Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh ở trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 141 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, các cơ sở giáo dục và anh chị em, tôi đã hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy cô giảng viên Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm bồi dưỡng nhà
giáo,cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo sau đại học - Học viện Quản lý giáo dục đã
tận tình giảng dạy, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức - người hướng dẫn khoa học đã tận tình định hướng
cũng như giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục đào tạo huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình cùng các thầy cô ở các trường THCS trên địa bàn huyện và người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót,
kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hà Thị Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong


luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Hà Thị Thúy

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH- HĐH

:


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CNTT & TT

:

Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GAĐT

:

Giáo án điện tử

GD

:


Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KHCN

:

Khoa học công nghệ

KHKT

:


Khoa học kỹ thuật

PPDH

:

Phương pháp dạy học

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TDTT

:

Thể dục thể thao

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:


Trung học phổ thông

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ .............................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 4
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ....................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
8. Đóng góp mới của luận văn .............................................................................. 6
9. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 6
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG MÔI
TRƢỜNG DẠY HỌC SÁNG TẠO CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ .............................................................................................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề có liên quan ................................................... 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý trong trường THCS .. 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
và quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh
trong nhà trường ............................................................................................... 9
1.2. Môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh .................................................. 13

1.2.1. Khái niệm sáng tạo và môi trường dạy học sáng tạo ........................... 13
1.2.2. Đặc điểm và phân loại của môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh.... 17
1.3. Quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo của hiệu trưởng ở trường
Trung học cơ sở .................................................................................................. 20
1.3.1. Quản lý ................................................................................................. 20
1.3.2. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS ....................................................... 24

iv


1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo của
Hiệu trưởng trường trung học cơ sở ............................................................... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học
sáng tạo ở trường trung học cơ sở ...................................................................... 34
1.4.1. Yếu tố thuộc về hiệu trưởng ................................................................. 34
1.4.2. Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh ................................................. 36
1.4.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lý hoạt động dạy học phát triển sự
sáng tạo ........................................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG DẠY HỌC SÁNG TẠO VÀ
QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DẠY HỌC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH43
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .................................................................... 43
2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 43
2.1.2. Nội dung khảo sát................................................................................. 43
2.1.3. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 43
2.1.4. Địa bàn và khách thể khảo sát .............................................................. 44
2.2. Thực trạng môi trường dạy học sáng tạo ở các trường trung học cơ sở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...................................................................... 46
2.2.1. Nhu cầu của học sinh trung học cơ sở về môi trường dạy học sáng tạo

và mức độ đáp ứng của môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh của các
trường trung học cơ sở. .................................................................................. 47
2.2.2. Đánh giá tầm quan trọng của môi trường vật chất và tinh thần cho hoạt
động dạy học sáng tạo ở trường trung học cơ sở. .......................................... 51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở các
trường Trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................... 57
2.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động xây
dựng môi trường dạy học sáng tạo ................................................................. 57
2.3.2. Lập kế hoạch xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh .... 60
2.3.3. Tổ chức xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh............. 62
2.3.4. Chỉ đạo việc xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh...... 64
2.3.5. Kiểm tra việc xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh .... 66
v


2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học
sinh ................................................................................................................. 69
2.3.7. Tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động
xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở trường trung học cơ sở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình. ................................................................................. 71
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo ở trường trung học cơ sở ............................................. 73
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở
trường trung học cơ sở ........................................................................................ 76
2.5.1. Thuận lợi và nguyên nhân .................................................................... 76
2.5.2. Khó khăn và nguyên nhân .................................................................... 78
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 81
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG MÔI
TRƢỜNG DẠY HỌC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 83

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 83
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...................................................... 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................ 83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 84
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho
học sinh các trường trung học cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. .......... 84
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm
quan trọng của sáng tạo và việc xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở
trường THCS .................................................................................................. 84
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
cho giáo viên .................................................................................................. 87
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng góc sáng tạo (nghệ thuật và kỹ thuật) ..................... 91
3.2.4. Tăng cường kiểm tra thực hiện hoạt động xây dựng môi trường dạy
học sáng tạo. ................................................................................................... 94
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động xây
dựng môi trường dạy học sáng tạo ở trường trung học cơ sở. ....................... 97

vi


3.2.6. Phát triển môi trường sư phạm và có chính sách khuyến khích sự sáng
tạo ................................................................................................................. 104
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 108
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 109
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm....................................................................... 109
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 109
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 115
1. Kết luận......................................................................................................... 115

2. Khuyến nghị ................................................................................................. 117
2.1. Với Phòng Giáo dục đào tạo ................................................................. 117
2.2. Với hiệu trưởng trường trung học cơ sở ............................................... 118
2.3. Với giáo viên trung học cơ sở ............................................................... 119
2.4. Với phụ huynh học sinh ........................................................................ 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............. 122
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Bảng 2.1. Mức độ học sinh yêu thích môi trường học tập ........................................47
Bảng 2.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu của học sinh về môi trường học tập sáng tạo ..49
Bảng 2.3. Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố môi trường vật chất cần thiết để
giúp giáo viên dạy học sáng tạo .....................................................................52
Bảng 2.4: Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố môi trường tinh thần cần thiết
giúp giáo viên dạy học sáng tạo ........................................................................54
Bảng 2.5. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng
môi trường dạy học sáng tạo ..........................................................................58
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch xây dựng môi trường dạy học sáng
tạo ở trường THCS .........................................................................................60
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện việc tổ chức xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở
trường THCS ..................................................................................................62
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện chỉ đạo xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở
trường THCS ..................................................................................................64
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện kiểm tra việc xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở
trường THCS ..................................................................................................66
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ xây dựng môi

trường dạy học sáng tạo ở trường THCS .......................................................69
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng môi trường
dạy học sáng tạo ở trường THCS ...................................................................71
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo ở trường THCS .......................................................73
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết các biện pháp quản lý xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo của hiệu trưởng THCS huyện Bố Trạch ...............109
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi các biện pháp quản lý xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo của hiệu trưởng trường THCS huyện Bố Trạch ...111

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo .................................................................................59
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch xây dựng môi trường dạy học
sáng tạo ở trường THCS ................................................................................61
Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện việc tổ chức xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
ở trường THCS ...............................................................................................64
Biểu đồ 2.4: Mức độ thực hiện chỉ đạo xây dựng xây dựng môi trường dạy học sáng
tạo ở trường THCS .........................................................................................66
Biểu đồ 2.5: Mức độ thực hiện việc kiểm tra xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
ở trường THCS ...............................................................................................69
Biểu đồ 2.6: Mức độ thực hiện việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo ở trường THCS .......................................................71
Biểu đồ 2.7: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo ở trường THCS .......................................................72
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi về các biện pháp quản
lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo của hiệu trưởng THCS huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Binh ................................................................................112

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của môi trường dạy học sáng tạo và quản lý xây
dựng môi trường dạy học sáng tạo ở các trường trung học cơ sở trong việc nâng
cao sự phát triển trí tuệ, sự sáng tạo của học sinh.
Bước vào thế kỉ 21, xu thế toàn cầu hóa đang lan rộng khắp toàn cầu cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật, nó đã và đang tác động đến tất cả các
quốc gia dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đặt ra cho mỗi quốc gia dân tộc
những cơ hội cũng như thách thức lớn và phải có chiến lược phát triển tương xứng.
Một trong những chiến lược phát triển quan trọng tạo nên thành công đó chính là
nhân tố con người. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu mỗi quốc gia. Với mục đích tránh tụt hậu về khoảng cách và trình
độ so với các nước trên thế giới thì mỗi quốc gia dân tộc cần phát triển tư duy khoa
học, giáo dục phải đào tạo những người lao động có năng lực sáng tạo và đổi mới để
tạo nên sức cạnh tranh cho quốc gia trên trường quốc tế. Vì vậy năng lực sáng tạo của
người học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII nêu rõ: “Tập trung nâng cao chất lượng
dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh. Bảo đảm mọi điều kiện
và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”.
Tại Đại hội VIII của Đảng Cộng sản đã khẳng định: “Giáo dục và khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu”. Yêu cầu đặt ra phát triển giáo dục phải
phải tập trung vào con người và phát triển con người, đào tạo những con người có
kiến thức, kỹ năng thực hành, có thái độ học tập đúng đắn, phát triển toàn diện nhân
cách. Giáo dục phải hướng tới dạy cách học và học cách học, lấy người học làm
trung tâm. Vì vậy người học cần phát huy năng lực của bản thân, có phương pháp

học tập phù hợp và quan trọng hơn cả chính là năng lực sáng tạo của chính bản thân
người học. Năng lực sáng tạo có sẵn trong mỗi con người và thông qua giáo dục mà
năng lực này được phát triển. Tuy nhiên, để giáo dục có thể phát triển được năng

1


lực sáng tạo của mỗi con người, mỗi học sinh, cần có một số yếu tố nhất định: cần
có những giáo viên sáng tạo với PPDH sáng tạo, cần có những nhà trường sáng tạo
do những người Hiệu trưởng sáng tạo lãnh đạo và cần có môi trường khuyến khích
sự sáng tạo (Dẫn theo triết lí của Iferd- Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục,
www.iferd.edu.vn).
Môi trường dạy học sáng tạo bao gồm cả môi trường vật chất và tinh thần.
Môi trường vật chất cung cấp không gian và các trang thiết bị dạy học cần thiết để
giáo viên và học sinh có thể phát triển tư duy sáng tạo, xuất hiện những ý tưởng
mới và thử nghiệm ý tưởng đó. Bên cạnh đó nhà trường cần có các nguồn tư liệu,
thông tin cần thiết để giáo viên và học sinh tham khảo, đặc biệt là các thông tin về
các phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo. Môi trường tinh thần là ý thức tự giác
học hỏi, khuyến khích tự do suy nghĩ, nảy sinh ý tưởng mới và có sự khen thưởng
xứng đáng cho những đóng góp mới... Nếu giáo viên được làm việc trong một môi
trường sáng tạo, năng động họ sẽ nảy sinh nhiều ý tưởng, sáng kiến hơn để phát
huy năng lực của bản thân, có sự hứng thú, say mê trong dạy học, góp phần nâng
cao chuyên môn bản thân. Trong nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng,
đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện. giáo viên là người kích thích hứng thú, hình thành động cơ và mục đích
học; giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động học của học sinh, là người luôn
hợp tác giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện để trở thành người
lao động giỏi trong tương lai. Để xây dựng môi trường dạy và học phát triển sáng
tạo cần có những giáo viên giỏi và người lãnh đạo nhà trường hiểu được tầm quan
trọng của sáng tạo, biết cách phát triển môi trường nhà trường như một cộng đồng

học tập trong đó dạy học phát triển sáng tạo là yếu tố quan trọng hơn cả. Dạy học
sáng tạo trong nhà trường không thể có được nếu không có những biện pháp quản
lý, lãnh đạo để tạo ra một môi trường khuyến khích sự sáng tạo. Người hiệu
trưởng biết vận dụng tốt các chức năng quản lý, các phương pháp quản lý để lãnh
đạo nhà trường và phát triển một môi trường dạy học sáng tạo góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.

2


1.2. Xuất phát từ thực tế môi trường dạy học sáng tạo ở trường trung học
cơ sở và quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở các trường trung học
cơ sở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình còn có các hạn chế và bất cập trước yêu
cầu đổi mới giáo dục
Trên thực tế, việc xây dựng môi trường dạy học sáng tạo trong nhà trường ở
Việt Nam còn ít được chú trọng. Các nghiên cứu về thực trạng nền giáo dục Việt
Nam cho thấy, mặc dù quá trình đổi mới phương pháp, nội dung, chương trình dạy
học diễn ra đã khá lâu nhưng việc chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành
và hướng nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. giáo dục còn nặng nhồi nhét kiến thức,
chưa phát huy được tính sáng tạo của thầy và trò. Việc dạy học trong nhà trường nói
chung và các trường THCS ở huyện Bố Trạch- Quảng Bình nói riêng, nhiều giáo
viên vẫn còn nặng về đọc chép, nhồi nhét kiến thức cho học sinh một cách thụ động,
thiếu sáng tạo. Một số giáo viên chưa thực hành thông thạo các PPDH tích cực.
Trước hết là do thói quen đọc- chép, thuyết giảng, lệ thuộc sách giáo khoa của một
bộ phận giáo viên. Với tâm lý ngại thay đổi, thậm chí lười biếng khiến một số giáo
viên, trong đó có cả giáo viên lâu năm khi giảng thường đọc luôn cho học sinh chép
lại các ý chính. Việc dạy học theo lối đọc-chép tạo ra thói quen thụ động của học
sinh. Thầy nói sao, trò ghi vậy, chỉ biết học thuộc lòng một cách máy móc, không
cần suy nghĩ. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất ở một số trường chưa đáp ứng yêu cầu
dạy học. Một số lớp học quá đông, diện tích chật, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để

giáo viên, học sinh có góc sáng tạo. Điều đó cho thấy thực tế hiệu trưởng vẫn chưa
chú trọng công tác xây dựng môi trường sáng tạo trong dạy và học.
1.3. Xuất phát từ thực tế các nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trong
nhà trường THCS, như: quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, xây dựng trường chuẩn
quốc gia v.v... nhưng các nghiên cứu về xây dựng môi trường dạy học sáng tạo và
quản lý xây dựng môi trường dạy họcsáng tạo ở trường THCS dưới góc độ Khoa
học quản lý còn rất ít, đặc biệt ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình chưa có công
trình nghiên cứu nào.
3


Xuất phát từ các lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài:“Quản lý hoạt động
xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh ở trường THCS huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu, nhằm phục vụ cho công tác dạy học và
giáo dục học sinh trong các nhà trường phổ thông nói chung và ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo ở trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng
môi trường dạy học sáng tạo ở trường THCS, nhằm phát triển nhân cách học sinh
THCS và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
của Hiệu trưởng trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy

học sáng tạo cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS.
4.2.Khảo sát thực trạng môi trường dạy học sáng tạo và quản lý hoạt động
xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh ở trường THCS huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy
học sáng tạo cho học sinh trường THCS huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý
hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh trường THCS đã đề
xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở các trường THCS Huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất
4


định, phục vụ tốt cho công tác dạy học và giáo dục học sinh. Tuy nhiên đứng trước
yêu cầu của đổi mới giáo dục việc quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở
các trường THCS còn có các hạn chế bất cập. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp
quản lý phù hợp hơn với thực tiễn giáo dục địa phương, với yêu cầu đổi mới giáo
dục thì sẽ nâng cao được chất lượng môi trường dạy học sáng tạo. Từ đó nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục học sinh của trường THCS huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng
môi trường dạy học sáng tạo của Hiệu trưởng trường THCS.
Môi trường dạy học sáng tạo bao gồm nhiều nội dung nhưng đề tài tập trung
đi vào môi trường dạy học phát triển sự sáng tạo của học sinh.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Các trường THCS huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình: THCS Đại Trạch,

THCS Quách Xuân Kỳ, THCS Phú Trạch, THCS Lưu Trọng Lư.
6.3. Đối tượng khảo sát: gồm 03 nhóm khách thể
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn)
- Nhóm 2: Giáo viên
- Nhóm 3: Học sinh
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sưu tầm, đọc, tra cứu, nghiên cứu
tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích tổng hợp hệ thống
hoá theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tiến hành xây dựng phiểu hỏi nhằm
thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng

5


+ Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến chuyên gia để xây dựng công cụ
điều tra và các biện pháp quản lý xây dựng môi trường dạy học sáng tạo.
- Nhóm phương pháp bổ trợ: sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm
phân tích thực trạng và định lượng kết quả vấn đề nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của luận văn
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về sáng tạo, dạy học sáng tạo, quản lý môi
trường dạy học sáng tạo.
+ Phát hiện và đánh giá thực trạng môi trường dạy học sáng tạo và quản lý
xây dựng môi trường dạy học sáng tạo ở các trường THCS huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
+ Xây dựng, đề xuất biện pháp quản lý nhằm xây dựng môi trường dạy học
sáng tạo cho học sinh trong các trường THCS huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học
sáng tạo của hiệu trưởng trường THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng môi trường dạy học sáng tạo và quản lý hoạt động
xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh ở các trường THCS huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng
tạo cho học sinh ở trường THCS huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
MÔI TRƢỜNG DẠY HỌCSÁNG TẠO CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý trong trường THCS
Giáo dục là một loại hình hoạt động cơ bản của đời sống xã hội ở mỗi quốc
gia nói riêng và trên thế giới nói chung. giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội, là biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường sức mạnh cho
mỗi cá nhân, mỗi quốc gia, dân tộc. Không có quốc gia nào trên thế giới đạt được
những thành tựu như ngày nay mà không có sự đầu tư vào giáo dục.
Là một tổ chức giáo dục cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà
trường trực tiếp làm công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ, là một trong những
phương tiện của xã hội để thực hiện các mục đích giáo dục. Có thể nói nhà trường
là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục quốc dân nào. Trong bất kỳ một hình thái tổ
chức xã hội nào, nhà trường hình thành và phát triển đều nhằm tới mục đích là tạo
ra lực lượng lao động xã hội có đủ nhân cách đáp ứng được các yêu cầu tồn tại và

phát triển của xã hội loài người, phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Quản lý nhà trường được thực hiện trên cơ
sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc
thù đó được quy định trước hết bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên,
bản chất của quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa là đối tượng quản
lý, vừa là chủ thể tự quản của bản thân mình.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường là hệ thống những
tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (có thể là chủ
thể quản lý cấp trên; có thể là chủ thể quản lý trong nhà trường) đến tập thể giáo

7


viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục”. [2.Tr25]
Hoạt động quản lý trong trường THCS rất đa dạng và phong phú như Quản
lý môi trường giáo dục; Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; Quản lý đội ngũ;
Quản lý kế hoạch chiến lược phát triển; Quản lý EMIS; Quản lý Khoa học và Công
nghệ và sáng kiến kinh nghiệm….
Để nâng cao chất lượng dạy và học cũng như các hoạt động trong nhà trường
thì vai trò đóng góp của các biện pháp quản lý là hết sức quan trọng. Đây cũng là
vấn đề luôn được nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần
đây đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn thạc sỹ đã đề
cập đến nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Các vấn đề như các biện pháp quản lý chuyên môn, biện pháp quản lý hoặc bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học….Cụ thể:
- Tạp chí Khoa học giáo dục số 101 tháng 2/2014, tác giả Nguyễn Hữu

Châu, Nguyễn Anh Thuấn đã nghiên cứu: Thực trạng đánh giá chất lượng quản lý
dạy học của Hiệu trưởng trường THCS dựa trên chuẩn Hiệu trưởng. Công trình đã
đề cập đến vấn đề đánh giá chất lượng quản lý dạy học của Hiệu trưởng trường
THCS dựa trên chuẩn Hiệu trưởng của Bộ GD & ĐT. Tác giả phân tích và tổng hợp
tính cần thiết của việc đánh giá Hiệu trưởng và đánh giá chất lượng Quản lý dạy học
của Hiệu trưởng.[3]
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm có công trình nghiên cứu 2001: Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước.
Các luận văn Thạc sỹ trong lĩnh vực quản lý giáo dục như:
- Lê Đình Thắng (2014), Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Học viện quản lý
giáo dục.

8


- Nguyễn Thị Thu Hằng (2014), Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
trong các trường THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, Học viện quản lý giáo dục.
- Cấn Việt Thắng (2014), Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường Trung học cơ sở Phúc xá quận Ba Đình - TP Hà Hội,Luận văn Thạc sỹ
Quản lý giáo dục.
Các công trình, luận văn trên đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện các
vấn đề trong công tác quản lý GD, quản lý nhà trường THCS. Luận văn đi từ nghiên
cứu cơ sở lý luận, điều tra thực trạng trong việc quản lý, từ đó để đề xuất các giải
pháp nhằm giải quyết những vướng mắc trong công tác quản lý nhà trường tại địa
phương và đã đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên vấn đề về quản lý môi trường
dạy học sáng tạo thì còn ít công trình nghiên cứu.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng môi trường dạy học sáng tạo
và quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh trong

nhà trường
Với sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực KH - KT cuối thế kỷ XX - Đầu thế
kỷ XXI thì con người với các phát minh lớn là nhân tố quan trọng góp phần tạo ra
những thành công lớn trong sự phát triển như vũ bão của KH - KT và Công nghệ.
Phát minh và sáng tạo xuất hiện theo chiều dài lịch sử và đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của con người, góp phần làm thay đổi bộ mặt xã hội, trình độ phát
triển kinh tế và KH - KT. Sáng tạo là một kĩ năng thiết yếu của người thành công
trong thế kỉ 21. Không có kĩ năng sáng tạo, một con người, một tổ chức và một dân
tộc đang tự đào thải mình khỏi sự tồn tại và phát triển trong thế giới luôn biến đổi.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của các lĩnh vực khoa học thì tư duy sáng tạo mới
được quan tâm nghiên cứu và được xem như là một hiện tượng khá phổ biến trong
xã hội, đặc biệt nhu cầu nghiên cứu hoạt động sáng tạo trong khuôn khổ của sự phát
triển tâm lý, nhất là phát triển trí tuệ được xuất hiện nhiều hơn.
Các nhà khoa học Mỹ đã từng tuyên bố việc tìm ra và bồi dưỡng những nhân
cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia bởi vì “hoạt động sáng tạo có ảnh
hưởng to lớn không chỉ với sự tiến bộ khoa học mà còn đến toàn bộ xã hội nói
chung và dân tộc nào biết nhận ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt
9


nhất, biết phát triển họ và biết tạo ra được một cách tốt nhất cho họ những điều
kiện thuận lợi nhất thì dân tộc đó sẽ có được những ưu thế lớn lao” (Taylor
C.W,1964) [19]
Chính vì vậy, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng
môi trường sáng tạo trong dạy học của các nước có nền giáo dục phát triển. Có thể
kể đến một số công trình, sách và bài viết liên quan trong lĩnh vực này như:
- Trong bài viết Khuyến khích tư duy sáng tạo với các câu hỏi nhận thức
(2004) Marvin Bartel đã viết : “ Được giáo dục không chỉ để hiểu biết mà quan
trọng hơn là biết tư duy. Một số giáo viên cho rằng tư duy sáng tạo không thể dạy
được và không thể học được. Thói quen và cách thức tư duy của học sinh có thể

thay đổi nếu giáo viên thay đổi cách dạy và cách học”.[19]
- Raja Roysigh, 1994 viết: “GV nên khuyến khích học sinh phát huy khả năng
chất vấn, tư duy phê phán. Hướng dẫn học sinh cách nghi ngờ khoa học có căn cứ,
tạo điều kiện tối đa cho các em được làm việc nhóm, cá nhân và với lớp học một
cách tích cực, chủ động các nguồn tri thức. Các hoạt động của học sinh phải được
đa dạng hóa với các đối tượng: sách, bản đồ, nghe, xem, thảo luận, thuyết trình,
đóng vai, giải quyết tình huống. Không tuyệt đối hóa giáo viên, biết kích thích tính
tích cực, chủ động, hứng thú say mê học tập, hình thành động cơ bên trong ở HS”.
[19]
Theo tổ chức Parnership, CSVC nhà trường ở thế kỉ XXI phải có đầy đủ các
phương tiện dạy học với nguồn tài nguyên kiến thức phong phú để học sinh khám
phá, tìm hiểu để phát triển hết các khả năng và các năng lực sáng tạo của bản thân.
Tác giả Burke, C.2005, trong “Inspiring spaces: creating creativeclassrooms”
cho rằng: “môi trường khuyến khích sáng tạo là môi trường mà học sinh cho rằng
cần phải đẹp, thuận tiện, an toàn, biết lắng nghe ý kiến của các em, một trường học
linh hoạt, cởi mở (không bị ngăn cách bởi những bức tường) và là trường học dành
cho tất cả mọi người. Cần phải tạo ra những lớp học có môi trường như vậy thì mới
làm cho học sinh sáng tạo”. [19]

10


Như vậy các tác giả đã chỉ ra môi trường dạy học sáng tạo cần thiết cho sự
phát triển sáng tạo. Môi trường đó có không gian cho học sinh học tập, hoạt động
phát triển sự sáng tạo và có sự khích lệ của giáo viên. Quá trình sáng tạo có thể
được khuyến khích trong tất cả các hoạt động giảng dạy. Sáng tạo trong giảng dạy
bao gồm thiết lập môi trường học tập khuyến khích học sinh nhìn thấy được bản
chất cũng như chi tiết của đối tượng, xây dựng và giải quyết vấn đề, kết nối và tạo
các mối tương quan giữa các lĩnh vực đa dạng, coi trọng và đáp ứng lại những ý
tưởng mới, và các yếu tố bất ngờ trong công việc của họ.

Nghiên cứu các biện pháp xây dựng môi trường sáng tạo tập trung trong các
công trình của các tác giả trong lĩnh vực kinh doanh: Ekvall G,1996, Bầu không khí
tổ chức cần thiết cho sự sáng tạo và các phát minh, (Organizational climate for
creativity and innovation), hay Sutton I.R, 2002,Những ý nghĩ kì quặc và làm thế
nào để xây dựng một công ty sáng tạo (Weird ideas that work, how to build a
creative company)… Trong những nghiên cứu này các tác giả đã đề cập đến các
biện pháp khuyến khích sự sáng tạo, biện pháp tuyển dụng và sử dụng người có
năng lực sáng tạo, cách thức xây dựng văn hóa sáng tạo, khuyến khích bằng khen
thưởng…
Các công trình nghiên cứu xây dựng môi trường sáng tạo trong trường học
không nhiều nhưng trên thực tế nhiều trường học đã có các biện pháp xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo. Môi trường sáng tạo cần đáp ứng các yêu cầu về CSVC,
các yếu tố tinh thần và người lãnh đạo là người quyết định để tạo ra các điều kiện
đó thông qua các biện pháp quản lý như đầu tư, phát triển trường học, các chính
sách khuyến khích…
Ở Việt Nam đã có một số tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh và đề cập đến các yếu tố để phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh, trong đó có yếu tố về môi trường.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục dành nhiều nghiên cứu về giáo dục
sáng tạo, phát triển trang web (www.iferd.edu.vn) để giới thiệu về giáo dục sáng tạo
và các bài viết về xây dựng môi trường dạy học sáng tạo của các tác giả trong và

11


ngoài nước. Một số bài viết liên quan đến xây dựng môi trường sáng tạo Viện đã sưu
tầm và đưa lên website như:
+ Dạy học phát triển khả năng sáng tạo của tác giả Trần Thị Bích Liễu
(7/2014). Bài viết xem xét các loại hình, phương pháp đánh giá năng lực sáng tạo
như một năng lực cơ bản của công dân trong thế kỉ 21 và việc vận dụng để đánh giá

năng lực sáng tạo của học sinh phổ thông ở Việt Nam phù hợp yêu cầu đổi mới giáo
dục Việt Nam.
Bàn về môi trường dạy học sáng tạo và các biện pháp quản lý xây dựng môi
trường dạy học sáng tạo, tác giả Trần Thị Bích Liễu đã nói trong các bài viết và các
bài trình bày tại các hội thảo: “Đưa giáo dục sáng tạo vào trường học ở Việt Nam
như thế nào?”hay"Sáng tạo - kĩ năng thiết yếu của người thành đạt thế kỉ 21". [12]
Tác giả cho rằng: học sinh được học trong môi trường sáng tạo sẽ đam mê
hứng thú hơn, sẽ phát triển được nhiều ý tưởng sáng tạo hơn. Để có được một môi
trường sáng tạo lành mạnh, lãnh đạo nhà trường cần đưa ra các yêu cầu và tiêu chí
đánh giá việc dạy học sáng tạo, có các chính sách khen thưởng bằng vật chất và tinh
thần cho các hoạt động sáng tạo của giáo viên và học sinh.
Để có một môi trường sáng tạo thì vai trò của người lãnh đạo là rất quan
trọng trong việc xây dựng viễn cảnh của nhà trường và xác định các giá trị cần thiết
để xây dựng môi trường sáng tạo đó. Cùng với Makenize, Trần Thị Bích Liễu nhấn
mạnh việc: “phải tạo một môi trường tự do để mọi người được tự do suy nghĩ, chấp
nhận các ý tưởng mới lạ”. [13]
Hầu hết các bài viết, các công trình nghiên cứu đã phản ánh tính ưu việt của
một môi trường dạy học tự do, có không gian cho các trò chơi và sự khám phá, thỏa
mãn trí tò mò để học sinh phát triển các ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên bàn luận hay
nghiên cứu sâu về các biện pháp xây dựng môi trường dạy học sáng tạo thì còn rất
ít, chủ yếu bàn nhiều về các khía cạnh tâm lí học của sáng tạo và có đề cập đến môi
trường như một yếu tố tác động đối với sự phát triển sáng tạo của con người nhưng
không nói về các biện pháp quản lý để xây dựng môi trường sáng tạo đó như thế
nào. Mặc dù trên thực tế, nhiều trường học ở các nước đã thực sự tạo ra các môi

12


trường khuyến khích sự sáng tạo với những kiến trúc mở, với các không gian tự do,
với các trang thiết bị cần thiết để tạo ra môi trường dạy học phát triển sáng tạo.

Nhận xét:
- Các bài viết, công trình nghiên cứu bàn về xây dựng môi trường sáng tạo có
nhiều, tập trung chủ yếu về môi trường dạy học sáng tạo (đặc điểm, bản chất…),
xây dựng môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh ở các góc độ tâm lý học, Giáo
dục học... còn hầu như chưa bàn đến quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy
học sáng tạo trường học ở góc độ khoa học quản lý.
- Các công trình nghiên cứu về quản lý các hoạt động trong nhà trường đều
nhằm vào việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động
khác nhau như quản lý hoạt động dạy học, quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ,
quản lý CSVC & TBDH, Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh....Tuy nhiên vấn
đề về Quản lý môi trường dạy học sáng tạo cho học sinh lại ít được đề cập đến và
hầu như chưa có công trình nào.
- Bên cạnh đó riêng vấn đề quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học
sáng tạo cho học sinh tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình dưới góc độ khoa học
quản lý chưa có ai nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
Chính vì vậy cùng với tầm quan trọng của sáng tạo và môi trường dạy học
sáng tạo, việc nghiên cứu môi trường dạy học sáng tạo dưới góc độ khoa học quản
lý là việc cần thiết và có ý nghĩa, cần được quan tâm sâu sắc và từ những lý do trên
luận văn đi vào nghiên cứu đề tài Quản lý hoạt động xây dựng môi trường dạy học
sáng tạo cho học sinh ở trường THCS huyện Bố Trạch, Quảng Bình dưới góc độ
của khoa học quản lý giáo dục.
1.2. Môi trƣờng dạy học sáng tạo cho học sinh
1.2.1. Khái niệm sáng tạo và môi trường dạy học sáng tạo
1.2.1.1. Sáng tạo
Khái niệm Sáng tạo đã được định nghĩa ở những cấp độ, mức độ và góc độ
khác nhau bởi các nhà chuyên môn của nhân loại
Theo từ điển Tiếng Việt:

13



Sáng tạo: “tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, tạo ra những giá trị mới về
vật chất hoặc tinh thần từ những cái đã có”. [18]
Dưới góc độ Tâm lý học, tác giả Nguyễn Huy Tú cho rằng: “Sáng tạo thể
hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là sự tổ hợp các
phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình và
bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá
nhân hay xã hội”. [16. Tr5]
Nghiên cứu về sáng tạo trong cấp THCS và THPT phải kể đến tác giả Trần
Luận (1995,1996), ông cho rằng: “sáng tạo có nghĩa là tạo ra, làm ra, sản xuất ra,
sinh ra cái mới. Hai đặc trưng quan trọng nhất của sáng tạo là tính mới mẻ trong
sản phẩm của tư duy ( trên bình diện xã hội hoặc trên bình diện cá nhân) và tính
độc lập của tư duy trong việc đặt mục đích tìm đường giải quyết và trong việc chọn
con đường giải quyết”. [1. Tr9]
Cũng dưới góc độ Tâm lý học, theo tác giả Phạm Thành Nghị: “Sáng tạo có
thể được coi là quá trình tiến tới cái mới, là năng lực tạo ra cái mới, sáng tạo được
đánh giá trên cơ sở sản phẩm mới, độc đáo và có giá trị” [15.Tr31].
Watson lại cho rằng cho rằng: “Sáng tạo được xem như một quá trình tạo ra
cái mới trong hoạt động của con người” [15. Tr30]
Sáng tạo cá nhân và sáng tạo của tổ chức là hai cấp độ sáng tạo khác nhau.
Tiếp cận theo sáng tạo của tổ chức thì Phạm Thành Nghị đưa ra khái niệm: “ Tính
sáng tạo của tổ chức được hiểu là khả năng tạo ra ý tưởng mới, hữu ích và đưa các
ý tưởng mới, hữu ích đó vào áp dụng trong thực tiễn để tạo ra sản phẩm mới, quá
trình mới trong tổ chức”. [15.Tr280]
Các quan niệm trên đều nhấn mạnh sáng tạo là một quá trình tạo ra cái mới
có giá trị, cách giải quyết mới để đạt hiệu quả tốt nhất. Từ các quan niệm trên luận
văn đưa ra khái niệm sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những
giá trị vật chất, tinh thần có đồng thời tính mới và tính ích lợi.
Bản chất của quá trình sáng tạo là quá trình tạo ra những giá trị mới, hoặc gia
tăng giá trị cho những thứ đang có trong thực tế hay còn ở dạng tiềm năng. Đó là


14


một thuộc tính tâm lý đặc biệt thể hiện khi con người đứng trước tình huống có vấn
đề. Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà trên cơ sở kinh nghiệm
của mình và bằng tư duy độc lập, con người có thể tạo ra được ý tưởng mới, độc
đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Sáng tạo là gạt bỏ những giải pháp
truyền thống để đưa ra giải pháp mới độc đáo, tối lợi đối với tình huống được đặt ra
3 thuộc tính cơ bản của sáng tạo:Tính mới mẻ, Tính độc lập và tính tối lợi. Sáng tạo
gắn liền với quá trình tư duy, thể hiện mức độ tối ưu trong tư duy của con người.
Sáng tạo bao gồm con người (chủ thể của sự sáng tạo), quá trình (tâm lí và
xã hội), môi trường và sản phẩm sáng tạo. Đứng về mặt giá trị của kết quả hành
động thì cho đó là việc tạo ra những giá trị mới về vật chất hay tinh thần. Đứng về
mặt phương pháp hành động thì cho đó là việc tìm ra cách giải quyết mới có hiệu
quả hơn cho một vấn đề quen thuộc. Đứng về mặt cấu trúc hệ thống của kết quả
hành động thì cho đó là việc tạo ra một hệ thống cấu trúc mới cho một sự vật hiện
tượng mới từ các thành phần cấu trúc của các sự vật hiện tượng tương ứng đã có.
Sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống và công việc của
con người. Sáng tạo thường ngày là một trong năng lực mạnh mẽ nhất giúp chúng ta
sống sót, tạo ra sự phong phú và những lựa chọn đa dạng trong công việc và giúp
chúng ta phát triển về mặt nhân cách. Mặt khác nền kinh tế thị trường về bản chất
đòi hỏi sự sáng tạo của con người bởi hai đặc tính cơ bản của nó: sự cạnh tranh và
quyền tự do mà nó ban tặng cho bất kì ai để sáng tạo. Sự cạnh tranh bản thân nó đòi
hỏi rất nhiều sáng tạo để tạo ra những sản phẩm mới, hàng hóa mới và các dịch vụ
mới nhằm chiến thắng các đối thủ. Ngày nay khi sự cạnh tranh mang tính toàn cầu
thì sáng tạo lại càng cần hơn bao giờ hết. Với quyền tự do con người có được trong
nền kinh tế thị trường họ luôn đổi mới và sáng tạo để làm cho sản phẩm, dịch vụ
của tổ chức mình có tính cạnh tranh cao và thu được nhiều lợi nhuận nhất. "Các nhà
kinh doanh càng ngày càng nhận thấy sự sáng tạo của con người là một lợi thế

cạnh tranh vĩnh viễn, quan trọng hàng đầu của một tổ chức" (MichealJ.Gelb). Toàn
cầu hóa và các hợp tác qua các mạng xã hội để sáng tạo tri thức mới ngày càng phổ
biến. Để có một nền kinh tế sáng tạo, trước hết cần một nền giáo dục biết kích thích
và mở đường cho trí sáng tạo của người học. Đó là nền tảng để phát triển trí tuệ và

15


tạo sức bật cho kinh tế. Sáng tạo đem lại lợi nhuận kinh tế lớn và có ý nghĩa xã hội nhân văn lớn. Một ý tưởng bất chợt lóe lên đôi khi có trị giá cả triệu đô la (A Robert Collier). Sáng tạo đem lại sự phát triển của xã hội loài người. Edward de
Bono đã nói: “Không thể nghi ngờ gì nữa: sáng tạo là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của loài người”. Vì vậy, giáo dục của Việt Nam cần có những sáng
tạo, đổi mới để theo kịp giáo dục các nước tiên tiến trên thế giới. Như Đặng Lê
Nguyên Vũ, Tổng Giám đốc tập đoàn Cà phê Trung nguyên đã từng chia sẻ “Sáng
tạo là tất cả, không có sáng tạo không có lịch sử; không có sáng tạo không có
tương lai.Mỗi quốc gia cần đầu tư vào giáo dục và khoa học công nghệ, đặc biệt là
coi trọng tinh thần sáng tạo, coi sáng tạo là năng lực sống, thì mới có thể phát triển
nhanh và mạnh”.
1.2.1.2.Môi trường dạy học sáng tạo
Theo từ điển Tiếng Việt: Môi trường là “nơi xảy ra một hiện tượng hoặc
diễn ra một quá trình, trong quan hệ với hiện tượng, quá trình ấy. Là toàn bộ nói
chung những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại,
phát triển, trong quan hệ với con người ấy, với sinh vật ấy”[18]
Môi trường dạy học sáng tạo là môi trường mà trong đó học sinh cảm thấy
thoải mái diễn tả các ý tưởng của mình và nhận được sự hỗ trợ để phân tích và phát
triển các ý tưởng này.
Từ thực tế có thể nhận thấy môi trường dạy học sáng tạo chính là môi trường
khuyến khích sáng tạo, là điều kiện thuận lợi để sinh ra những con người sáng tạo.
Môi trường sáng tạo còn đòi hỏi phải sẵn sàng chấp nhận cả cái đúng lẫn cái sai,
thành công và thất bại của học sinh, từ cái sai, sự thất bại rút ra bài học để tìm ra cái
đúng, giải pháp tốt. Trong hoàn cảnh đó sẽ khuyến khích sự sáng tạo phát sinh mà

không cần phải có sự thúc ép thì học sinh vẫn đề xuất ý tưởng mới mà không phải
quá lo sợ việc bị chê cười hay chịu hậu quả khi thất bại.
Một môi trường sáng tạo tốt sẽ tạo ra sư hấp dẫn cuốn hút cũng như động lực
cho học sinh, làm sinh sôi, nảy nở mạnh mẽ tính sáng tạo trong lớp học, trường học.
Sự quan tâm và coi trọng mọi ý tưởng sáng tạo sẽ là động lực mạnh mẽ tạo nên môi
trường dạy học sáng tạo. Như thực tế đã chứng minh những ý tưởng sáng tạo độc
16


×