Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý đôi ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.16 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng GD&ĐT là một yêu cầu hết sức cấp thiết hiện nay
nhằm đào tạo ra những công dân có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới đất nước. Để thực hiện tốt vấn đề này, một trong những
giải pháp có tính chất quyết định là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Nhận thức sâu sắc vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương, biện pháp về xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác
định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt”. Khi xác định những nhiệm vụ, giải pháp về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Bộ Chính trị đã chỉ rõ:“Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng… chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp”.
Nghị quyết 29/TW (hội nghị TW8 Khóa 11) đã khẳng định: “…Đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung
thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất
người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác
quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng…”
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế và phát triển kinh tế tri thức, nhu cầu đối với nguồn nhân lực có chất lượng
cao được đào tạo, có kỹ năng làm việc đang đặt ra cho sự nghiệp giáo dục


những yêu cầu mới. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định:
Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, bởi vì không có thầy giáo thì
không có giáo dục. Bác Hồ còn nói: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo xứng
đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất ”. Những lời chỉ dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục hiện nay của đất nước, nhất là về việc phải thường xuyên chú trọng
đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và tăng cường về chất lượng, tiến kịp trình
độ của khu vực và từng bước đạt tới tầm quốc tế.
Trong trường THPT, đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc điều
hành hoạt động chuyên môn của nhà trường. Xây dựng và quản lý tốt đội ngũ GV
là một trong những tiền đề để tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có chất
lượng và hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Có cán bộ tốt thì việc


2

gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [21,
tr452]. Hơn nữa, GV còn là người thay Hiệu trưởng trực tiếp quản lý, điều hành
mọi hoạt động của lớp, chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục.
GV là trung tâm của sự đoàn kết; là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng. GV là mắt
xích rất quan trọng trong tổ chức bộ máy của nhà trường và GV có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
Nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội
dung quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản
lý nhà trường nhưng còn rất ít các đề tài nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV ở
trường THPT theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường ở Hà Nội nói chung

và công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội
theo hướng phát triển năng lực nhà giáo nói riêng đã thu được những kết quả
nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nhiều GV dạy học còn
mang tính hình thức, chạy theo thành tích. Chất lượng dạy và học chưa cao,
một số thầy cô còn lúng túng khi thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy; nhiều học sinh còn sợ học
Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học còn hạn
chế hoặc nếu được trang bị thì hiệu quả sử dụng còn thấp.
Ở trường THPT Đào Duy Từ, việc quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều GV vẫn chưa nhận thức rõ vai trò,
vị trí công tác của mình, chưa làm tốt công việc được giao, thiếu kỹ năng sư
phạm, chưa biết cách quản lý và tổ chức lớp học một cách khoa học và hiệu
quả. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay. Do vậy, việc quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo là một vấn đề được đặt ra rất
cấp bách và cần được giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý đội ngũ giáo
viên ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực
nhà giáo” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn nhằm đề xuất biện pháp Quản lý đội ngũ
giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng
lực nhà giáo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT
theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.


3


- Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế trong Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
- Đề xuất các biện pháp Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào
Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ theo hướng phát
triển năng lực nhà giáo.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT theo hướng phát
triển năng lực nhà giáo.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại trường THPT Đào Duy Từ - Quận
Thanh Xuân - Hà Nội
- Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về giáo dục ở trường THPT Đào
Duy Từ trong 5 năm trở lại đây.
- Trong đề tài này, các nội dung nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi
dạy học trên lớp trong giờ chính khóa của GV trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Đào Duy Từ đã quan tâm quản lý đội ngũ GV, chú trọng
công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, chất lượng quản
lý đội ngũ GV cũng còn nhiều hạn chế. Nếu phân tích làm rõ những đặc thù
của quản lý đội ngũ GV trường THPT Đào Duy Từ , chỉ ra các bất cập trong
quản lý đội ngũ GV ở đây thì có thể đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp,
có hiệu quả, chú ý phát triển năng lực giáo viên thì sẽ nâng cao chất lượng dạy
học của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các thuật ngữ có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận (các văn bản, nghị quyết của

Đảng, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) của nhà nước,
các công trình nghiên cứu…) nhằm thu thập các thông tin khoa học làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng quản lý
đội ngũ giáo viên của trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội.


4

7.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của trường THPT), phương pháp này được sử dụng
với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các
giải pháp quản lý được đề xuất.
7.4. Các phương pháp hỗ trợ khác
7.4.1. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ
tin cậy của phương pháp điều tra.
7.4.2. Sử dụng một số phần mềm tin học.
Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các kết quả nghiên cứu
bằng các sơ đồ, biểu đồ và xử lý số liệu thu thập được trong nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên ở trường trung

học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên ở trường
THPT Đào Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào
Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế và phát triển kinh tế tri thức, nhu cầu đối với nguồn nhân lực có chất lượng
cao được đào tạo, có kỹ năng làm việc đang đặt ra cho sự nghiệp giáo dục
những yêu cầu mới.
Trong trường THPT, đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc điều
hành hoạt động chuyên môn của nhà trường. Xây dựng và quản lý tốt đội ngũ
GV là một trong những tiền đề để tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có
chất lượng và hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Có cán bộ tốt
thì việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [21, tr452]. Hơn nữa, GV là trung tâm của sự đoàn kết; là cánh tay nối
dài của Hiệu trưởng. GV là mắt xích rất quan trọng trong tổ chức bộ máy của
nhà trường và GV có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giảng dạy và giáo dục của
nhà trường.


5

Nghiên cứu công tác đội ngũ giáo viên nói chung và quản lý đội ngũ GV
nói riêng của hiệu trưởng trường THPT là một trong những nội dung quan
trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước.

Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
đã nghiên cứu về đội ngũ GV trường THPT ở những góc độ khác nhau như
tác giả Nguyễn Hoài Nam(Quảng Trị), Nguyễn Tân Cảnh(Quảng Ngãi),
Nguyễn Hướng(Thừa Thiên - Huế). Lê Văn Trị(Đắk Lắk)…Các tác giả trên
đã đề cập đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV ở trường THPT, trung tâm giáo
dục thường xuyên. Các công trình nghiên cứu này cơ bản đã giải quyết những
vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về xây dựng và phát triển đội ngũ GV của
các cơ sở giáo dục ở một số địa phương cụ thể. Đặc biệt trên địa bàn TP. Hà
Nội chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu Quản lý đội ngũ giáo viên
ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành
khoa học nghiên cứu quản lý từ những góc độ riêng của mình và đưa ra những
định nghĩa khác nhau về quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý có thể hiểu
ở những cách tiếp cận riêng như sau:
+ Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
+ Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân đạt được các mục đích của nhóm.
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (những người bị quản lý) bằng
việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới
mục tiêu quản lý [25;tr 19 ].
1.2.1.1. Quản lý giáo dục

“ Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường ”. [19;tr 38 ]
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại
quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học,
giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới.


6

1.2.1.3. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ giáo
viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các
điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.
1.2.2. Quản lý đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ nhưng theo Từ
điển tiếng Việt giải thích: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng".[30 ]
Việc quản lý đội ngũ thực chất là quản lý nguồn nhân lực giáo dục.
Nguồn nhân lực được quan niệm là tổng thể tiềm năng lao động của một đất
nước, một cộng đồng, bao gồm cả “trong” và “ngoài” độ tuổi lao động. Nói
đến nguồn nhân lực là mới chỉ nói đến tiềm lực, còn khi tiến hành đào tạo, sử
dụng, phát huy, phát triển nguồn nhân lực mới trở thành lực lượng tác động tới
phát triển kinh tế xã hội
Quản lý nguồn nhân lực không chỉ nhấn mạnh quản lý thể lực, quản lý
trí lực mà nhấn mạnh quản lý toàn diện con người: Thể lực, trí lực, tâm lực
thái độ sống, thái độ lao động, hiệu quả lao động
Tiếp cận dưới góc độ quản lý nguồn nhân lực, một tổ chức muốn quản lý

phát triển đội ngũ cần quan tâm đến 3 lĩnh vực cơ bản:
+ Phát triển nguồn nhân lực
+ Sử dụng nguồn nhân lực
+ Xây dựng môi trường nguồn nhân lực
1.3. Năng l c
Năng lực là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh (Competence)hoặc Competency).
Hiện nay trên thế giới tồn tại rất nhiều quan niệm về năng lực.
Tác giả cho rằng: năng lực là các tổ hợp của ba thành tố kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp mà mỗi cá nhân cần có để hoàn thành những
nhiệm vụ và công việccủa một nghề đạt chuẩn quy định trong những điều kiện
nhất định.
1.3.1. Năng lực nhà giáo
Năng lực nhà giáo là các tổ hợp của ba thành tố kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp mà GV cần có để hoàn thành những nhiệm vụ và công việccủa
nhà trường đạt chuẩn quy định trong những điều kiện nhất định.
1.3.2. Phát triển năng lực nhà giáo
Phát triển năng lực nhà giáo chính là phát triển kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp mà GV cần có để hoàn thành những nhiệm vụ và công
việc của nhà trường.
Mục đích của phát triển năng lực nhà giáo là giúp cho đội ngũ GV đạt tới
các tiêu chuẩn cần thiết của nhà quản lý giáo dục
1.4. Giáo viên Trung học phổ thông
1.4.1. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THPT là cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT


7

được thành lập với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng

nhân tài, phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội và hoàn thiện nhân cách
cho mọi công dân.
1.4.2 Mục tiêu phát triển giáo dục THPT
Luật giáo dục đã khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục THPT là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc ”. [20;tr 21 ]
Nghị quyết 29 xác định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời....” [13].
1.4.3. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trường THPT
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định trong Mục 1,
Điều 19, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông nhiều cấp học(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.4.4. Vị trí và vai trò của GV
Chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng lớn dến kết quả học tập cũng
như sự phát triển nhân cách của học sinh. Để đào tạo ra những sản phẩm đáp
ứng được những yêu cầu, những đòi hỏi của xã hội và các doanh nghiệp về cả
trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất đạo đức, tác phong công
nghiệp thì người giáo viên phải luôn không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm.
1.4.5. Nhiệm vụ của GV
Căn cứ vào Luật Giáo dục và Điều lệ trường THPT
1.4.6. Năng lực quản lý học inh

Quản lý học sinh là một lĩnh vực rộng bao gồm các tiêu chuẩn và kết quả
cũng như là quá trình giảng dạy và học tập, hoạt động của lớp và của nhà
trường, và sự tương hợp giữa mục tiêu chương trình và khả năng của học sinh.
Để công tác quản lý học sinh đạt hiệu quả, các GV cần phải tuân theo
một quy trình khoa học. Công tác quản lý học sinh phải đảm bảo thực hiện
đúng các yêu cầu: thu nhận hồ sơ học sinh; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất
phục vụ công tác giảng dạy.
1.4.7. Tiêu chuẩn của GV
Giáo viên nên phải đảm bảo các qui định về tiêu chuẩn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của GV được qui định trong chuẩn nghề


8

nghiệp GV THCS, THPT ban hành theo thông tư 30/2009/TT-BG ĐT ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ GV THPT
1.5.1. Quản lý về ố lượng
Quản lý sao cho đảm bảo về số lượng (đảm bảo định mức lao động). Số
lượng luôn gắn chặt với chất lượng, chất lượng đảm bảo số lượng.
Quản lý sao cho cơ cấu đội ngũ đồng bộ và hợp lý. Một đội ngũ được
đánh giá là có chất lượng khi đội ngũ trước hết phải đủ về số lượng và đồng bộ
về cơ cấu.
1.5.3. Quản lý về chất lượng
1.5.3.1. Quản lý mục tiêu và việc thực hiện chương trình môn học
1.5.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
1.5.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
1.5.3.4. Đổi mới phương pháp dạy học
1.5.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học
1.5.3.6. Quản lý thiết bị dạy học

1.5.4. Quản lý năng lực chuyên môn của đội ngũ GV
Chất lượng đội ngũ GV phải được nâng cao về mặt phẩm chất(chính trị,
đạo đức, lối sống)... đó là một đội ngũ chuyên môn có phẩm chất chính trị vững
vàng, có đạo đức nghề nghiệp như:
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay, người hiệu trưởng cần
phải xây dựng được những tiêu chí cần thiết về phẩm chất của đội ngũ GV là cơ
sở để hiệu trưởng tuyển chọn, bố trí và tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GV của trường THPT
theo hướng phát triển năng l c nhà giáo
1.6.1. Tác động của điều kiện kinh tế- xã hội
1.6.2. Đặc điểm tâm lý học inh THPT
1.6.3. Đặc thù và yêu cầu của dạy học THPT
Mục tiêu dạy học ở trường THPT nhằm giúp học sinh.
a. Về kiến thức
b. Về kỹ năng
c. Về thái độ
1.6.4.Năng lực đội ngũ giáo viên dạy học
Năng l c giáo viên - yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục
Khái niệm năng lực (Competency) nói đến khả năng thực hiện thành
công một hoạt động nào đó hay năng lực thực hiện. Năng lực mang tính cá
nhân hóa, năng lực có thể được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi
dưỡng và tự trải nghiệm qua thực tiễn. Năng lực hoạt động là khả năng thực
hiện những nhiệm vụ công việc và giải quyết các tình huống nảy sinh trong
hoạt động bảo đảm cho một tổ chức (ở đây là nhà trường) đạt mục tiêu đề ra.
Là một tổ hợp thuộc tính tâm lí phức hợp gồm kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
và nghệ thuật cũng như thái độ của chủ thể đối với đối tượng trong quá trình


9


hoạt động. Bao gồm năng lực chung: i) Năng lực chuyên môn; ii) Năng lực
quan hệ con người; iii) Năng lực khái quát.
Năng lực sư phạm là một năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy
học nói chung “năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lí của nhân
cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự
thành công của hoạt động ấy” (Quan điểm của GS Phạm Minh Hạc). Năng lực
và kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc
điểm của nhân cách còn kĩ năng sư phạm là những thao tác riêng của hoạt
động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể. Mặt biểu hiện của năng lực là
hệ thống các kĩ năng, nhưng có các kĩ năng chưa chắc đã hình thành năng lực
bởi nếu thiếu hệ thống cũng như độ bền chắc của hệ thống kĩ năng cơ bản.
Hoạt động của giáo viên, với tư cách là nhà giáo dục gồm 2 dạng hoạt động cơ
bản: dạy học và giáo dục. Do vậy, khi nghiên cứu năng lực sư phạm của giáo
viên, cần nghiên cứu hệ thống các kĩ năng tương ứng với 2 dạng hoạt động đó,
mặc dù sự phân chia chỉ là tương đối.
Năng lực dạy học gồm các năng lực thành phần cơ bản sau đây:
Năng lực chuẩn bị gồm các thao tác: chọn lựa tài liệu tham khảo để chuẩn
bị cho hoạt động giảng dạy, xác định mục tiêu bài giảng (xuất phát từ mục tiêu
môn học, mục tiêu chương trình bậc học…); các yêu cầu về kiến thức và kĩ
năng dạy học; chọn các phương pháp, hình thức giảng dạy và kĩ thuật giảng
dạy cũng như thiết bị tương ứng; dự kiến các khả năng xảy ra và các phương
án xử lí. Tất cả các kĩ năng cụ thể này phải được chuẩn bị đầy đủ và được viết
ra dng kê từ Trường Đào Duy Từ)
2.2.2. Thực trạng cơ ở vật chất phục vụ cho việc dạy học
Bảng 2.10: Th c trạng CSVC phục vụ dạy và học năm học 2014 - 2015
Phòng
Phòng Phòng Phòng Thư
Phòng
TT
thí

kiên cố cấp 4 bộ môn viện
máy
nghiệm
1
39
0
6
1
3
2
(Nguồn: Thống kê từ Trường Đào Duy Từ)
2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, phân công giảng dạy của GV
ở Trường PTTH Đào Duy Từ
Bảng 2.11: Th c trạng công tác xây d ng kế hoạch, phân công giáo viên.
Nội dung
TT

Mức độ th c hiện
Trung
Điểm Thứ
Tốt
Yếu
bình
TB bậc

Có trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn
41
vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.
Có năng lực sư phạm, khôn khéo trong ứng
2

39
xử giao tiếp
3 Hiểu rõ quyền hạn, trách nhiệm của GV
42
Có năng lực lập kế hoạch, quản lý kế
4
38
hoạch. Thực hiện tốt công tác kiểm tra
5 Có hiểu biết về kinh tế xã hội ở địa phương 39
Có năng lực tổ chức, thu thập xử lý thông
6
34
tin, ra quyết định đúng đắn
Có năng lực tổ chức, điều hành các hoạt
7
33
động dạy và học ở lớp
Biết phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
8
35
giáo dục
Có năng lực tự học, tu dưỡng thường
9
39
xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ.
10 Có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng CNTT 32
1

2


0

2,95

2

3

1

2,88

4

1

0

2,98

1

3

2

2,84

5


4

0

2,91

3

7

2

2,74

7

8

2

2,72

8

7

1

2,79


6

3

1

2,88

4

7

4

2,65

9


12

Thực trạng phân công nhiệm vụ cho giáo viên.
Chất lượng dạy học bộ môn chịu ảnh hưởng rất nhiều từ thực trạng phân
công giáo viên, biện pháp quản lý của Ban giám hiệu nhà trường. Trong việc
xây dựng kế hoạch của nhà trường, phân công giảng dạy và công tác cho giáo
viên nhằm đạt chỉ tiêu, mục tiêu giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu của Ban Giám
Hiệu.
Bảng 2.12: Những cơ sở để phân công nhiệm vụ cho giáo viên (n= 43)
TT
1

2
3
4
5

Những cơ sở để phân công
Năng lực của giáo viên
Chuyên ngành đào tạo
Điều kiện thực tế của nhà trường
Nguyện vọng của giáo viên
Đề nghị của tổ bộ môn

Tốt
40
38
38
34
36

Mức độ th c hiện
Trung
Điểm Th c
Yếu
bình
TB
hiện
3
0
2,93
1

4
1
2,86
3
5
0
2,88
2
8
1
2,77
5
6
1
2,81
4

Qua bảng trên ta thấy những cơ sở để phân công giáo viên của trường sử
dụng khá hợp lý, 2 tiêu chí đứng đầu là cơ sở để Ban Giám Hiệu nhà trường
căn cứ vào đó phân công công việc cho phù hợp với từng giáo viên.
2.2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên
Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng giáo viên tại trường
2.2.5. Thực trạng quản lý dạy học trên lớp ở Trường THPT Đào Duy Từ
Bảng 2.13: Th c trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên (n= 43)
STT
1
2
3
4

5
6
7

Nội dung
Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế,
nề nếp giảng dạy trên lớp.
Tổ chức theo dõi kiểm tra thực hiện giờ
dạy trên lớp.
Giúp giáo viên xây dựng kế hoạch giảng
dạy.
Xây dựng thời khoá biểu hợp lý, khoa
học đảm bảo tính sư phạm.
Tổ chức cho giáo viên học tập đánh giá
xếp loại giờ lên lớp.
Các hình thức tổ chức dự giờ thăm lớp,
đánh giá xếp loại giờ dạy.
Quản lý dạy bù, dạy thay của giáo viên.

Tốt

Mức độ th c hiện
Trung Chưa Điểm Thứ
bình
Tốt
TB bậc

37

6


0

2,86

2

31

8

4

2,63

7

33

7

3

2,69

6

36

6


1

2,81

3

38

5

0

2,88

1

34

7

2

2,74

4

33

8


2

2,72

5

2.2.6. Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của GV
Vấn đề cấp thiết đối với giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay là vấn
đề đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, với mục đích hỗ trợ cho


13

PPDH chuyển từ việc truyền đạt kiến thức một chiều sang việc truyền đạt cho
các em dưới dạng kĩ năng tự tìm tòi, tự học tập, phát trển năng lực của học
sinh, từ đó dẫn đến việc phải đổi mới phương pháp dạy học làm sao để học
sinh sau khi tiếp thu được một lượng kiến thức cơ bản, các em có thể tự tìm
hiểu, khai thác, học tập làm giàu thêm vốn kiến thức của mình, đủ điều kiện
cần thiết cho việc học tập suốt đời.
Bảng 2.14: Th c trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên (34 giáo viên).
STT

Nội dung

Đổi mới phương pháp dạy học là rất
cần thiết.
Phát huy tính tích cực của học sinh là
2

phương pháp cần thiết cho giảng dạy.
Cần tăng cường sử dụng thiết bị dạy
3
học.
Cần tăng cường sử dụng các phương
4
tiện hiện đại vào giảng dạy.
1

Mức độ đồng ý
Phân Không Điểm Thứ
Đồng ý
vân đồng ý TB
bậc
32

2

0

2,94

2

34

0

0


3,0

1

26

5

3

2,68

4

30

4

0

2,88

3

Trong số các giáo viện được hỏi hầu hết đều nhất trí phải đổi mới
phương pháp dạy học. 100% giáo viên đồng ý rằng cần phát huy tính tích cực
của học sinh, mục tiêu làm sao để các em phải tự làm việc khi không có thầy
cô giáo bên cạnh. Đa số đều nhất trí với việc phải tăng cường sử dụng khai
thác các phương tiện hiện đại để hỗ trợ giảng dạy. Tuy nhiên còn một số giáo
viên vẫn phân vân, chưa hưởng ứng do trình độ tiếp cận với khoa học công

nghệ còn yếu, chưa đủ khả năng để khai thác và sử dụng. Bên cạnh đó, cơ sở
vật chất của trường không đảm bảo theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức,
phong cách dạy theo kiểu truyền thống (kiến thức được truyền tải theo kiểu
một chiều) vẫn còn tương đối phổ biến trong các giờ dạy.
2.2.7. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của giáo
viên
Bảng 2.15: Th c trạng quản lý kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên
(34 giáo viên)
STT
1
2
3
4

Nội dung
Kiểm tra hồ sơ giáo viên
Kiểm tra theo chuyên đề
Kiểm tra giảng dạy trên lớp
Kiểm tra toàn diện

Tốt
31
20
22
30

Mức độ th c hiện
TB Yếu Điểm TB Thứ bậc
3

0
2,95
1
9
5
2,44
4
9
3
2,56
3
3
1
2,85
2


14

Qua bảng 2.15 ta thấy rằng: Trong hoạt động dạy của giáo viên, việc
kiểm tra mới chủ yếu chỉ dừng ở kiểm tra hành chính, chưa kiểm tra, đánh giá
về trình độ, năng lực của giáo viên thông qua hoạt động dạy học trên lớp, kiểm
tra theo chuyên đề. Vì vậy chưa có biện pháp kịp thời để giúp đỡ những giáo
viên có trình độ chuyên môn yếu.
2.2.8. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học inh
Bảng 2.16: Thời gian học sinh dành cho học tập (n= 360)
STT
Thời gian
Số lượng học sinh
Tỷ lệ (%)

1
Nhiều nhất
187
51,9
2
Trung bình
161
44,7
3
Ít nhất
10
2,8
4
Không
2
0,6
Thực trạng trên cho thấy mặc dù chương trình học PTTH là chương trình
khó nhưng các em học sinh đều đầu tư thời gian để học tập. Tuy nhiên do đặc
thù của các môn học, học sinh rất cần có sự hướng dẫn trực tiếp, tỉ mỉ của thầy
cô vì vậy số lượng học sinh dành thời gian ở mức độ trung bình cho việc tự
học vẫn còn cao, cần trang bị cho các em phương pháp học tập đúng đắn, để
từ đó tạo cho các em sự húng thú học tập.
Bảng 2.17: Th c trạng quản lý kiểm tra học tập của học sinh (n=360)
Mức độ th c hiện
STT
Nội dung
Tốt TB Yếu Điểm TB T.bậc
1 Kiểm tra theo yêu cầu bộ môn
343 13 4
2,94

1
2 Kiểm tra đột xuất của giáo viên
290 62 8
2,78
3
3 Kiểm tra thường kỳ của BGH
284 65 11
2,76
4
4 Kiểm tra đột xuất của BGH
262 83 15
2,69
5
Đảm bảo nghiêm túc trong kiểm
5
286 71 3
2,79
2
tra
Qua bảng 2.17 ta thấy rằng: trong học tập của học sinh, các em đã nhận
thức được việc kiểm tra đánh giá đang phản ánh đúng thực chất lực học. Việc
kiểm tra đột xuất của Ban giám hiệu thực hiện chưa triệt để, chưa góp phần
nâng cao nề nếp, ý thức học tập của học sinh.
Trong hoạt động dạy của giáo viên, việc kiểm tra mới chủ yếu chỉ dừng ở
kiểm tra hành chính, chưa kiểm tra, đánh giá về trình độ, năng lực của giáo viên
thông qua hoạt động dạy học trên lớp, kiểm tra theo chuyên đề. Vì vậy chưa có
biện pháp kịp thời để giúp đỡ những giáo viên có trình độ chuyên môn yếu.
2.3. Đánh giá th c trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Đào Duy
Từ - Hà Nội
2.3.1. Mặt mạnh

Các cấp quản lý đã chỉ đạo một cách sâu sát đến việc lên kế hoạch, thực
hiện kế hoạch của Trường THPT Đào Duy Từ tương đối tốt, chú trọng quản
lý hoạt động dạy học.


15

Trình độ giáo viên đảm bảo chuẩn hóa 100%
Đội ngũ giáo viên thực hiện tương đối tốt quy chế chuyên môn
Bước đầu đã quan tâm chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Học sinh có thành tích cao trong học tập.
Hoạt động học tập của học sinh cũng được quan tâm và có nhiều biện
pháp phù hợp nhất là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện công bằng, khách quan
2.3.2. Mặt yếu
Công tác bồi dưỡng đội ngũ chưa làm thường xuyên.
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học mới dừng lại ở hình thức.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mới dừng lại ở một số khâu như
quản lý chương trình, bồi dưỡng học sinh giỏi
Trường chưa thực sự quan tâm tới cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
2.3.3. Nguyên nhân
Về phía giáo viên
Về phía học sinh
Về phía nhà trường
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ - HÀ NỘI
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHÀ GIÁO
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp quản lý
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện kế hoạch quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Mục tiêu của biện pháp
Nhằm làm cho hoạt động dạy và học của trường PTTH Đào Duy Từ đi
vào nề nếp, đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng và đạt được mục tiêu giáo dục
theo yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung biện pháp
Trong xây dựng kế hoạch ta cần chú ý cả 3 cấp kế hoạch: Nhà trường,
Tổ chuyên môn và cá nhân.
Kế hoạch năm học được xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ năm học
của chỉ đạo ngành cấp trên và tình hình thực tế của nhà trường. Căn cứ vào kế
hoạch năm học của nhà trường, tổ chuyên môn cũng xây dựng kế hoạch cho tổ,
cùng với phân phối chương trình đã được quy định chung.


16

Kế hoạch của tổ chuyên môn được đề ra cụ thể theo từng học kỳ, từng
tháng, từng tuần.
Kế hoạch cá nhân phải cụ thể hoá từng chương trình, từng bài, chú ý đến
kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên.
Cách thức tiến hành
- Thực hiện dân chủ hoá quá trình xây dựng kế hoạch.
- Trước khi bắt đầu năm học mới, Ban Giám Hiệu chỉ đạo các tổ chuyên
môn họp tổ, thống nhất đưa ra chỉ tiêu đạt được trong năm học
- Trước khi lập kế hoạch: Việc thu thập thông tin cần bắt đầu từ tổ

chuyên môn, cha mẹ học sinh, học sinh, kết quả giảng dạy năm học trước,
năng lực chuyên môn của giáo viên của trường
- Khi xây dựng kế hoạch: Tiến hành phân công chuyên môn cho hợp lý,
khoa học
- Ban Giám Hiệu nhà trường dựa vào chỉ thị, nhiệm vụ năm học, văn
bản chỉ đạo của ngành, kết quả năm học trước, điều kiện thực tế của năm học
mới, tham khảo đề nghị của tổ chuyên môn để xây dựng kế hoạch năm học
một cách cụ thể, có tính thực tiễn cao, phù hợp với điều kiện của nhà trường.
- Cần tổ chức cho toàn thể giáo viên học tập, quán triệt nghị quyết,
nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
GD & ĐT, những quy định quy chế chuyên môn
Điều kiện thực hiện
Cần quán triệt từ cấp trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn có
kế hoạch cụ thể, chi tiết trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học
môn toán.
Ban Giám Hiệu căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ, của Sở Giáo
dục sẽ lập kế hoạch chung cho toàn trường, có mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể,
các tổ chuyên môn căn cứ vào đó sẽ xây dựng một kế hoạch cụ thể cho tổ của
mình, từ đó các đồng chí giáo viên bộ môn sẽ lập kế hoạch giảng dạy theo
phân phối chương trình và phương hướng nhiệm vụ chung của nhà trường, của
tổ, để việc lập kế hoạch được thực hiện một cách đồng bộ từ trên xuống dưới
và thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch dạy học.
3.2.2 Biện pháp 2: Đổi mới hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên nhằm thực hiện
công tác đổi mới trong giai đoạn hiện nay và cũng là để phát triển đội ngũ một
cách bền vững. Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
thành thạo về kỹ năng, kỹ xảo, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu nâng
cao chất lượng của nhà trường phổ thông, theo đúng yêu cầu đổi mới. Kết hợp
việc nâng cao trình độ giáo viên và việc nâng cao khả năng tự học cho học sinh

là một trong những biện pháp chủ chốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay.


17

Nội dung của biện pháp
1) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
2) Bồi dưỡng nâng cao khả năng tự học của GV.
Cách thức tiến hành
Bồi dưỡng dài hạn và đào tạo nâng cao trình độ
Bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kỳ do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định.
Bồi dưỡng chuyên môn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thông thường
là hình thức bồi dưỡng theo chu kỳ, theo chuyên đề, Sở giáo dục và đào tạo
mời các chuyên gia, giáo viên cốt cán, chuyên viên của Sở, các Giáo sư ở các
trường sư phạm làm báo cáo viên.
Hội thi giáo viên dạy giỏi là cơ hội thử tay nghề sư phạm giữa các đồng
nghiệp trong trường và trong ngành giáo dục
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về chương trình, sách giáo khoa mới, về
dạy học phân ban, dạy học tự chọn theo kế hoạch chung của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến nội dung và
phương pháp dạy học trong nhà trường. Thông qua tổ chuyên môn giao nhiệm
vụ đến từng giáo viên những đề tài cụ thể, đó có thể là những đề tài cấp trường
hay cấp thành phố, giáo viên có thể làm độc lập hay theo nhóm. Thông qua đó,
giáo viên thể hiện được khả năng tự học, tự nghiên cứu của mình, đồng thời
được trang bị phương pháp tự học, tự khai thác kiến thức từ nhiều kênh thông
tin khác nhau. Để biện pháp quản lý bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên có
hiệu quả, tổ trưởng chuyên môn cần giám sát chặt chẽ, đôn đốc, nhắc nhở và

làm cùng với mọi thành viên. Hiệu trưởng nên có những biện pháp kiểm tra
riêng, có hình thức khen thưởng, kỷ luật thích đáng, kịp thời đúng đối tượng sẽ
kích thích được nhu cầu cống hiến và tinh thần vươn lên của giáo viên. Đồng
thời phải quan tâm đến tâm tư, tình cảm và đời sống của giáo viên, có những
động viên kịp thời làm cho họ an tâm công tác.
Điều kiện thực hiện biện pháp
Cán bộ quản lý và giáo viên cần nhận thức tầm quan trọng của việc tự
học, tự tìm tòi bồi dưỡng là công việc thường xuyên, liên tục, suốt đời. Giáo
viên khi tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia hội giảng, thao giảng
phải khiêm tốn học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm vào công tác giảng dạy
một cách có sáng tạo.
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn giáo viên
Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới tuyển chọn GV là một trong những yêu cầu của đổi mới giáo
dục. Đổi mới tuyển chọn GV nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
Nâng cao trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, giúp họ thực hiện
nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học, thực


18

hiện tốt việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo
hướng đổi mới phương pháp.
Nội dung của biện pháp
Ban Giám Hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn thay đổi cách soạn giáo án,
chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế hoạt động
của trò, tăng cường giao tiếp thầy trò, mở rộng giao tiếp giữa trò với trò, giúp
học sinh suy nghĩ hoạt động và thực hành nhiều hơn.

Tăng cường việc kiểm tra của tổ chuyên môn, của Ban giám hiệu đối với
việc sinh hoạt chuyên môn của giáo viên. Soạn giáo án theo tinh thần đổi mới,
sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, đưa công nghệ thông tin
vào hỗ trợ việc giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học: chuyển từ truyền thụ kiến thức cho học
sinh theo một chiều từ thầy tới trò sang hướng dẫn cho học sinh hoạt động
chiếm lĩnh tri thức, tự lực khám phá những vấn đề chưa biết chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức sắp đặt sẵn.
Đổi mới việc dự giờ: ngoài việc quy định số tiết cần dự trong từng học
kỳ, từng năm học, việc tổ chức dự giờ cần có mục đích rõ ràng về nội dung và
phương pháp. Tăng cường dự giờ đột xuất, dự giờ theo chuyên đề đổi mới
phương pháp, đánh giá rút kinh nghiệm, so sánh kết quả sau mỗi đợt dự giờ,
sau từng kỳ, từng năm học.
Đổi mới hình thức kiểm tra: hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cần
khuyến khích giáo viên sử dụng nhiều hình thức, nhiều dạng đề kiểm tra.
Cách thức tiến hành
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, trên cơ
sở kế hoạch chung, dựa vào sự phân công của nhà trường, tổ chuyên môn..
- Hiệu trưởng xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới
phương pháp, tổ chức học tập, thảo luận tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo
hướng đổi mới mà nhà trường đã xây dựng và ban hành
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu,
tự bồi dưỡng, tạo điều kiện về thời gian, tài liệu và định hướng vấn đề nghiên
cứu một cách thiết thực.
Điều kiện thực hiện
Để thực hiện biện pháp tăng cường đổi mới tuyển chọn GV cần có điều
kiện:
+ Cán bộ quản lý cùng toàn thể giáo viên nhà trường có nhận thức đầy
đủ sâu sắc về tính cấp thiết phải đổi mới tuyển chọn GV .
+ Cán bộ quản lý cần có sự đầu tư, quản lý trang thiết bị phục vụ dạy học

một cách hiệu quả.
+ Tăng cường kiểm tra đổi mới tuyển chọn GV, coi việc đổi mới tuyển
chọn GV là công việc thường xuyên, trọng tâm suốt cả năm học.


19

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác đánh giá đội ngũ theo hướng phát
triển năng lực nhà giáo
Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá là một chức năng cơ bản của quản lý. Đánh giá đội ngũ theo
hướng chất lượng nhằm đánh giá đầy đủ và chính xác được các kết quả hoạt
động dạy của giáo viên. Ngoài ra còn phát hiện được những thiếu sót và tồn tại
trong hoạt động dạy và học để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Đánh giá chính xác, sẽ kích thích được mọi người nỗ lực phấn đấu vươn lên và
hạn chế những thiếu sót của cá nhân trong tập thể.
Nội dung của biện pháp
Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên: Đánh giá kế hoạch dạy học, bài
soạn, chất lượng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học,
bồi dưỡng phụ đạo học sinh, kiểm tra việc chấm, chữa bài, đánh giá kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh.
Khi thực hiện kiểm tra đánh giá, yêu cầu hiệu trưởng giáo viên bộ môn
phải lưu ý: kiểm tra nhằm vào công việc chứ không phải nhằm vào con người.
Kiểm tra đánh giá, khơi dậy tiềm năng sẵn có của mọi thành viên trong nhà
trường để họ hoàn thành tốt phần công việc còn lại. Sau khi kiểm tra, nếu thấy
cần thiết có thể điều chỉnh lại công tác tổ chức, phân công hoặc điều chỉnh một
số phần của kế hoạch. Mỗi nội dung kiểm tra được tiến hành bằng những hình
thức khác nhau. Kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo nội dung tự chọn, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất.
Cách thức tiến hành

Nhà trường xây dựng kế hoạch đánh giá một cách toàn diện, chi tiết, cụ
thể rõ ràng. Thông báo công khai cho giáo viên và học sinh biết nội dung cần
kiểm tra đánh giá.
Nhà trường tổ chức cho mọi thành viên trong nhà trường học tập các tiêu
chuẩn đánh giá giáo viên về xếp loại giờ dạy, xếp loại giáo viên hàng năm.
Thành lập ban thanh tra: Ban giám hiệu, Ban thanh tra nhân dân, tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên nòng cốt, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của từng thành viên trong Ban thanh tra.
1.Đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Đánh giá kế hoạch giảng dạy của giáo viên:
- Đánh giá chất lượng giờ dạy thông qua kiểm tra giáo án, dự giờ thăm lớp.
Kết quả đánh giá giáo viên được lưu lại và so sánh với kết quả lần kiểm
tra trước đó để đánh giá sự phấn đấu vươn lên và tiến bộ của giáo viên. Phải
trân trọng những thành quả mà giáo viên đạt được và kịp thời chấn chỉnh
những sai sót nếu có của từng cá nhân nhằm hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Tóm lại, kết quả đánh giá hoạt động dạy học là cơ sở cho hiệu trưởng có
những quyết định trong việc động viên khích lệ phong trào giảng dạy của GV.
Qua đó phát hiện những cá nhân điển hình, để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn cho giáo viên một cách chính xác. Đồng thời giúp cho


20

hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn rút ra được kinh nghiệm điều chỉnh phương
hướng chỉ đạo cho năm học sau.
Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng lập kế hoạch đánh giá, có nội dung đánh giá và tiêu chuẩn
đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiến hành đánh giá các mức độ : Tự đánh giá, cấp quản lý đánh giá
(chú trọng năng lực giáo viên)

3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ chính ách đãi ngộ
Xây dựng quy định công tác thi đua khen thưởng phổ biến từ đầu năm
học đảm bảo tính khách quan, dân chủ, công khai. Đưa hoạt động thi đua, khen
thưởng trong dạy học vào một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua cho
CBGV trong nhà trường.
Ban hành chế độ chính sách và có sự đầu tư về tài chính rõ ràng cụ thể
trong việc khuyến khích, khen thưởng, động viên tập thể, cá nhân đạt thành
tích tốt trong việc dạy học.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện làm việc cho GV
 Mục tiêu
Biện pháp nhằm giúp tăng cường công tác quản lý sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo ở trường THPT Đào Duy Từ.
 Nội dung biện pháp
Tổ chức quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
công tác đào tạo của trường.
Quản lý quá trình sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đạt hiệu
quả cao nhất, hướng tới việc nâng cao năng lực cho người học.
Huy động các nguồn lực để tăng cường trang thiết bị cũng như thực
hiện tốt công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trường.
 Cách thức th c hiện
Xây dựng nội quy, quy định sử dụng và khai thác tính năng thiết bị dạy học
ở các phòng thực hành, thí nghiệm…
Tổ chức hướng dẫn cho GV nắm vững quy trình sử dụng và vận hành
thiết bị, đặc biệt thiết bị công nghệ mới.
Điều kiện th c hiện
Ban Giám hiệu phải đầu tư kinh phí để mua sắm các trang thiết bị vật chất
phục vụ đào tạo.
Nhà trường phải ban hành quy chế, nội quy sử dụng có hiệu quả trang thiết
bị dạy học.
Nhà trường phải giáo dục ý thức sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả trang

thiết bị cơ sở vật chất cho giáo viên và học sinh.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
- Mục đích khảo át
Nhằm lấy ý kiến đánh giá về tính khoa học và hiệu quả của các biện
pháp đã được đề xuất.


21

- Nội dung khảo át
Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
- Phương pháp khảo át
Lấy ý kiến đánh giá của các nhà quản lý giáo dục của trường THPT Đào
Duy Từ thông qua các phiếu điều tra.
- Đối tượng khảo sát
Công tác khảo sát được tiến hành trên các đối tượng là cán bộ quản lý
đang công tác tại trường THPT Đào Duy Từ gồm Ban giám hiệu và tổ trưởng
bộ môn. Kết quả khảo sát thu được như sau:
Tổng số phiếu hỏi: 12
Tổng số phiếu được trả lời: 12
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
T
T

1

2

3


4

5

6

Biện pháp

Xây dựng kế
hoạch dạy học
hợp lý để thực
hiện mục tiêu và
chương trình dạy
học
Tổ
chức
bồi
dưỡng nâng cao
năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo
viên theo yêu cầu
đổi mới
Xây dựng nề nếp
dạy học theo quan
điểm đổi mới
Chỉ đạo sát sao
việc đổi mới
phương pháp dạy
học theo yêu cầu

đổi mới giáo dục
Sử dụng hiệu quả
thiết bị dạy học
hiện có, chú trọng
việc ứng dụng
công nghệ thông
tin trong dạy học
Đổi mới công tác
kiểm tra đánh giá
hoạt động dạy học

Tính cần thiết
Tính khả thi
Ít Không
Ít Không
Cần
Điểm
Khả
Điểm
cần cần
Hạng
khả khả
Hạng
thiết
TB
thi
TB
thiết thiết
thi thi


10

2

0

2,83

2

9

3

0

2,75

2

9

3

0

2,75

3


8

4

0

2,67

3

11

1

0

2,92

1

11

1

2,92

1

8


4

0

2,67

4

8

4

0

2,67

3

8

4

2,67

4

7

5


0

2,58

4

9

3

2,75

3

8

4

0

2,67

3


22

Qua kết quả khảo sát ở Bảng 3.1 ta thấy các biện pháp đề xuất đều được
đánh giá là cần thiết. Điểm trung bình của các biện pháp tương đối cao, từ 2,67
đến 2,92. Trong đó biện pháp xây dựng nề nếp dạy học theo quan điểm đổi

mới được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 2,92 và được xếp hạng số
1, điều này chứng tỏ đổi mới việc dạy học là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
Tuy nhiên, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học hiện có, chú trọng việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học lại không được đánh giá cao, chỉ có điểm
trung bình thấp là 2,67 chứng tỏ trong dạy học GV mới là nhân tố quyết định
chất lượng học tập, còn trang thiết bị học tập chỉ có tác dụng hỗ trợ và nâng
cao chất lượng giáo dục chứ không phải là nhân tố chính. Về tính khả thi, tất
cả các ý kiến đều cho rằng các biện pháp đều có tính khả thi. Đặc biệt biện
pháp xây dựng nề nếp dạy học theo quan điểm đổi mới là có tính khả thi cao
nhất.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất ở trên có quan hệ mật thiết với nhau, tạo
thành một thể thống nhất, nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
Đào Duy Từ.
Biện pháp 1: đây là công tác quan trọng hàng đầu không thể thiếu, đồng
thời nó mang tính quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động của bất kỳ tổ chức
nào. Kế hoạch khoa học, hợp lý thì mới khả thi và có kết quả cao.
Biện pháp 2: đây là biện pháp bắt buộc các cấp quản lý phải quan tâm.
Biện pháp này có tác dụng lâu dài cho sự phát triển của nhà trường và đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Biện pháp 3: biện pháp này là nền tảng để nâng cao kỷ cương, nề nếp
của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Biện pháp 4: biện pháp này thể hiện xu thế tất yếu của giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn hiện nay, tạo sự biến đổi về chất của hoạt động dạy học ở
trường THPT Đào Duy Từ.
Biện pháp 5: đây là khâu quan trọng trong quá trình quản lý của hiệu
trưởng, là một trong những điều kiện đảm bảo để đánh giá chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường.
Biện pháp 6: biện pháp này có tác dụng tạo điều kiện về vật chất cho các
hoạt động của nhà trường trong đó có hoạt động dạy học, là cơ sở để thực hiện

đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Để quản lý tốt hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Đào
Duy Từ theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thì hiệu trưởng cần thực
hiện sáu biện pháp nêu trên đầy đủ, hài hoà, đồng bộ. Vì các biện pháp có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, biện pháp này thúc đẩy biện pháp
kia và ngược lại, tạo nên sự đồng bộ thống nhất. Các biện pháp này có tác
động đến nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia vào hoạt động chuyên
môn trong nhà trường. Tuy nhiên, tuỳ theo những hoàn cảnh cụ thể, đối tượng
cụ thể mà có thể ưu tiên biện pháp này hay biện pháp kia.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra các kết luận sau:
Trong nhà trường trung học phổ thông quản lý đội ngũ GV ở trường
THPT Đào Duy Từ theo hướng phát triển năng lực nhà giáo có vai trò và ý
nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc kiến tạo kiến thức, nó còn có tác dụng
góp phần phát triển năng lực trí tuệ, giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất dạo
đức và thẩm mỹ cho GV. Chất lượng GV đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản,
nhưng trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì chất lượng GV vẫn còn bất cập.
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà
Nội: việc phân công giảng dạy cho giáo viên ở trường đều đạt tiêu chí về trình
độ chuyên môn và năng lực sư phạm, phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm của
năm học. Nhà trường đã chú trọng việc xây dựng những quy định cụ thể về lập
kế hoạch giảng dạy bộ môn. Trình độ của giáo viên đạt chuẩn là 100%, giáo
viên luôn có ý thức học tập và cập nhật phương pháp dạy học tích cực, công
tác bồi dưỡng cho giáo viên dạy được thực hiện thông qua các lớp tập huấn
ngắn hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, công tác quản lý và hoạt

động dạy học ở trường vẫn còn những hạn chế nhất định như: trình độ, năng
lực của giáo viên không đồng đều, chậm đổi mới trong kiểm tra đánh giá, công
tác quản lý còn nặng về tính hình thức, công tác thanh kiểm tra hoạt động sư
phạm nhà giáo chưa thường xuyên…
Về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học đã đáp ứng được nhu cầu dạy
và học một cách tối thiểu, tuy nhiên cơ sở vật chất cũng như phương tiện day
học chưa đồng bộ, chưa được quan tâm đầu tư đúng mức...
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đội ngũ GV ở trường THPT Đào
Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo dựa trên các nguyên
tắc: nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa,
nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, có thể đề
xuất 6 biện pháp quản lý đội ngũ GV ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội theo
hướng phát triển năng lực nhà giáo.
Các biện pháp đề xuất được có mối quan hệ chặt chẽ và tác động tương
hỗ lẫn nhau. Qua khảo sát, đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp, có thể khẳng định các biện pháp được đề xuất phù hợp với điều
kiện trường THPT Đào Duy Từ nên đều cần thiết và khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Tạo điều kiện để cán bộ quản lý trường THPT, được học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ quản lý, được học tập các mô hình quản lý có hiệu
quả trong quản lý dạy học môn học cụ thể ở trường THPT.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là các phương
tiện dạy học hiện đại.


24

- Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề đổi mới về phương pháp
dạy học.

- Tham mưu và đề nghị với các cấp có thẩm quyền để điều chỉnh kịp thời
những chế độ chính sách với giáo viên để tạo động lực cho các giáo viên dạy
giỏi. Đặc biệt là những giáo viên có học sinh dự thi học sinh giỏi cấp tính và
cấp quốc gia.
2.2 Đối với lãnh đạo trường THPT Đào Duy Từ
- Khuyến khích các phong trào hội thảo chuyên đề, viết đề tài sáng kiến
kinh nghiệm, nhân rộng những mô hình câu lạc bộ GV dạy giỏi các bộ môn.
- Tạo điều kiện về kinh phí cũng như thời gian trong việc bồi dưỡng vào
tự bồi dưỡng, nhằm nâng cao trình độ của giáo viên. Đặc biệt cần khuyến
khích, động viên giáo viên tiếp tục theo học trình độ thạc sỹ. Có như vậy với
mong chất lượng dạy học nói chung, chất lượng môn học nói riêng được thay
đổi, đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Đối với các giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ
- Tích cực tham gia đầy đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn, bồi dưỡng gắn
hạn, dài hạn do Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Tự tìm tòi, học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.



×