Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.52 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục 2005 sửa đổi, bổ sung đã xác định "Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp cho HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam ...”
Nghị quyết TW2 khóa VIII cũng nhấn mạnh tình trạng suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân,
lập nghiệp của một bộ phận học sinh, sinh viên. Gần đây, trên các phương tiện
thông tin đại chúng đã liên tục đăng tải các hiện tượng HS vi phạm đạo đức
như đánh nhau, sống buông thả, trộm cắp, đâm chém,... Đây là thực trạng
đáng lo ngại ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách con người Việt Nam.
Các trường THPT thành phố Bắc Giang, tình Bắc Giang đã nghiêm túc
thực hiện chỉ đạo của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, đề ra phương
hướng, mục tiêu và thực hiện các giải pháp về GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên trong
quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ, chất lượng và hiệu quả của công tác quản
lý GDĐĐ cho HS chưa đạt được như mong muốn.
Để góp phần khắc phục những hạn chế trên, đặc biệt là yêu cầu nâng cao
chất lượng GDĐĐ cho HS THPT tỉnh Bắc Giang trong sự nghiệp CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế, tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông ở thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý GDĐĐ cho HS,
đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh THPT.


3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
cho HS các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS gắn với tình
hình thực tiễn của các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý GDĐĐ cho HS các trường THPT ở thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của các trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp tài liệu về đạo đức và GDĐĐ làm cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu.


2

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng
công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của các trường THPT ở thành phố
Bắc Giang. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: Phương pháp điều
tra xã hội học, phỏng vấn và phương pháp chuyên gia.
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thống kê, xử lý, tổng hợp các số liệu đã thu thập được và phân tích, đánh
giá các vấn đề nêu ra dựa trên những số liệu thống kê.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
7. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT ở thành phố Bắc
Giang trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định song vẫn còn nhiều
hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý GDĐĐ phù hợp với các trường THPT ở thành phố Bắc Giang và
thực hiện một cách triệt để, đồng bộ sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo
dục toàn diện cho HS các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT
ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở phương Tây thời Hy Lạp cổ đại, nhà triết học Socrate (469 - 399 TCN)
đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Ở phương Đông từ thời
cổ đại, khái niệm đạo đức đã xuất hiện trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ với
các nhà đạo đức học kinh điển.
Đến thế kỷ XVII, nhà giáo dục học Tiệp Khắc J.A. Komenxky đã đề cập
đến nhiều biện pháp GDĐĐ làm nền tảng cho việc xây dựng nền giáo dục hiện
đại sau này. Trong thế kỷ XX, các nhà sư phạm nổi tiếng của Xô Viết cũng đã



3

có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ cho thế hệ trẻ. Thế kỷ XXI,
UNESCO đã xác định bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để làm người. Trong đó học để làm người là sự tiến
triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên và GDĐĐ là nền tảng thực hiện
trụ cột trên.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề GDĐĐ
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường. Người
căn dặn: Dạy cũng như học phải chú ý cả tài lẫn đức, cần phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng, đào tạo lớp người thừa kế “vừa hồng”, “vừa chuyên”.
1.1.2.2. Đường lối của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục về GDĐĐ cho HS
Các nghị quyết Trung Ương II khóa VIII, Nghị quyết liên tịch số
12/2008/NQ - BGD&ĐT - TWĐTN ngày 28/3/2008 giữa Bộ GDĐT với Trung
ương Đoàn thanh niên và Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 đã nêu rõ mục tiêu
của GDĐT là giáo dục toàn diện, đạo đức, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các
bậc học.
Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo nêu rõ: “ Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc,
yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Thông tư số 12/2011/TT ngày 28/3/2011 của Bộ GDĐT ban hanh Điều
lệ trường trung học sơ sở, THPT. Trong đó Điều 38, Điều 39 quy định về
những nhiệm vụ và quyền của HS, Điều 41 quy định những hành vi HS không
được làm.
1.1.2.3. Một số nghiên cứu về GDĐĐ ở Việt Nam
Tác giả Phạm Minh Hạc nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân
cách, thực hiện GDĐĐ trong quá trình phát triển nhân cách của HS. Tác giả

Phạm Tất Dong đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động lao động, giáo
dục hướng nghiệp. Trong những năm gần đây nhiều giáo trình đạo đức học cũng
được biên soạn khá công phu. Tiêu biểu là các giáo trình của tác giả Phạm Khắc
Chương, Nguyễn Thị Yến Phương; Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là quá trình tác động tới HS của nhà trường, gia đình và xã hội
GDĐĐ là hoạt động chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
xã hội thành những phẩm chất đạo đức, nhân cách cho con người nhằm hình


4

thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và thói quen hành vi đạo đức
trong đời sống xã hội.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng ta
phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh
thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt
được các mục đích đã định.
Quản lý là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa tổ
chức đạt tới mục tiêu.
Công cụ

quản lý
Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý
1.2.4. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản
lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Như
vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác
động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học,
có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển toàn bộ hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm đảm bảo cho công tác giáo dục
này đạt được kết quả mong muốn.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là hoạt động bao gồm quản lý trong
nội bộ trường học (vi mô) và quản lý của các cấp, ngành, tổ chức đối với công

tác GDĐĐ cho HS của các nhà trường (vĩ mô).
1.3. Đặc điểm của học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT nói chung
1.3.1.1. Đặc điểm cơ thể


5

1.3.1.2. Đặc điểm về phát triển trí tuệ
1.3.1.3. Đặc điểm về phát triển nhân cách học sinh
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT ở thành phố
1.4. Những vấn đề cơ bản của hoạt động GDĐĐ cho HS
1.4.1. Vai trò của hoạt động GDĐĐ cho HS
GDĐĐ cho HS trong trường học có vai trò hết sức quan trọng vì đạo đức
có được chỉ qua con đường giáo dục và tự giáo dục. Nhờ GDĐĐ, con người trau
dồi được những phẩm chất tốt và không ngừng hoàn thiện bản thân. Thực tế cuộc
sống đã chứng minh người được rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt có thể
không hình thành nhân tài nhưng nhất định sẽ hữu ích trong cuộc sống; người có
tài nhưng thiếu đức chẳng những khó thành công trong cuộc sống mà có khi trở
thành kẻ phá hoại.
1.4.2. Mục tiêu hoạt động GDĐĐ cho HS
Bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, rèn luyện các thói quen hành vi đạo
đức ở HS, từ đó hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách các em.
1.4.3. Nhiệm vụ hoạt động GDĐĐ cho HS
Hình thành ở HS một hệ thống các tri thức đạo đức
Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức
Giáo dục hành vi đạo đức một cách tự nguyện
1.4.4. Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ thực chất là giáo dục các mối quan hệ xã hội, bao gồm:
Quan hệ cá nhân đối với xã hội, quan hệ cá nhân đối với lao động, quan hệ cá

nhân đối với những người xung quanh, quan hệ cá nhân đối với môi trường
xung quanh, quan hệ cá nhân đối với bản thân.
1.4.5. Các con đường GDĐĐ cho HS
1.4.5.1. GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động dạy học
1.4.5.2. GDĐĐ cho HS thông qua các HĐNGLL
1.4.5.3. GDĐĐ cho HS thông qua sự phối hợp với gia đình và các lực lượng
ngoài xã hội
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT
1.5.1 Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt
động GDĐĐ cho HS
Chương trình, kế hoạch GDĐĐ cho HS được xây dựng trên cơ sở kế
hoạch, chương trình giáo dục chung của Bộ, Sở GDĐT và theo tình hình thực tế
ở từng trường. Trên cơ sở đó, CBQL nhà trường chỉ đạo các bộ phận, cá nhân
có liên quan lập chương trình GDĐĐ một cách cụ thể, nêu rõ hình thức, biện
pháp, sự phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng đối với từng nội dung GDĐĐ
đã được xác định.
1.5.2. Quản lý mục tiêu hoạt động GDĐĐ cho HS
Quản lý mục tiêu GDĐĐ cho HS nhằm định hướng cho mọi hoạt động
của nhà trường đi đến mục tiêu đã đề ra. Việc quản lý mục tiêu GDĐĐ còn đòi


6

hỏi CBQL phải có sự tổ chức chỉ đạo xuyên suốt hoạt động giáo dục này trong
mọi hoạt động sư phạm của nhà trường từ việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp bộ
máy tổ chức cho đến việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả.
1.5.3. Quản lý nội dung hoạt động GDĐĐ cho HS
Quản lý nội dung GDĐĐ cần căn cứ vào các nhóm chuẩn mực đạo đức của
xã hội (về nhận thức tư tưởng, chính trị, về quyền và nghĩa vụ công dân, hướng
vào những đức tính hoàn thiện bản thân, hướng vào tính nhân văn, vì lợi ích cộng

đồng), bám sát vào nội dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động
giáo dục khác kết hợp với giáo dục văn hóa, truyền thống dân tộc, địa phương...
1.5.4. Quản lý hình thức, phương pháp hoạt động GDĐĐ cho HS
Việc quản lý hình thức, phương pháp giáo dục được thể hiện qua công tác
dự giờ thăm lớp, qua việc tổ chức các HĐNGLL, qua các đợt phát động phong
trào thi đua dạy tốt học tốt....Việc quản lý này đòi hỏi Hiệu trường phải xây
dựng chuẩn đánh giá ngay từ đầu và việc đánh giá phải đảm bảo tính khách
quan, công bằng, tạo động lực để GV phấn đấu.
1.5.5. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của giáo viên chủ nhiệm lớp
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của GVCN lớp chính là quản lý kế
hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS của GVCN. Quản lý kế hoạch hoạt động
GDĐĐ cho HS của GVCN càng chi tiết, cụ thể và thường xuyên thì hiệu quả
công tác GDĐĐ càng cao. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần quản lý việc tổ chức
kế hoạch đề ra, xem xét tiến độ thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
hoạch đã đặt ra để nhắc nhở, đôn đốc, hỗ trợ GVCN thực hiện tốt kế hoạch đã
đặt ra.
1.5.6. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của các đoàn thể trong nhà trường
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của các đoàn thể trong nhà trường bắt
đầu từ việc quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đến việc giám sát
việc tổ chức các hoạt động, chỉ đạo và tham dự các hoạt động GDĐĐ cho HS; rút
kinh nghiệm và động viên kịp thời các đoàn thể trong nhà trường.
1.5.7. Quản lý các hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội
trong việc GDĐĐ cho HS
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội rất đa dạng.
CBQL nhà trường cần chỉ đạo, phân công các bộ phận, cá nhân có liên
quan lập kế hoạch cụ thể để phối hợp; đưa các nội dung phối hợp thành nội quy,
quy định của nhà trường và tăng cường khâu kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kế hoạch phối hợp dưới nhiều hình thức.
1.6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý GDĐĐ cho HS THPT
1.6.1. Giáo dục của nhà trường

1.6.2. Giáo dục của gia đình
1.6.3. Giáo dục của xã hội


7

Tiểu kết chương 1
Từ kết quả nghiên cứu của chương 1, chúng tôi rút ra những nhận xét sau:
Giáo dục đạo đức cho HS THPT hiện nay đang trở thành vấn đề toàn xã
hội quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục đạo đức cho HS THPT giúp các em nhận thức đúng về các
chuẩn mực xã hội, hình thành cho các em những thói quen, hành vi, ứng xử văn
minh, lịch sự trong tập thể, trong cộng đồng, biết sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật.
Giáo dục đạo đức cho HS THPT là hoạt động thường xuyên, liên tục, có
thể được lồng ghép vào các nội dung hoạt động phong trào cũng như lồng ghép
vào các tiết học, các buổi sinh hoạt ngoại khóa...
Quản lý hoạt động GDDĐ cho HS THPT thực chất là quản lý xây dựngkế
hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá toàn diện hoạt động GDĐĐ trong
các trường THPT. Để quản lý tốt hoạt động này, CBQL và GV phải nắm vững
các vấn đề cơ bản của công tác quản lý giáo dục, đặc điểm của công tác quản lý
GDĐĐ cho HS THPT.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Đặc điểm giáo dục của tỉnh Bắc Giang
Toàn tỉnh hiện có 823 cơ sở giáo dục và đào tạo (gồm 803 cơ sở giáo dục

công lập, 20 cơ sở giáo dục ngoài công lập) trong đó có: 263 trường mầm non,
259 trường tiểu học, 223 trường trung học cơ sở, 13 trường phổ thông cơ sở, 4
trường phổ thông dân tộc nội trú, 51 trường THPT, 9 trung tâm giáo dục thường
xuyên - dạy nghề cấp huyện, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, 01 trung
tâm Ngoại ngữ -Tin học, 01 trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp, 230 trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, phường, thị trấn, trên 80
trường và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, 4 cơ sở giáo dục đại học (1 trường đại
học, 3 trường cao đẳng ). Riêng bậc học THPT, năm học 2014 - 2015 Bắc
Giang có 50.717 HS [19]
Quy mô, mạng lưới trường, lớp các cấp học ổn định và được củng cố phát
triển hợp lý đáp ứng tốt như cầu học tập của nhân dân; quan tâm đầu tư cho
giáo dục khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
các chế độ của nhà nước đối với GV, HS dân tộc được bảo đảm theo quy định
hiện hành.


8

Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cơ bản đủ về số lượng, trình độ đạt
chuẩn và trên chuẩn cao; có ý thức và bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức
tốt, có tinh thần trách nhiệm cao; tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị đáp ứng được yêu cầu đổi mới
GDĐT hiện nay.
Chất lượng giáo dục từng bước vững chắc, là đơn vị ở tốp đầu trong toàn
quốc của ngành GDĐT.
2.2. Đặc điểm giáo dục của các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang hiện có 06 trường THPT, trong đó có 01 trường
THPT Chuyên, 01 trường THPT dân tộc nội trú tỉnh, 03 trường THPT công lập,
01 trường THPT dân lập.

* Ưu điểm:
Luôn được sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền, các bậc phụ
huynh và toàn xã hội. Sự quan tâm này là động lực quan trọng để giáo dục
THPT thành phố Bắc Giang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trên tất cả
các mặt Đức - Trí - Thể - Mỹ. Đội ngũ giáo viên nhiệt huyết, có tinh thần tự
học, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ chuẩn và trên
chuẩn. Đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
* Tồn tại hạn chế:
Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các trường trong thành phố. Cơ sở
vật chất các trường đã được quan tâm đầu tư nhưng so với yêu cầu thì vẫn còn
thiếu. Đổi mới công tác quản lý ở một số trường còn chậm, hiệu quả của việc
xử lý sau kiểm tra còn thấp. Việc phân cấp quản lý và cơ chế quản lý còn bất
cập, một số văn bản chỉ đạo của cấp trên còn chồng chéo, chưa tạo được sự chủ
động trong công tác chỉ đạo điều hành.
Công tác tuyền truyền giáo dục pháp luật, tổ chức các hoạt động tập thể,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tuy đã được quan tâm song mức độ còn
thấp. Nhận thức của một bộ phận cán bộ GV về chủ trương, chính sách, về các
biện pháp chỉ đạo quản lý điều hành của cấp trên còn hạn chế.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng các
trường THPT thành phố Bắc Giang
Đối tượng và phương pháp điều tra tại các trường THPT thành phố Bắc
Giang
Đối tượng điều tra
Phương pháp
Ban
Cán bộ
Học
điều tra
Giám hiệu
GV

PHHS
Đoàn
sinh
Bằng phiếu hỏi
18
18
54
810
60
Bằng phỏng vấn
3
6
18
30
20


9

2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị chuẩn mực đạo đức của HS các
trường THPT thành phố Bắc Giang
Phần lớn các em có nhận thức đúng về phẩm chất đạo đức, trách nhiệm
rèn luyện thực hiện những nhiệm vụ của HS được quy định tại điều 38, 39 –
Quy chế trường THCS, THPT năm 2011. Nhưng vẫn còn một số HS chưa có
nhận thức đúng về giá trị chuẩn mực đạo đức đối với HS.
2.3.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của HS các trường THPT thành phố Bắc
Giang
Qua điều tra cho thấy: Xuất hiện một số hành vi vi phạm đạo đức nghiêm
trọng của HS gây bức xúc trên địa bàn thành phố Bắc Giang như đánh nhau
theo nhóm gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm sử dụng ma túy, quan hệ yêu

đương không lành mạnh trộm cắp, cướp giật tài sản.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy lỗi phổ biến của HSTHPT hiện nay ở
trong các trường ở thành phố Bắc Giang là vi phạm luật lệ giao thông, lười học,
ham mê điện tử, trốn học, thiếu hoài bão, ước mơ, không có lý tưởng, thiếu ý
thức vươn lên.
Dư luận xã hội đánh giá những vi phạm đạo đức của HS còn diễn biến
phức tạp, khó lường, một số vi phạm có thể gia tăng.
2.3.3. Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của các trường THPT
thành phố Bắc Giang
2.3.3.1. Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng các trường có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm quan
trọng của mình trong công tác chỉ đạo, quản lý GDĐĐ cho HS (Có từ 64.8 –
100% GV đánh giá thống nhất với nhận xét trên)
Nhưng còn một số Hiệu trưởng: Chưa nhận thức sâu sắc về sự đổi thay của
hoàn cảnh xã hội đang tác động cả tích cực và tiêu cực đến đối tượng HS, đến
việc quản lý GDĐĐ; còn làm việc sự vụ, hành chính; chưa quan tâm đầu tư kinh
phí, phương tiện nhằm tổ chức có chất lượng các hoạt động GDĐĐ cho HS; chưa
quan tâm bồi dưỡng, hoàn thiện những hiểu biết về kỹ năng sống, bồi dưỡng, tọa
đàm về phương pháp GDĐĐ cho GV; chưa tìm được biện pháp giáo dục hiệu
quả nhằm hạn chế, chấm dứt tình trạng HS vi phạm nội quy nhà trường.
2.3.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của GVCN
GVCN trong các trường THPT thành phố Bắc Giang đã có nhiều biện
pháp thực hiện nhiệm vụ GDĐĐ cho HS. Số GVCN thực hiện tốt và rất tốt các
biện pháp GDĐĐ cho HS chiếm tỷ lệ từ 44.3 - 100%. Các thầy cô đến với HS
không chỉ thực hiện nhiệm vụ dạy chữ mà còn thực hiện nhiệm vụ dạy người
bằng cả tình thương yêu và cái “ tâm” dành cho học trò.
Vẫn còn một bộ phận không nhỏ GVCN chưa coi trọng đúng mức yêu
cầu tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho HS; còn e ngại
và chưa có kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tư vấn học đường cho
HS; còn nương nhẹ, xuê xoa trong xử lý những vi phạm của HS.



10

2.3.3.3.Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của Đoàn thanh niên
Đoàn thanh niên đã phát huy vai trò nòng cốt trong các hoạt động GDĐĐ
cho HS. Các hoạt động GDĐĐ cho HS trong các nhà trường được thực hiện
thường xuyên, đa dạng, đồng bộ và hấp dẫn, tạo môi trường giáo dục tốt cho
HS hình thành các hành vi, thói quen, tình cảm đạo đức, từng bước hoàn thiện
nhân cách của mình.
Kết quả điều tra cũng cho thấy chất lượng tổ chức các hoạt động GDĐĐ
cho HS chưa thực hiện đồng đều, năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động tự
quản, tuyên truyền, tư vấn của một số cán bộ Đoàn còn hạn chế.
2.3.4. Thực trạng phối hợp GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố Bắc
Giang của gia đình và nhà trường
Gia đình đã có những biện pháp phối hợp với nhà trường thực hiện nhiệm
vụ GDĐĐ cho con em mình dưới nhiều hình thức. Kết quả điều tra cũng cho
thấy thực tế: Có không ít cha mẹ HS xem việc giáo dục con em mình là việc của
nhà trường, chưa ý thức hết được ý nghĩa quan trọng trách nhiệm của gia đình
trong việc quản lý giáo dục các em. Một số gia đình lại có cách giáo dục thái quá
như: ép buộc các em phải đạt được mục tiêu học tập vượt quá khả năng làm các
em mệt mỏi, chán nản, mất ý chí phấn đấu và có phản ứng tiêu cực. Có gia đình
lại chiều chuộng con cái quá mức tạo cho trẻ tính ích kỷ, thích hưởng thụ.
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng các
trường THPT thành phố Bắc Giang
2.3.5.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS
Công tác quản lý xây dựng kế hoạch đã được các Hiệu trưởng quan tâm,
song việc triển khai kế hoạch tới GV, HS chưa tốt. Việc quản lý thực hiện theo
kế hoạch cũng chưa được Hiệu trưởng quan tâm đúng mức. Công tác quản lý
phân công nhiệm vụ vẫn còn bị xem nhẹ, Hiệu trưởng chủ yếu giao cho Bí thư

đoàn thực hiện phân công nhiệm vụ tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS.
2.3.5.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí hoạt động GDĐĐ cho HS
Hiệu trưởng đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương trong việc
tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDĐĐ cho HS. Công tác
quản lý bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị còn lỏng lẻo, chưa kiểm kê
thường xuyên. Quản lý thực hiện việc huy động nguồn kinh phí cho hoạt động
GDĐĐ cho HS chưa được quan tâm thỏa đáng.
2.3.5.3. Thực trạng quản lý công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục
Quản lý công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đã thực hiện thường xuyên song hiệu quả chưa tốt. Nhiều hoạt động
GDĐĐ cho HS được tổ chức nhưng sự quán triệt công việc, quán triệt sự phối
kết hợp của các lực lượng tham gia (cán bộ đoàn với GVCN, GV) đều không
được quan tâm đúng mức. Hiệu trưởng cũng không nắm được cụ thể sự trao đổi
qua lại giữa GVCN và PHHS trong giải quyết công việc mà chỉ nắm bắt hiệu
quả của phối hợp. Công tác quản lý hoạt động phối hợp với thành đoàn, công an
thành phố, y tế thành phố chưa được Ban Giám hiệu thực hiện đúng mức.


11

2.3.5.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS
Hiệu trưởng đã quan tâm quản lý kiểm tra kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho
HS song còn chưa thường xuyên, chưa cụ thể, chưa sâu sát.
2.4. Nguyên nhân những hạn chế trong thực hiện quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT thành phố Bắc Giang
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng của mặt trái kinh tế thị trường, môi trường xã hội có nhiều thay
đổi, ngày càng diễn biến phức tạp, các chuẩn mực đạo đức bị chi phối và có
phần lệch lạc bởi giá trị vật chất.
Sự bùng nổ thông tin với các phương tiện nghe, nhìn hiện đại và sự bất cập

trong quản lí của xã hội đối với những văn hóa phẩm độc hại, bạo lực hàng
ngày, hàng giờ tác động ảnh hưởng đến các em.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học một số trường chưa đáp ứng đầy đủ để
phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS, kinh phí nhà trường
dành cho tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS còn hạn hẹp.
Do tiêu chí thi đua của Sở GDĐT còn chú trọng nhiều đến chất lượng học
sinh giỏi, điểm tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng nên các trường phải tập trung
vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng
nhiều hơn so với việc tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS .
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Về phía nhà trường:
Một số CBQL chưa nhận thức sâu sắc, chưa đổi mới tư duy trong việc
hoạch định những biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS; chưa thực sự chú trọng
đến hoạt động GDĐĐ cho HS (từ khâu xây dựng kế hoạch đến việc triển khai,
tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá), còn giao phó trách nhiệm cho Bí thư
đoàn và GVCN.
Các hoạt động GDĐĐ còn thiên về phong trào, ít quan tâm đến giáo dục
cá thể, nhất là với số HS chưa làm chủ được bản thân trước những tác động tiêu
cực của môi trường xã hội và biến động của gia đình.
Một số trường chưa làm tốt công tác tuyên truyền đối với PHHS về vị trí,
vai trò quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HS nên họ thường cấm đoán con em
mình tham gia các hoạt động này. Chưa quan tâm đúng mức đến việc biểu dương
và nhân rộng điển hình các tấm gương học giỏi chăm ngoan trong trường và ngoài
xã hội. Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động GDĐĐ cho
HS của Ban Giám hiệu các trường chưa được quan tâm đúng mức.
Một bộ phận GV bộ môn chưa chú trọng thực hiện yêu cầu lồng ghép
GDĐĐ cho HS trong giờ dạy. Một số ít thầy cô giáo chưa thực sự là tấm
gương đạo đức và tự học để HS noi theo.



12

Về phía gia đình: Một bộ phận gia đình HS chưa nhận thức đầy đủ trách
nhiệm quản lý giáo dục con cái, nặng mưu sinh lo cuộc sống vật chất, ít quan
tâm đến việc xây dựng nề nếp, gia phong; nhận thức và hiểu biết về phương
pháp giáo dục con cái còn hạn chế.
Về phía xã hội: Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở, mặt trận tổ quốc,
các cơ quan chức năng và tổ chức đoàn thể, hội… chưa thực sự vào cuộc cùng
ngành GDĐT thực hiện đồng bộ những quy định trong bản Quy chế phối hợp
nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục HS tỉnh Bắc Giang tại Quyết định
số 78/2008/QĐ - UBND ngày 15/8/2008.
Nội dung chương trình dạy học ở một số môn do Bộ GDĐT xây dựng còn
nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn, nhất là môn GDCD.
Tiểu kết chương 2
Thực trạng quản lý GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang cho thấy:
Một số CBQL, GV nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, mục tiêu của
hoạt động GDĐĐHS; việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDĐĐ cho
HS đã được thực hiện, song kết quả triển khai kế hoạch chưa có nhiều chuyển
biến tích cực.
Về cơ bản các em HS THPT thành phố Bắc Giang nhận thức được tầm
quan trọng của việc rèn luyện đạo đức đối với bản thân. Tuy nhiên, vẫn còn
không ít HS không quan tâm đến việc tự mình tu dưỡng đạo đức, sống thực
dụng, ỷ lại, trông chờ vào người khác, tình trạng HS nói tục, đánh nhau, hút
thuốc lá, vô lễ với thầy cô vẫn diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, nhiều em chỉ quan
tâm đến việc học mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng, tham gia các
hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện....
Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về
vấn đề GDĐĐ cho HS chưa thường xuyên, hiệu quả không cao.
Công tác tuyên truyền về hoạt động GDĐĐ cho HS tới các tổ chức ngoài

nhà trường, tới PHHS thực hiện chưa tốt.
Để khắc phục những hạn chế yếu kém, đồng thời phát huy những mặt tích
cực, tổ chức thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho HS cần đưa ra
những biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà
trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.


13

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ BẮC GIANG
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THPT
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
thành phố Bắc Giang
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL,
GV và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ cho HS
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Làm cho đội ngũ CBQL, GV và các tổ chức trong nhà trường thấy rõ
tầm quan trọng, sự cấp thiết của việc tăng cường GDĐĐ cho HS ở các trường
THPT nói chung và ở thành phố Bắc Giang nói riêng. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm của các lực lượng trong công tác GDĐĐ cho HS, làm cho công tác GDĐĐ
cho HS trở thành một nhiệm vụ chính trị, là trách nhiệm của nhà trường và mỗi
CBQL, GV trong nhà trường
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Đẩy mạnh tuyên truyền để tất cả CBQL và GV nhà trường nắm được các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng con người mới
trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, về chiến lược phát triển giáo dục, Luật
giáo dục, Điều lệ trường phổ thông...; làm cho mọi người hiểu được những tố
chất cần có của con người mới, thấy rõ trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của người làm công tác giáo dục.
Tổ chức các hội thảo, chuyên đề về vấn đề đạo đức HS ở các trường để thấy rõ
thực trạng vấn đề đạo đức HS; nêu rõ mục đích, ý nghĩa, vai trò, tác dụng của hoạt
động GDĐĐ cho HS trong việc hình thành nhân cách HS; quán triệt rõ tinh thần,
thái độ, trách nhiệm của các tổ chức, thành viên nhà trường khi tham gia hoạt
động GDĐĐ cho HS.
Tổ chức cho CBQL, GV được tham gia các buổi báo cáo tình hình thời sự
trong và ngoài nước, tình hình địa phương, chính trị để giúp CBQL, GV nắm rõ
hơn yêu cầu đổi mới của đất nước, hiểu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần
những con người phát triển toàn diện mà các hoạt động GDĐĐ cho HS góp phần
tạo nên những con người đó.
Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá, HĐNGLL về các vấn đề đạo đức,
pháp luật, dân số, môi trường, an toàn giao thông, sức khoẻ sinh sản vị thành
niên; tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những trường có hoạt động
GDĐĐ cho HS tốt giúp GV có thêm kiến thức khác ngoài xã hội và kỹ năng tổ


14

chức hoạt động.
Xây dựng phong trào tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nhận thức và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động GDĐĐ.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn, sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt
động GDĐĐ cho HS, đặc biệt chú trọng quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS.

Cần có nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động.
Cần xây dựng và quan tâm hỗ trợ vật chất và tinh thần cho lực lượng chủ
công để tổ chức các hoạt động GDĐĐ như Đoàn thanh niên, GVCN....
Cần có sự kết hợp với các trường có phong trào hoạt động GDĐĐ tốt khi
tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
GDĐĐ cho HS
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GDĐĐ cho HS ngay từ đầu năm học
dựa trên mối quan hệ tương tác với hệ thống các kế hoạch chung của nhà
trường trong năm học, phù hợp với điều kiện của các trường THPT thành phố
Bắc Giang, điều kiện HS, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động GDDĐ cho HS.
Giúp Hiệu trưởng nắm vững yêu cầu, nội dung và cách thức xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố
Bắc Giang.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Về xây dựng kế hoạch:
- Bước 1: Thu thập những thông tin cần thiết về đối tượng GDĐĐ cho
HS. Ở bước này, cần thu thập các thông tin:
Đặc điểm HS THPT thành phố Bắc Giang
Tình hình đạo đức và mức độ được giáo dục về đạo đức của HS
Môi trường sống của các em
Điều kiện học tập và sinh hoạt của các em...
- Bước 2: Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác GDĐĐ
cho HS
- Bước 3: Xác định mục tiêu tổng quát và nội dung GDĐĐ cho HS. Ở
bước này, người lập kế hoạch cần đảm bảo các tiêu chí:
Các nội dung GDĐĐ cho HS có tác động to lớn đối với HS
Các nội dung GDĐĐ có sức lan tỏa nhiều nhất trong HS

Đem lại lợi ích lớn nhất cho hoạt động GDĐĐ học sinh
- Bước 4: Xác định nhiệm vụ cần thực hiện, dự kiến phân công người
phụ trách, dự kiến kết quả, nguồn lực đảm bảo
* Về tổ chức thực hiện:
Khi tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS, người thực hiện cần theo trình tự sau:
- Xác định các yêu cầu của hoạt động GDĐĐ cho HS:


15

Yêu cầu về nhận thức
Yêu cầu về thái độ
Yêu cầu về kỹ năng
- Công tác chuẩn bị: thời gian tiến hành hoạt động, nội dung và hình thức
hoạt động, kinh phí, phương tiện và CSVC cho hoạt động, các lực lượng tham
gia hoạt động.
- Thực hiện hoạt động:
Để phát huy tốt khả năng điều hành hoạt động, CBQL nên giao cho
GVCN, Đoàn thanh niên tham gia với vai trò tổ chức. Nếu có thể mạnh dạn
giao cho HS nhiệm vụ này để HS tự thể hiện, tự trao đổi và chỉ xuất hiện khi
thật sự cần thiết để giúp HS giải quyết những tình huống bất ngờ trong quá
trình hoạt động.
- Đánh giá kết quả hoạt động và rút kinh nghiệm
Tổ chức đánh giá kết quả từng hoạt động, cũng như đánh giá sau một thời
kỳ (học kỳ, năm học) để từ đó rút kinh nghiệm cho việc tổ chức các hoạt động
tiếp theo.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Có đầy đủ các văn bản quy định hướng dẫn về hoạt động GDĐĐ cho HS.
Người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS phải nắm
chắc tình hình công việc mình đang đảm nhiệm; nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ

được giao, Có sự đồng thuận của các lực lượng trong nhà trường, cơ sở vật chất
tối thiểu và kinh phí để thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
cho các lực lượng trong trường THPT thành phố Bắc Giang
3.2. 3.1. Mục tiêu của biện pháp
CBQL, GV và các tổ chức trong nhà trường hiểu được các kỹ năng,
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS; biết phối hợp chặt
chẽ và hiệu quả với các lực lượng tham gia GDĐĐ cho HS. HS chủ động, tích
cực tham gia vào các hoạt động và tự mình rèn luyện đạo đức.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Coi trọng và chỉ đạo quyết liệt thực hiện đồng thời nhiệm vụ dạy chữ và
dạy người. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng kiến thức văn
hóa đồng thời là quá trình trang bị cho các em kiến thức về nhân cách sống để
hoàn thiện phẩm chất đạo đức, hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm công dân
cho HS.
* Đối với Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng nắm chắc tình hình đạo đức HS của trường thông qua giờ
chào cờ đầu tuần, các giờ học ở lớp, các HĐNGLL.
- Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong việc GDĐĐ cho HS
THPT thành phố Bắc Giang như môn GDCD, các môn thuộc khoa học xã hội.
- Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã
hội trong quản lý hoạt động GDDĐ cho HS: Xây dựng chương trình phối hợp


16

thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học với gia đình, các cơ quan hữu
quan đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; phối hợp và tư vấn giúp gia
đình HS xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong gia đình; kết hợp với
các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn thành phố để xây dựng môi trường

giáo dục lành mạnh.
* Đối với giáo viên
- Đối với giáo viên dạy môn Giáo dục công dân: Tăng cường năng lực
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của GV giảng dạy môn GDCD được thể hiện
việc lựa chọn nội dung bài giảng và nội dung lồng ghép phù hợp để rèn luyện
HS..; Sử dụng phương pháp dạy môn GDCD phù hợp với đối tượng giảng dạy;
Kiểm tra, đánh giá nhận thức HS bằng nhiều hình thức, trong đó chú ý lồng
ghép nội dung GDĐĐ vào các bài kiểm tra môn GDCD.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp: Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS
lớp chủ nhiệm và cùng HS tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ. Đa dạng
phương pháp GDĐĐ cho HS lớp chủ nhiệm. Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh
của lớp, chủ động phối hợp với GV bộ môn, phụ trách Đoàn thanh niên, các tổ
chức xã hội có liên quan để tạo sức mạnh tổng hợp trong GDĐĐ cho HS lớp
mình. Thường xuyên tự bồi dưỡng đúc rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng
quản lý GDĐĐ cho HS
- Đối với giáo viên các bộ môn: Mỗi thầy cô phải thật sự quan tâm không
chỉ lo "dạy chữ" mà còn phải quan tâm thích đáng đến việc "dạy người". Kiên
quyết khắc phục sự né tránh, thiếu trách nhiệm, nhắc nhở, giáo dục khi các em có
những hành vi phạm đạo đức. Không phó thác trách nhiệm GDĐĐ cho lãnh đạo,
GVCN. GV các bộ môn nhất là các môn khoa học xã hội và nhân văn có nhiều
thuận lợi để lồng ghép các nội dung GDĐĐ cho HS thông qua bài giảng của mình
* Đối với các tổ chức trong nhà trường (Đoàn thanh niên, Công đoàn,
Hội chữ thập đỏ...)
Tuyên truyền giáo dục HS về tư tưởng chính trị, hành vi, lối sống theo
các chuẩn mực đạo đức. Xây dựng và giúp HS thực hiện tốt nề nếp, các nội
quy, quy định của nhà trường.
Tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,
câu lạc bộ, giao lưu, hiến máu, nhân đạo từ thiện...; các hội thi: cắm trại, thanh
lịch, cắm hoa, làm đồ dùng học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật...
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Tạo sự đoàn kết trong nội bộ, các tổ chức, lực lượng giáo dục trong nhà
trường, luôn phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, tinh thần trách nhiệm cao trong mọi
công việc được giao.
GV có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động GDDĐ cho HS.
Phụ huynh HS hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của GDDĐ
cho HS, từ đó họ sẽ động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình
tham gia, và cùng tham gia với nhà trường.


17

3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT thành phố Bắc Giang
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Quá trình GDĐĐ cho HS là một quá trình lâu dài và thông qua nhiều hoạt
động: Hoạt động dạy và học tại trường, HĐNGLL, hoạt động văn nghệ - thể dục
thể thao, hoạt động chính trị xã hội.... Qua đó, HS thấy được môi trường học tập
an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng cần noi theo từ thầy cô giáo, bạn bè.
Giáo dục cho HS truyền thống yêu nước , tôn sư trọng đạo, có phẩm chất,
năng lực, tư duy sáng tạo, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống,
điều chỉnh các hành vi đạo đức, lối sống.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Hoạt động dạy và học văn hóa:
Lồng ghép các nội dung GDĐĐ cho HS vào các môn học để tuyên truyền
và xây dựng môi trường giáo dục tốt để hình thành và phát triển nhân cách HS.
Thông qua các giờ học ở lớp, giờ chào cờ đầu tuần để đánh giá kết quả
học tập, tu dưỡng và rèn luyện của các em
Tăng cường công tác tự quản của các tập thể lớp, của Chi đoàn thanh
niên, thông qua vai trò cố vấn của GVCN.
* Hoạt động ngoài giờ lên lớp

Có thể thiết kế một số hình thức hoạt động sau đây:
Hoạt động chính trị - xã hội
Hoạt động khoa học - kỹ thuật - hướng nghiệp
Hoạt động thể dục - thể thao vui chơi giải trí
Thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả tổ tư vấn kỹ năng sống
Tổ chức các buổi tọa đàm
* Xã hội hóa hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua việc tổ chức tốt việc
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong hoạt động
GDĐĐ cho HS.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Có đầy đủ các văn bản quy định hướng dẫn về GDĐĐ cho HS nói chung và
HĐNGLL nói riêng để phổ biến đến đội ngũ CBQL, GV, Bí thư đoàn.
Các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện GDĐĐ cho HS phải
nắm chắc tình hình công việc mình đang đảm nhiệm, nghiêm túc thực hiện
nhiệm vụ được giao, tìm tòi đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp cho phù
hợp điều kiện của nhà trường, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS, kết hợp tốt
với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Nhà trường tạo điều kiện về
CSVC, kinh phí để thực hiện hiệu quả GDĐĐ cho HS theo kế hoạch.
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện là một quy trình của công tác quản lý giúp


18

hiệu trưởng có cơ sở để thay đổi phương pháp quản lý. Tuy nhiên, việc kiểm tra
đánh giá không khách quan, công bằng, chính xác thì hiệu quả công tác quản lý
hoạt động GDĐĐ cho HS sẽ không cao.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Kiểm tra, xây dựng kế hoạch, đánh giá đối với các hoạt động GDĐĐ cho

HS qua công tác chuẩn bị, nhất là các hoạt động sinh hoạt tập thể trong các
ngày lễ lớn.
Có tiêu chí đánh giá cụ thể, có ý nghĩa pháp quy để phân tích, so sánh.
Yêu cầu GV nắm bắt đầy đủ và phổ biến tới HS để mọi người có thể kiểm tra
đánh giá bản thân và phong trào của lớp. Đối với hoạt động của GV, cần kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch năm học của cá nhân, của tổ; kiểm tra các thiết kế
hoạt động của GVCN.
Khi xây dựng nội dung đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS cần xây dựng
nội dung đánh giá cá nhân và tập thể lớp. Thành lập bộ phận kiểm tra đánh giá
tạo thành mạng lưới chặt chẽ bao gồm: Ban giám hiệu, cán bộ Đoàn, GVCN,
GV trực ban. Việc kiểm tra đánh giá phải được phân công chéo. Yêu cầu người
kiểm tra phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở người được kiểm tra. Kiểm tra
đánh giá phải kèm theo việc rút kinh nghiệm để kịp thời uốn nắn, sửa chữa
những hạn chế, tồn tại. Đặc biệt phải thực hiện nghiêm túc việc rút kinh nghiệm
các hoạt động có quy mô lớn.
3.2.5.3.Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát cụ thể.
Có kế hoạch tổ chức đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
Phải có sự phối kết hợp với GVCN, cha mẹ học sinh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện
thực hiện riêng nhưng chúng đều hướng tới mục đích chung là nâng cao nhận
thức về đạo đức, lối sống cho HS. Mỗi biện pháp có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Các biện pháp trên tuy khác nhau nhưng lại có mối quan hệ qua lại
hết sức chặt chẽ với nhau. Do vậy, trong quá trình thực hiện phải vận dụng linh
hoạt các biện pháp sao cho chúng hỗ trợ, bổ sung cho nhau để đạt được mục tiêu
một cách nhanh chóng và bền vững nhất.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Qua đánh giá thực trạng chúng tôi đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt

động này ở các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL, GV và các
tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ cho HS


19

Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ
cho HS
Biện pháp 3: Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
cho các lực lượng trong trường THPT thành phố Bắc Giang
Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ cho HS
các trường THPT thành phố Bắc Giang
Biện pháp 5:Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS.
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Thu thập thông tin đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT ở thành phố Bắc Giang đã
đề xuất
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu
trên, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của:
- Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng): 18 đồng chí.
- Cán bộ Đoàn thanh niên: 18 đồng chí.
- GV: 54 đồng chí.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Nhận thức về mức độ cần thiết của 05 biện pháp đề ra, có 03 mức độ:
- Rất cần thiết: RCT
- Cần thiết: CT
- Không cần thiết: KCT

Nhận thức về mức độ khả thi của 05 biện pháp đề ra có 03 mức độ:
- Rất khả thi: RKT
- Khả thi: KT
- Không khả thi: KKT
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
3.4.5 Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL về mức độ cần
thiết, tính khả thi của 05 biện pháp đề xuất
Tính cần thiết
Tính khả thi
RCT
CT
KCT
RKT
KT
KKT
TT Các biện pháp
TL
TL
TL
TL
TL
SL
SL
SL
SL
SL TL% SL
%
%

%
%
%
1 Biện pháp 1
18 100 0 0 0 0 10 55.6 8 44.4 0 0
2 Biện pháp 2
13 72.3 5 27.7 0 0 14 77.8 4 22.2 0 0
3 Biện pháp 3
18 100 0 0 0 0 18 100 0
0
0 0
4 Biện pháp 4
14 77.8 4 22.2 0 0 12 66.7 6 33.3 0 0
5 Biện pháp 5
18 100 0 0 0 0 11 61.2 7 38.8 0 0


20

100

100

100

100

90

77.8


80

72.3

70
60

RCT

50

CT

40

KCT

27.7
22.2

30
20
10

0 0

0

0 0


0

0 0

0
BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

Biểu đồ 3.1 . Ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết của 5 biện pháp

100

100
90
77.8

80

66.7

70
60

50

61.2
55.6
RKT

44.4
38.8
33.3

40

KT
KKT

22.2

30
20
10

0

0

0 0

0

0


0
BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

Biểu đồ 3.2. Ý kiến của CBQL về tính khả thi của 5 biện pháp


21

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ý kiến của GV, Cán bộ đoàn thanh niên về mức
độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tính cần thiết
Tính khả thi
RCT
CT
KCT RKT
KT
KKT
TT Các biện pháp
TL
TL
TL

TL
TL
SL
SL
SL
SL TL% SL
SL
%
%
%
%
%
1
2
3
4
5

Biện pháp 1

72 100

Biện pháp 2

0

0

48 66.7 24 33.3 0


0 38 52.8 34 47.2 0

0

Biện pháp 3

72 100

0 72 100

0

0

Biện pháp 4

50 69.5 22 30.5 0

0 39 54.2 33 45.8 0

0

Biện pháp 5

36 100

0 39 54.2 33 45.8 0

0


100

0

0

0

0

0

0

0

0 72 100

0

0

0

0

0

100


100

100

0

90
80

69.5
66.7

70
60

RCT

50

CT
33.3

40

KCT

30.5

30
20

10

0 0

0

0 0

0

0 0

0
BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

Biểu đồ 3.3. Ý kiến của GV, Đoàn TN về mức độ cần thiết của 5 biện pháp


22
100

100


100
90
80
70
60

54.2

52.8
47.2

54.2

45.8

50

45.8

RKT
KT

40

KKT

30
20
10


0 0

0

0 0

0

0

0
BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

Biểu đồ 3.4. Ý kiến của GV, Đoàn TN về tính khả thi của 5 biện pháp
Tiểu kết chương 3
Kết quả nghiên cứu chương 3 giúp chúng tôi rút ra những kết luận sau đây:
1. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT thành phố Bắc Giang cần phải xây dựng được các biện pháp đồng bộ. Các
biện pháp này vừa đảm bảo chức năng quản lý vừa chú ý đến tổ chức các hoạt
động GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
2. Luận văn đã đề xuất 5 biện pháp để quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS

các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL, GV và các
tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ cho HS
Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ
cho HS
Biện pháp 3: Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
cho các lực lượng trong trường THPT thành phố Bắc Giang
Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ cho HS
các trường THPT thành phố Bắc Giang.
Biện pháp 5:Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS.
3. Các biện pháp trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn GDĐĐ
cho HS các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Bước đầu
thăm dò, khảo nghiệm cho thấy các biện pháp này đảm bảo các nguyên tắc giáo
dục, có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình giáo dục ở thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang, do vậy chắc chắn sẽ có đóng góp thiết thực vào đổi mới công
tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, một số khái niệm về
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS; làm rõ mục tiêu, yêu cầu và một số vấn đề có
liên quan về hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT.
2. Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; đánh
giá được những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, nêu được nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế. Các trường đều có kế hoạch về hoạt động GDĐĐ cho
HS, tuy nhiên kế hoạch xây dựng chưa chi tiết, chưa có sự đồng thuận, thống

nhất cao. Các hoạt động GDĐĐ cho HS đã được tổ chức khá đa dạng song còn
mang nặng lý thuyết, tuyên truyền, không gây được hứng thú cho học sinh.
Công tác tuyên truyền phối hợp hoạt động với PHHS về về hoạt động GDĐĐ
cho HS được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS ở các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
còn hạn chế.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS THPT thành phố Bắc Giang, luận văn đề xuất 5 biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường
THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của CBQL, GV
và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ cho HS
Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ
cho HS
Biện pháp 3: Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
cho các lực lượng trong trường THPT thành phố Bắc Giang
Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động GDĐĐ cho
HS các trường THPT thành phố Bắc Giang
Biện pháp 5:Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS
3. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang cho thấy các biện pháp này đảm bảo các
nguyên tắc giáo dục, cần thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với tình hình giáo
dục của địa phương.
Khuyến nghị
1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước có chính sách ưu tiên cho người
làm giáo dục, điều kiện làm giáo dục… tạo động lực cho GDĐT các địa phương
phát triển đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trong công tác xây dựng, đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
cần thực hiện tốt yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa môn GDCD ở

bậc trung học theo định hướng phù hợp với mục tiêu giáo dục đối tượng HS


24

THPT; gắn với thực tế xã hội; giảm nội dung lý thuyết, tăng nội dung thực hành
đối với HS.
Tăng cường chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục, GV để
họ có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Giang
Tăng cường chỉ đạo các cấp ủy cơ sở, chính quyền tiếp tục triển khai kế
hoạch thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành
động số 63/CTr-TU ngày 8/8/2014của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản toàn diện sự
nghiệp GDĐT của tỉnh, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 78/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của
UBND tỉnh về quy chế phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục
HS; Đề án số 01/ĐA-TU ngày 8/4/2011 về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS.
3. Với Sở GD & ĐT Bắc Giang
Cùng với thực hiện yêu cầu đổi mới tư duy trong công tác quản lý chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc chương trình hành động số 63/CTr-TU ngày 8/8/2014 của
Tỉnh ủy, Nghị quyết số 29 của TW về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT, đề
nghị Sở GDĐT tăng cường công tác chỉ đạo các trường THPT nói chung và các
trường THPT thành phố Bắc Giang nói riêng quan tâm đến công tác GDĐĐ cho
HS vì hiện nay áp lực của các em HS đối với việc học tập là khá cao, bên cạnh
việc nâng cao chất lượng dạy và học cần nâng cao chất lượng các hoạt động rèn
luyện nhân cách và kỹ năng sống cho HS.
Có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ công tác chủ
nhiệm, nghiệp vụ công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS cho CBQL, GV

các nhà trường.
Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý hoạt
động GDĐĐ cho HS trong các nhà trường nói chung và các trường THPT thành
phố Bắc Giang nói riêng.
4. Với các trường THPT ở thành phố Bắc Giang
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBQL, GV và HS về công tác
GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện nay.
Tăng cường thực hiện quy chế phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong
GDHS ban hành kèm theo Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của
UBND tỉnh Bắc Giang.
Xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất của nhà trường để đảm bảo các yêu cầu
thiết yếu khi tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS.
Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động GDĐĐ cho HS, động
viên kịp thời những tổ chức, cá nhân có tâm huyết và thành tích trong công tác
GDĐĐ cho HS.



×