tài chính

Ghi chú
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
Chức năng kiểm soát
Cơ sở
Cửa
đào thọ
tạo
phòng đại
Độibộxemáy của công
Xưởngty cổ phần vận tải ô tô phú
Sơ đồ 1.1Đội
sơxe
đồ khái quát
hàng
lái
xe

lý TBGSHT
khách
buýt

khí
(nguồn: phòng tổ chức công ty cổ phần vận tải
ô tô
xăng
dầuphú thọ)
A1

SVTH: Bàn Văn Biên

8

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Hội đồng quản trị của công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty có toàn quyền
nhân danh công ty ra quyết định liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty
phù hợp với pháp luật, trừ những quyền thuộc đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát công ty.
Là tổ chức thay mặt cho cổ đông để kiểm soát hoạt động kinh doanh và điều
hành công ty, ban kiểm soát có 3 đến 5 thành viên do đại hội đồng cổ đông tín
nhiệm bầu ra.

Ban giám đốc điều hành.
Ban giám đốc điều hành là cơ quan thường trực quản lý, điều hành hoạt động
của công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là người quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT và
trước pháp luật nhà nước về thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT và cho giám đốc
nhằm thực hiện các nhiệm vụ HĐQT, GĐ phân công; đồng thời thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể được nêu trong chế độ làm việc của bộ máy điều hành đối với lĩnh vực mà
mình được phân công phụ trách. Chịu trách nhiệm trước HĐQT, GD và trước pháp
luật nhà nước về việc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các quy
định khác được nêu trong điều lệ công ty, quy chế làm việc của HĐQT, quy chế làm
việc của bộ máy điều hành.
Các phòng ban nhiệm vụ.
Phòng tổ chức - kỹ thuật
Có nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến việc bố trí sắp xếp việc làm cho
người lao động thực hiện chế độ chính, sách cho người lao động, xây dựng quản lý
định mức cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương theo kế
hoạch sản xuất hằng năm.
Quản lý số lượng, chất lượng thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, phụ tùng, xây
dựng hồ sơ, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác quản lý kỹ thuật, vật tư, thiết bị,
phương tiện vận tải, quản lý điều hành hoạt động trung tâm cứu hộ.
Phòng kinh doanh

SVTH: Bàn Văn Biên

9

Lớp:QT1Đ14



Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đội trưởng
đội xe, tuyến xe. Thống kê tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của từng đội xe,
tuyến xe. Xây dựng quảng cáo, tiếp thị. Chủ động tìm kiếm nguồn hàng xăng, dầu,
mỡ. Triển khai các thủ tục cần thiết đảm bảo cho hoạt động của xe.
Phòng kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê của nhà nước.
Phòng đại lý TBGSHT
Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác kinh doanh dịch vụ thiết bị giám sát hành
trình theo quy định của pháp luật. Quản lý hoạt động của các thiết bị
giám sát hành trình theo quy định của pháp luật. Quản lý các thiết bị giám sát hành
trình lắm trên xe ô tô của công ty để hỗ trợ công tác quản lý hoạt động vận tải.
1.4.

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Thị trường vận tải hành khách là một loại hình của thị trường dịch vụ, cũng như

những đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ, thị trường vận tải có đặc trưng là sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa không dự trữ được, sản xuất ra đời, tiêu dùng ngay, hành
khách khi tiếp nhận sản phẩm dịch vụ phải trả tiền trước, hàng hóa được cung ứng
sau. Tuy nhiên thị trường vận tải có những đặc điểm khác biệt là kết quả hoạt động
vận tải chỉ là sự thay đổi vị trí. Trong quá trình vận chuyển hành khách, giá trị của
hàng hóa tăng lên do tiêu hao tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác doanh
nghiệp vận tải có thể ở vị trí cố định, nhưng các phương tiên vận tải ở xa doanh
nghiệp trên các tuyến đường.

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh vận tải hành khách
bằng ôtô theo tuyến cố định và hợp đồng. Dịch vụ vận tải hành khách là sự đáp ứng
nhu cầu đời sống giao thông đi lại của nhân dân trong vùng và các vùng lân cận.

SVTH: Bàn Văn Biên

10

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 – 2016
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu
Vốn điều lệ
Doanh thu

Tổng chi phí
SX
LNTT
LNST
Trích lập quỹ
Cổ tức
Tỷ suất cổ
tức/năm
Thu nhập bình
quân

Đơn

2015

vị

So sánh
Chênh lệch

2016

%

1000đ

6.950.000

7.500.000


550.000

8

1000đ

139.910.931

126.402.103

-13.508.828

-10

1000đ

139.062.401

125.463.836

-13.598.565

-10

1000đ

848.530

938.267


89.737

11

1000đ

661.854

750.614

88.760

13

1000đ

132.371

149.711

17.340

13

1000đ

529.482

600.902


71.420

13

%

7.6

8.0

0

5

1000đ

4.300

4.515

215

5

(Nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ)
Nhận xét:
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy,hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2016 có xu hướng phát triển mạnh hơn năm 2015.Nhưng
vốn điều lệ của công ty tăng từ 6.95 tỷ lên 7.5 tỷ,tăng 8%.Doanh thu năm 2016
giảm 10% so với năm 2015.Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên từ 4.3

trđ lên 5.515 triệu đồng, tăng 5%. LNST năm 2016 của công ty tăng so với năm
2015 là 88.760 trđ,tương đương với tăng 13%.Tỷ suất cổ tức tăng 5%.

SVTH: Bàn Văn Biên

11

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Bảng 1.2 Kết quả họa động kinh doanh năm 2016 – 2017
Stt

Chỉ tiêu

1
2

Vốn điều lệ
Doanh thu
Tổng chi phí

3
5
6
7

8
9
10
11

SX
LNTT
LNST
Trích lập quỹ
Cổ tức
VĐL hưởng cổ
tức
Tỷ suất cổ
tức/năm
Thu nhập bình

Đơn

7.500.000
126.402.103

So sánh
Chênh lệch
%
8.000.000
500.000 6.67
159.158.126
32.756.023 25.91

1000đ


125.463.836

158.243.889

1000đ
1000đ
1000đ
1000đ

938.267
750.614
149.711
600.902

914.237
731.390
146.278
585.112

-24.030
-19.224
-3.433
-15.790

-2.56
-2.56
-2.29
-2.63


1000đ

7.500.000

8.000.000

500.000

6.67

%

8.0

7.3

0.7

-8.75

vị
1000đ
1000đ

2016

2017

32.780.053 26.13


1000đ
4.515
5.200
685 15.17
quân
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ)

Nhận xét:
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2017 có xu hướng phát triển mạnh hơn năm 2016. Vốn điều
lệ của công ty từ 7,5 tỷ tăng lên 8 tỷ, tăng 6,67%. Doanh thu năm 2017 tăng
25,91%. Thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 4,5 triệu đồng lên 5.2 triệu
đồng, tăng 15,17%. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2017 của công ty giảm so với
năm 2016 là 19,224 triệu đồng tương đương với 2,56%. Tỷ suất cổ tức giảm 8,75%.

SVTH: Bàn Văn Biên

12

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI Ô TÔ PHÚ THỌ
2.1. Quản trị chất lượng tại các công ty vận tải

2.1.1. Đặc điểm hoạt động vận tải đường bộ
Vận tải là quá trình thay đổi, vị trí của hàng hóa, hành khách trong không
gian và thời gian cụ thể để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Quá trình kinh đoành vận tải cũng là một ngành kinh doanh vật chất vì cũng
gồm 3 yếu tố (công cụ lao động, dối tượng lao dộng – hàng hóa và hành khách và
sức lao động) chu kỳ kinh doanh vận tải được tính bằng chuyến.
Kinh doanh vận tải là ngành không thể thiếu được với các ngành kinh doanh
dịch vụ khác. Kinh doanh vận tải hàng hóa là khâu cuối cùng đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng. Kinh doanh vận tải khách là một bộ phận không tách rời vớ rất
nhiều ngành, dịch vụ khách như ăn uống, du lịch, mua sắm.
Sản phẩm vận tải là sự di chuyển vị trí, đối tượng chuyên chở cũng có 2
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, bản chất và hiệu quả mong muốn của sản
phẩm vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải thay đổi hình dáng, kích thước, tính
chất lý hóa của đối tượng vận tải. Sản phẩm vận tải là sản phẩm cuối cùng của
ngành giao thông vận tải, các quá trình đầu tư xây dụng, tổ chức quả lý đều nhằm
mục đích tạo ra sản phẩm vận tải chất lượng phục vụ nhu cầu vận tải của con người.
Sản phẩm vận tải là sản phẩm đặc biệt không có hình thái vật chất cụ thể,
không tồn tại độc lập ngoài quá trình kinh doanh ra nó, việc kinh doanh gắn liền với
tiêu thụ và chỉ tồn tại trong quá trình vận tải, và không tồn tại sau quá trình tiêu thụ
mà “biến mất” ngay sau khi quá trình vận tải kết thúc, sản phẩm vận tải không thể
dự trữ được, nên để đáo ứng nhu cầu tăng đột biến thì ngành vận tải phải dự trữ
năng lực.
Sản phẩm vận tải được định lượng qua 2 chỉ tiều là khối lượng vận chuyển
(Q) và khối lượng luân chuyển (P). Có 2 dạng sản phẩm vận tải là vận tải hàng hóa
(VTHH) và vận tải hành khách (VTHK) và được tính bằng đơn vị kép, đối với vận
tải hàng hóa là tấn và tấn/km (T/km) còn đối với vận tải hành khách là HK/Km. Các
tác nghiện của quá trình vận tải do đó cũng khác nhau để phù hợp với tính chất, nhu
cầu vận tải khác nhau.
SVTH: Bàn Văn Biên


13

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Về khái niệm “dịch vụ vận tải” thường được dùng nhất trong nền kinh tế thị
trường. Khái niệm này được hiểu như sau “vận tải bản bản thân trong quá trình này
nó vẫn mang bản chất của một ngành sản xuất vật chất, và nó là ngành sản xuất vật
chất đặc biệt, nhưng nó sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không như những ngành
sản xuất vật chất khác quá trình sản xuất tách rời quá trình tiêu thụ, trong sản xuất
vận tải thì sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, nếu như xét về tiêu thụ thì ngành vận tải
giống như hoạt động dịch vụ, vì vậy người ta dùng khái niệm hoạt động dịch vụ vận
tải
Những nội dung của dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô bao gồm:
Xác định mạng lưới tuyến, bố trí vị trí và các công trình tại điểm dừng đầu
cuối, điểm trung chuyển trên tuyến.
Việc lập biểu đồ chạy xe và điều phối vận tải các tuyến vận tải cố định
Hoạt động vận tải của từng phương tiện trên tuyến
Tổ chức bán và kiểm soát vé, kiểm sóa hoạt động của xe trên tuyến
Các hoạt động này có chất lượng tốt thì mới đảm bảo chất lượng vận tải hành
khách được nâng cao.
2.1.2. khái niệm về vận tải hành khách và đặc diểm của chất lượng vận tải
hành khách.
Vận tải hành khách là mức độ tập hợp các chỉ tiêu chất lượng đáp ứng các
yêu cầu và nhu cầu của hành khách, khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách của các
công ty vận tải. Mức độ chất lượng vận tải được phản ánh qua tập hợp các chỉ tiêu

vận tải.
Việc đánh giá chất lượng chỉ tiêu cao hay thấp, tốt hay xấu căn cứ vào việc
định lượng các mức độ của hệ thống thông qua chỉ tiêu chất lượng vận tải hành
khách bằng ô tô của công ty, khi chưa xác định được đủ các chỉ tiêu, người ta có thể
đánh giá qua uy tín của thương hiệu hay ý kiến của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm vận tải hành khách được đánh giá trong suất quá trình
vận tải, chứ không bất biến như các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, bởi vì sản phẩm
của quá trình vận tải gắn liên với quá trình tiêu thụ sản phẩm. việc kiểm tra kiểm
soát chất lượng phải tiến hành trong cả quá trình vận tải, chứ không phải là ở đầu
vào bến đi và đầu ra bến đến, đặc điểm đặc biệt trong đánh giá chất lượng của vận
tải hành khách, nhất là đối với vận tải hành khách tuyến cố định, hành khách vừa là
SVTH: Bàn Văn Biên

14

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

khách hàng vưa là một nhân tố tham gia quá trình vận tải và làm nên chất lượng vận
tải.
Chất lượng vận tải gắn liền với mục đích của chuyến đi và khả năng của
hành khách, mục đích của chuyến đi như nhau sản phẩm vận tải tao nên sự thỏa
mãn cho khách hàng sẽ chất lượng hơn.
Chất lượng vận tải có tính chất tương đối biến đổi theo không gian và thời
gian, theo nhu cầu của xã hội và theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật. ngành vận
tải hành khách bằng ô tô cũng như vậy cũng như các ngành khách luôn phát triển

cùng với sự phát triển của xã hội giữ vùng này và vùng khác, năm này qua năm
khách và cũng khách nhau về chất lượng vận tải.
Chất lượng vận tải có nhiều mức khách nhau, thỏa mãn với mọi trình độ sản
xuất và mức độ của xã hội. Do vận tải đáp ứng nhu cầu có tính phát sinh khi yêu
cầu của nền kinh tế xã hội nâng cao đã làm cho yêu cầu chất lượng của ngành vận
tải được nâng cao và đáp ứng mọi trình độ sản xuất của xa hội.
2.1.3. Quản trị chất lượng dịch vụ tại các công ty vận tải đường bộ.
Theo số liệu tổng hợp từ 63 tỉnh, thành phố, cả nước hiện có 5.266 tuyến
VTHK cố định liên tỉnh được báo cáo đang có đơn vị khai thác (từ bến đến bến,
chưa tính gộp 2 chiều). Cự ly tuyến bình quân là 435km, trong đó phần lớn là các
tuyến có cự ly dưới 300km (khoảng 63,9%). Mạng lưới tuyến đảm bảo kết nối tất cả
các trung tâm tỉnh, thị xã, thành phố và tới nhiều huyện.
Hiện nay, cả nước có 1.238 đơn vị kinh doanh dịch vụ VTHK bằng ô tô
tuyến cố định, trong đó tập trung nhiều ở vùng đồng bằng sông Hồng và miền
Trung. Quy mô DN nhìn chung là nhỏ (42% đơn vị có 5 xe trở xuống, 14% có 6 10 xe, 34% có từ 11 - 50 xe, chỉ có 8% có trên 50 xe và 2% có trên 100 xe).
Trong số 22.633 phương tiện VTHK bằng ô tô tuyến cố định, có 7.792 xe
giường nằm và số lượng xe tập trung chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh (1.925 xe), Hà
Nội (1.263 xe), Nghệ An (1.019 xe).
Tuyến ở cự ly 151 - 300 km (phạm vi 3 - 5 tỉnh) chiếm tỷ lệ lớn nhất gần
39%, tiếp theo là tuyến ở cự ly ngắn dưới 150km (phạm vi 2 - 3 tỉnh). Tuyến dài
trên 500km có tỷ lệ hơn 20%, tuyến dài trên 2.000km chỉ có 23 tuyến.

SVTH: Bàn Văn Biên

15

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì


khoa kinh tế

Bảng 2.1 Phân loại tuyến vận tải hành khách theo cự ly, và tính chất điểm
đầu – cuối
Tỉnh - Tỉnh
Huyện - Tỉnh
Huyện - Huyện
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
TT
Cự ly tuyến
Số tuyến
Số tuyến
Số tuyến
(%)
(%)
(%)
1
< 150km
334
20
827
31
56
10
2
151 - 300km
656

39
1.009
37
278
48
3
301 - 500km
283
17
364
14
110
19
4
501 - 1.000km
171
10
164
6
23
5
> 1.000 km
232
14
331
12
108
19
6
Cự ly bình quân

459
401
510
7
Cự ly ngắn nhất
18
30
20
8
Cự ly dài nhất
2.280
2.300
2.004
9
CỘNG
1.677
100
2.696
100
575
100
10
Tỷ trọng (%)
34%
54%
12%
(Nguồn: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, 2015
Về tính chất kết nối của tuyến
Hiện nay, đang tồn tại trên 850 tuyến VTHK bằng ô tô theo tuyến cố định
(chiếm 16,1%) đang hoạt động có bến đi - đến từ các bến xe chưa được công bố dẫn

đến khó khăn trong công tác quản lý, CLDVVT không đảm bảo. Ngoài ra, có 222
tuyến có cự ly vận chuyển hơn 300 km có bến xe đi hoặc bến xe đến là bến xe loại 5
hoặc loại 6; có 23 tuyến có cự ly dài trên 2.000km đi - đến bến xe huyện cần đánh
giá lại hiệu quả hoạt động, mức độ đảm bảo ATGT và sự chồng chéo tuyến:
Tuyến từ Tỉnh đến tỉnh: Chiếm 34% tổng số tuyến; phần lớn ở cự ly 151 300km và dưới 150km; khá đều nhau ở các cự ly còn lại.
Tuyến huyện đến tỉnh: Chiếm 54% tổng số tuyến; đa số tuyến ở cự ly ngắn
và trung hình 151 - 300km; tuyến ở cự ly dài có tỷ lệ đáng kể.
Tuyến huyện đến huyện: 12% tổng số tuyến; đa số ở cự ly dưới 300km
nhưng vẫn có nhiều tuyến cự ly dài.
Nhiều đơn vị vận tải có năng lực quản trị đơn vị kém, nhiều công ty chưa chú
trọng tới vệc nâng cao chất lượng dịch vụ, dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa được
cao. Hiện nay hầu hết các công ty kinh doanh vận tải bằng ô tô tuyến cố định, thực
hiện hình thức trả lương cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, bằng cách khoán
xe cho lái xe và phụ xe, vì vậy dẫn đến việc thực hiện đảm bảo và nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô tuyến cố định chưa cao. Tình trạng các
SVTH: Bàn Văn Biên

16

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

xe đò đưa khách trên đường, rồi phóng nhanh vượt ẩu để tranh giành khách đang
diễn ra rất phổ biến. Những việc đó gây nguy hiểm cho hành khách trên xe, và nguy
hiểm cho những người tham ra giao thông. Và tình trạng thu giá ve một cách không
hợp lý với những hành khách lên xe ở những điểm đón trả khách ở ngoài bế xe.

Tình trạng xe nhồi nhét, chở nhiều hơn gấp 1 – 2 lần số nghế mà nhà xe đã đăng kí
diễn ra rất phổ biến.
Bảng 2.2 Thực trạng về các đơn vị và phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định
phân theo khu vực
TT
1
2
3
4
5
6

Khu vực
Ðồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi

Số lượng đơn vị
Số lượng phương tiện
Doanh
Tỷ lệ (%)
Xe
Tỷ lệ (%)
nghiệp
316
25,53
5.492
24,27
197

15,91


3.675

16,24

284

22,94

5.102

22,54

131
119

10,58
9,61

1.808
3.607

7,99
15,94

191

15,43

2.949


13,03

1.238
100,00
22.633
(Nguồn: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, 2015)

100,00

phía Bắc
Bắc Trung bộ và Duyên
hải miền Trung
Tây Nguyên
Ðông Nam bộ
Ðồng bằng sông Cửu
Long
Tổng cộng

2.2.Thực trạng về hoạt động quản trị chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần
vận tải ô tô phú thọ.
Hiện nay công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ đang áp dụng tiêu chuẩn quản
lý chất lượng, theo “tiêu chuẩn quản lý chất lượng việt nam về chất lượng vận tải
hành khách bằng xe ô tô” do tổng cục đường bộ việt nam ban hành năm 2015
lãnh đạo doanh nghiệp: Trước khi đưa xe vào hoạt động trên tuyến đã đăng
ký cung cấp dịch vụ lãnh đạo doanh nghiệp đã ban hành quy định, phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong việc thông tin, quảng cáo, mua sắm,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ hành khách trên suốt hành trình tuyến.
cán bộ trực tiếp giao nhiệm vụ cho lái xe: Trong quá trình đào tạo, tập huấn
hoặc khi bố trí, giao nhiệm vụ vận chuyển cho lái xe cần thông báo và giao nhiệm

SVTH: Bàn Văn Biên

17

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

vụ cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và các bộ phận, cá nhân liên quan khác về
trách nhiệm cung cấp các dịch vụ phục vụ hành khách trên suốt hành trình tuyến cố
định.
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: Trước hoặc ngay khi xe bắt đầu khởi hành
cần thông báo trực tiếp hoặc sử dụng thiết bị hình ảnh, âm thanh trên xe để thông tin
cho hành khách về các dịch vụ hành khách được hưởng trên hành trình; các vấn đề
cần lưu ý; địa chỉ, số điện thoại liên hệ khi hành khách có ý kiến phản ánh, khiếu
nại, kiến nghị. Trong suốt hành trình tuyến cố định cần cung cấp các dịch vụ cho
hành khách; lắng nghe, nắm bắt, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của hành khách về
chất lượng dịch vụ cung cấp cho hành khách để báo cáo lại bộ phận có trách nhiệm;
giải quyết ngay những ý kiến, kiến nghị của hành khách trong phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình.
Lái xe của công ty được tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật, và được khám sức khỏe định kỳ.
Lái xe của công ty có kinh nghiệm lái xe ít nhất là 3 năm trong nghề.
Công ty luôn đảm bảo số ngày xe có đủ tình trạng kỹ thuật tham gia lưu
thông lớn hơn 110% số ngày xe tham gia vận chuyển.
Lập và cập nhật đầy đủ các thông tin về quá trình làm việc của lái xe vào lý
lịch hành nghề lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị

Kiểm tra các điều kiện về anh toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi
xe tham gia hoạt động; đôn đốc theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật
và bảo dưỡn, sửa chữa phương tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật
phương tiên.
Công ty thường xuyên tổ chức tập huấn, hoặc phối hợp với hiệp hội vận tải ô
tô địa phương, hoặc cơ sở đào tạo lái xe để tổ chức tập huấn cho lái xe.
Danh sách các tuyến cố định trên địa bàn, địa phương, danh sách các tuyến
đang khai thác, tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng
tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động, danh
sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến, số điện thoại
đường dây nóng của sở giao thông vận tải, luôn được niêm yết trên trang thông tin
điện tử của sở giao thông vận tải.

SVTH: Bàn Văn Biên

18

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các tuyến xe đang hoạt động tại
bến; danh sách đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến, số điện thoại
đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, sở giao thông vận tải địa phương
được niêm yết tại bến xe
Tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé, lịch xe xuất bến của từng
chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lỹ miễn

cước được niêm yết tại quầy bán vé
Ở phía trên kính trước của mỗi xe luôn được niêm yết điểm đầu và điểm cuối
của tuyến, mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe, được niêm yết tên
và số điện thoại của công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ
Bên trong xe được niêm yết biển số xe, giá vé, hành trình xe chạy, dịch vụ
phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại
đường dây nóng của phòng chăm sóc khách hàng của công ty cổ phần vận tải ô tô
phú thọ, ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện được niêm yết khẩu
hiệu “tính mạng con người là trên hết”
Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe được đảm
bảo đúng theo thết kế của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía
sau xe, trên xe luôn được trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng
được, các xe luôn đảm bảo có mặt tại bến trước 10 phút để kiểm tra an toàn kỹ thuật
khi xe xuất bế.
Trên mỗi xe luôn được gắn thiết bị giám sát hành trình để thuận tiện cho việc
công ty kiểm tra và giám sát lịch trình xe chạy, cũng như chất lượng phục vụ của
nhân viên phục vụ trên xe
Tại các tuyến trên 200 km công ty đầu tu hoặc kiên kết với các doanh
nghiệm đầu tư trạm dừng chật, để mở các trạm dừng chân có chất lượng tốt để phục
vụ hành khách có nhu cầu đi lại bằng tuyến cố định.
Trên xe chất lượng phục vụ luôn đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của hành
khách một cách nhanh chóng và chu đáo nhất, luôn thực hiện nguyên tắc không hút
thốc trên xe.
Bảng 2.3 cơ cấu tuyến và hoạt động của đội xe
Stt

Tuyến vận tải khách

Chiều


Đơn

Mức

Mức

% Tăng

Ghi

cố định

dài

vị tính

giá kê

giá kê

hoặc

chú

SVTH: Bàn Văn Biên

19

Lớp:QT1Đ14



Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

khai

tuyến

hiện

(km)
1
2
3

Việt Trì- Mỹ Đình
Mỹ Đình-Phúc Yên
Mỹ Đình-Vĩnh Yên

85
40
55

hành

Đồng
Đồng

khai

hoặc
mới kê

khai lại
42.000 46.000
25.000 25.000

Đồng

giảm giá

9,5%
Cung
chặng
Cùng

30.000

chặng
4
5
6
7

Việt Trì- Gia Lâm
Việt Trì – Lào Cai
Việt Trì- Lạng Sơn
Việt Trì - Miền Đông

85

270
234
1823

Đồng 42.000 46.000
Đồng 149.000 160.000
Đồng 110.000 120.000
Đồng 670.000 720.000

9,5%
7,4%
9,1%
7,5% Giường
nằm

8
9
10
11
12

Việt Trì- Hiền Lương
Việt Trì–Âm Thượng
Phú Thọ - Mỹ Đình
Phú Thọ- Nam Định
Phú Thọ- Miền Đông

85
79
121

221
1859

Đồng 38.000 42.000
Đồng 32.000 35.000
Đồng 55.000 60.000
Đồng 100.000 110.000
Đồng 690.000 740.000

10,5%
9,4%
9.1%
10,0%
7,2% Giường
nằm

13
14

Phú Thọ - Thanh sơn
Thanh Sơn – Mỹ

45
100

Đồng
Đồng

19.000
50.000


21.000
55.000

10,5%
10,5%

15

Đình
Thanh Sơn – Thái

160

Đồng

77.000

82.000

6,5%

16

Nguyên
Yên Lập-Việt Trì-

150

Đồng


71.000

82.000

6,5%

17

Mỹ Đình
Yên Lập-Sơn Tây-

135

Đồng

62.000

66.000

6,5%

18
19

Yên Nghĩa
Thanh Ba – Mỹ Đình
Âm Thượng – Mỹ

135

155

Đồng
Đồng

63.000
72.000

68.000
78.000

7,9%
8,3%

20

Đình
Âm thượng – Gia

155

Đồng

72.000

78.000

8,3%

21

22

Lâm
Đề Ngữ - Mỹ Đình
Hiền Lương- Mỹ

150
173

Đồng
Đồng

69.000
82.000

75.000
87.000

8,7%
6,1%

23

Đình
Hiền Lương- Gia

173

Đồng


82.000

87.000

6,1%

24

Lâm
Thanh Thủy- Mỹ

85

Đồng

42.000

46.000

9,55%

SVTH: Bàn Văn Biên

20

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì


khoa kinh tế

25

Đình
Cẩm Kê-Việt Trì- Mỹ

140

Đồng

62.000

67.000

8,1%

26

Đình
Cẩm Khê-Sơn Tây –

110

Đồng

52.000

55.000


5,8%

27
28
29
30

Mỹ Đình
Tân Sơn- Mỹ Đình
Tân Sơn – Việt Trì
Mỹ Lung- Mỹ Đình
Thanh Ba- Mường

125
80
150
240

Đồng 59.000 64.000
Đồng 37.000 40.000
Đồng 78.000 80.000
Đồng 170.000 170.000

8,5%
8,1%
2,5%
6,3%

Khương
(nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ)

Nhận xét:
Công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ có tổng cộng 30 xe ô tô tham gia vận tải
hành khách tuyến cố định và tha gia vận tải các tuyến liên huyện và liên tỉnh, cự ly
vận tải trung bình là 200km thể thấy, số lượng tuyến huyện đến tỉnh hiện chiếm tỷ lệ
lớn hơn loại tuyến tỉnh đến tỉnh; tuyến huyện đến huyện cũng chiếm tỷ lệ đáng kể.
Mức giá vé tại các tuyễn cũng tăng từ 2 – 10%.

SVTH: Bàn Văn Biên

21

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Bảng 2.4 kết quả kinh doanh vận tải năm 2015

Tổ xe 1

Số
lượng
xe
22

Tổ xe 2

Đội xe


Số
nốt

Sản lượng
(NG/KM)

Doanh thu
(1000đ)

Nộp công ty
(1000đ)

22

21.962.592

9.885.867.000

3.234.164.000

27

30

23.768.583

11.794.645.000

3.863.990.000


Tổ xe 3

26

30

24.669.875

12.191.374.000

4.404.317.000

Du lịch

6

7.264.920

3.100.000.000

1.693.200.000

Tổng toàn

81

82

77.629.970


36.971.886.000 13.200.671.000

công ty
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ)
Bảng 2.5 kết quả sản xuất kinh doanh vận tải năm 2016
Đội xe
Tổ xe 1
Tổ xe 2
Tổ xe 3
Du lịch
Tổng toàn

Số
lượng
xe
21
27
26
6
80

Số
nốt
22
30
30
82

Sản lượng khách

(NG/KM)
20.098.100
22.123.087
23.819.570
7.325.000
73.365.757

Doanh thu
(1000đ)

Nộp công ty
(1000đ)

8.941.186.000 3.430.436.000
10.671.759.000 4.103.640.000
11.297.849.000 4.690.640.000
3.000.000.000 1.783.700.000
33.910.794.000 14.008.416.000

công ty
(nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ)
Bảng 2.6 kết quả hoạt động kinh doanh vận tải năm 2017
Đội xe
Tổ xe1
Tổ xe2
Tổ xe3
Du lịch
Tổng toàn

Số


Số

Sản lượng

lượng xe
22
27
25
6
80

nốt
22
30
29

khách (ng/km)
20.877.464
23.123.962
21.936.932
7.248.015
73.186.558

81

Doanh thu

Nộp công ty


(1000đ)
(1000đ)
9.363.159.000 3.878.830.000
10.961.676.000 4.500.828.000
10.675.845.000 5.084.820.000
3.020.000.000 1.728.560.000
34.020.680.000 15.192.738.000

cty
(nguồi: phòng kinh doanh công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ)

SVTH: Bàn Văn Biên

22

Lớp:QT1Đ14


Trường: Đại học công nghiệp việt trì

khoa kinh tế

Nhận xét:
Lượng xe vận tải của công ty từ năm 2015 – 2017 giảm từ 75 xe xuống còn
74 xe,
Qua bản kết quả hoạt động kinh doanh vận tải từ năm 2015 – 2017, cho thấy
rằng lượng khách năm 2016 giảm đáng kể so với năm 2015 giảm, giảm 4.264.213
hành khách. Từ năm đến năm 2017 số lượng hành khách giảm ít hơn so với năm
2016, năm 2017 giảm 179.199 hành khách. Hoạt động vận tải từ năm 2015- 2017
tông doanh thu của các xe giảm, nhưng tổng nộp công ty lại tăng, doanh thu nộp

công ty tăng từ hoạt động du lịch và khoán doanh thu theo xe của công ty.
2.3 Đánh giá quản trị chất lượng tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ
2.3.1 Những mặt đạt được về công tác quản trị chất lượng vận tải tại công ty cổ
phần vận tải ô tô phú thọ
Hiện tại công ty cổ phần vận tải ô tô phú thọ đang áp dụng tiêu chuẩn quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng của bộ giao thông vận tải.
Công ty luôn đảm bảo số ngày xe có đủ tình trạng kỹ thuật tham gia lưu thông lớn
hơn 110% số ngày xe tham gia vận chuyển
Lập và cập nhật đầy đủ các thông tin về quá trình làm việc của lái xe vào Lý lịch
hành nghề lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị
Tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và
chỉ sử dụng lái xe có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; không tuyển dụng, sử
dụng lái xe có sử dụng chất ma túy;
Kiểm tra các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi xe
tham gia hoạt động; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và
bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật
phương tiện.
Công ty thường xuyên tự tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với với Hiệp hội
vận tải ô tô địa phương hoặc cơ sở đào tạo lái xe để tổ chức tập huấn cho lái và nhân
viên trên xe của công ty.
Các xe của công ty cổ phần vận tải ô tô phú tho luôn đón và trả khách tại
những nơi đúng quy định
Danh sách các tuyến cố định trên địa bàn, địa phương, danh sách tuyến đang
khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến
SVTH: Bàn Văn Biên

23

Lớp:QT1Đ14



×