Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.9 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tác
động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
trong đó có giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú
trọng đến phát triển GD&ĐT và coi việc Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học là nhân tố quan
trọng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên thực tế, ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường trung
học cơ sở (THCS) thành phố Hà Nội đã được triển khai tương đối sâu
rộng và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc ứng
dụng CNTT trong dạy học còn gặp nhiều hạn chế, khó khăn và chưa
đồng bộ ở các vùng miền. Các trường THCS phần lớn mới dừng lại
ở chủ trương ứng dụng CNTT trong dạy học, còn thiếu những biện
pháp cụ thể để tác động và liên kết được người dạy với người học,
chưa tạo được động lực của việc ứng dụng CNTT vào dạy học, chưa
tổ chức quản lý ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học một cách
khoa học và hiệu quả, nên chưa có chuyển biến rõ nét về ứng dụng
CNTT ở trường THCS. Vì vậy việc Quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là rất quan trọng và thiết thực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.



2
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về quản lý dạy học và quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố
Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THCS thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
- Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử
nghiệm một số biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết
khoa học
* Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS công lập của thành
phố Hà Nội hiện nay và những năm tiếp theo nhằm đáp ứng theo yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Phạm vi về khách thể và địa bàn khảo sát: Nghiên cứu ở 48 trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tổng số khách thể khảo sát: 1568
cán bộ quản lý (CBQL) phòng GD&ĐT, trường và giáo viên).



3
Phạm vi về thời gian: Tiến hành điều tra nghiên cứu và sử dụng
các số liệu để phân tích thực trạng từ năm 2012 đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đang là xu thế
của giáo dục hiện đại nhằm tạo sự chuyển biến về nâng cao chất lượng
giáo dục. Trong công tác quản lý, nếu thật sự coi trọng giáo dục nhận
thức, trách nhiệm cho các chủ thể quản lý; xác định rõ kế hoạch thức
hiện với lộ trình thích hợp, kết hợp với tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, giáo viên; hiện đại hoá
phương tiện kỹ thuật hiện đại, tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng
dụng CNTT vào các hoạt động quản lý thì các hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học sẽ được quản lý một cách chặt chẽ, khoa học; góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục các trường THCS thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương đổi mới GD&ĐT và quản
lý giáo dục của Đảng. Đồng thời vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ
thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - lôgíc, quan điểm thực tiễn và
quan điểm phát triển trong triển khai nghiên cứu đề tài luận án.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp quan sát; phương
pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp chuyên gia - phỏng vấn
sâu; phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm; phương pháp thống
kê toán học, phần mềm Excel và SPSS.



4
5. Những đóng góp mới của đề tài luận án
- Xây dựng khung lý thuyết về về ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học các trường THCS đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
- Qua khảo sát, phân tích đúng thực trạng góp phần cung cấp
những luận cứ, minh chứng thực tiễn để các CBQL có cơ sở đánh giá
tình hình quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học các trường THCS
của Thành phố Hà Nội hiện nay.
- Luận giải định hướng và đề xuất các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS, trong đó có các
trường THCS thành phố Hà Nội và khẳng định tính hiệu quả của các
biện pháp trong quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án nghiên cứu thành công sẽ góp phần phát triển lý luận về
ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nói
chung, dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những luận cứ khoa học
để CBQL các cấp tham khảo vận dụng vào chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các khâu, các bước quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS thành phố Hà Nội và các địa phương khác.
7. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu gồm: Phần mở đầu; 5 chương (18 tiết); kết
luận và kiến nghị; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã
công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.



5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Tác giả Peter Van Gils viết cuốn sách: CNTT trong giáo dục,
(2004); tác giả Zhu Zhiting với bài viết: Sự phát triển và ứng dụng công
nghệ e-learning - Tiêu chuẩn ở Trung Quốc (2004). Các tác giả Cher
Ping Lim, Ching Sing Chai, Daniel Churchill viết cuốn sách: Các mô
hình ứng dụng CNTT trong giáo dục hiện đại (2010). Nghiên cứu về
mạng xã hội của hai tác giả Christa S.C. Asterhan, Edith Bouton (2017):
Chia sẻ kiến thức qua mạng xã hội trong các trường trung học;...
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Ở Việt Nam, tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn viết cuốn
sách “Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực” (2008). tác giả Đào
Thái Lai với nghiên cứu tài khoa học cấp Bộ “Ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” (2006). Tác giả Trần Đình Tuấn
nghiên cứu “Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH các môn khoa học
xã hội - nhân văn ở các trường quân sự” (2002); tác giả Phan Văn Tỵ
nghiên cứu đề tài “Ứng dụng bài giảng điện tử trong thực hiện PPDH
tích cực ở Học viện Chính trị” (2013). Bên cạnh đó, có các bài báo
khoa học, các báo cáo về ứng dụng CNTT trong dạy học;...
1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.2.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Các tác giả Rae Condie, Bob Munro, Liz Seagraves với cuốn
sách: Tác động của CNTT truyền thông trong nhà trường - đánh giá
khách quan (2007). Tác giả Mojgan Afshari viết bài: Các yếu tố ảnh

hưởng đến sự thay đổi vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trong việc


6
thực hiện CNTT trong các trường học (2012); tác giả Adu, E.O., Ph.D
và Olatundun, S.A., Ph.D với bài viết: “Việc sử dụng và quản lý CNTT
tại các trường học: các chiến lược đối với lãnh đạo trường” (2013);
tác giả Yan Piaw Chua và Pei Pei Chua (2017) nghiên cứu: Phát triển
một mô hình nền tảng cho các thực tiễn lãnh đạo công nghệ giáo dục,

1.2.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Những nghiên cứu cơ bản của tác giả Trần Kiểm “Những vấn đề cơ
bản của khoa học quản lý giáo dục” (2006). Nhóm tác giả Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục” (2009).
Một số luận tiến sĩ nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT như:
“Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trường THPT” (2012) của tác giả
Trần Minh Hùng; luận án “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên tại thành phố Hà Nội” (2013) của
tác giả Triệu Thị Thu; “Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng
Đông Nam Bộ, Việt Nam”(2015) của tác giả Nguyễn Thanh Giang.
Ngoài ra còn có một số bài viết trên các tạp chí có nội dung liên
quan đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
Một là, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng ứng dụng CNTT có
vai trò quan trọng trong các hoạt động giáo dục; có tác động rất lớn
đến quản lý, giảng dạy và học tập nhằm đáp ứng được xu thế thời đại.
Hai là, một số nghiên cứu chỉ ra sự phát triển, tiềm năng của công
nghệ; phương pháp sử dụng CNTT trong dạy học, các yếu tố ảnh

hưởng đến CBQL, giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng.
Ba là, một số nghiên cứu chỉ rõ, mỗi CBQL, giáo viên và học sinh
cần có thái độ, niềm tin; được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT.


7
Bốn là, giải pháp bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh;
đầu tư CSVC, xây dựng môi trường CNTT và được đề xuất.
Năm là, chỉ ra tầm nhìn chiến lược để xác định nhu cầu, đề ra
cách thức triển khai phù hợp; luôn đổi mới quản lý, đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Sáu là, quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học trong nhà trường
vẫn còn một số hạn chế, chưa đồng bộ, còn nhiều khó khăn; cần đề xuất
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường học.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về ứng dụng CNTT
trong dạy học và quản lý ứng dụng CNT trong dạy học ở các trường
THCS theo quan điểm đổi mới giáo dục. Phân tích những yếu tố tác
động đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THCS, chỉ rõ nguyên nhân để có
cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp.
Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về số lượng
và chất lượng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường THCS. Kiểm chứng tính cần thiết, tính khả thi
và thử nghiệm một số biện pháp để khẳng định tính thực tiễn và tính
hiệu quả của các biện pháp.
Kết luận chương 1

Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ ở tất cả các nước,
trên tất cả các lĩnh vực và được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan
tâm nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu về ứng dụng CNTT và
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các phạm vi và đối tượng
khác nhau; khẳng định vị trí, vai trò, những yếu tố ảnh hưởng đến
ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học; chỉ ra


8
những khó khăn, thách thức trong ứng dụng CNTT và quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường.


9
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Bản chất của vấn đề dạy học ở trường trung học cơ
sở trong đổi mới giáo dục hiện nay
2.1.1. Xu hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập và toàn cầu hóa
Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là chuyển từ giáo dục lấy
trang bị kiến thức là chủ yếu sang dạy phương pháp, kỹ năng, cách tự
học; cách sử dụng, khai thác các thiết bị… dạy làm “người”.
2.1.2. Vấn đề dạy học trong đổi mới giáo dục hiện nay
Trong đổi mới giáo dục hiện nay, hoạt động dạy học là hoạt
động tương tác; người dạy tác động làm cho người học phát triển; căn
cứ vào sự thay đổi của người học để điều chỉnh hoạt động giảng dạy.
2.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin ở trường

trung học cơ sở
2.2.1. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
CNTT làm chuyển biến phương thức quản lý truyền thống sang
quản lý dựa trên nền tảng CNTT theo hướng hiện đại hóa, công nghệ
hóa, tin học hóa hoạt động quản lý nhà trường.
2.2.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Thứ nhất, giúp đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức dạy học.
Thứ hai, tạo ra sự hợp tác, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm dạy học.
Thứ ba, CNTT giúp đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
Thứ tư, CNTT nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý.
Thứ năm, liên kết các hệ thống giáo dục, thúc đẩy hội nhập quốc
tế về giáo dục.


10
2.3. Những vấn đề lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các
trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.3.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học,
công nghệ, phương tiện mà chủ yếu là mạng máy tính, mạng truyền
thông và hệ thống các kho dữ liệu để sản xuất, truyền đưa, xử lý,
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin phong phú và
tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
2.3.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Ứng dụng CNTT trong dạy học là tổng thể những cách thức,
biện pháp khai thác, sử dụng những tiện ích của CNTT vào các hoạt
động dạy và học một cách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.3.2. Đặc điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở các trường trung học cơ sở
* Đặc điểm học sinh THCS và ứng dụng CNTT trong học tập
* Chương trình, nội dung bậc THCS và việc ứng dụng CNTT trong
dạy học
* Các hình thức, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở
2.3.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
các trường trung học cơ sở
Sử dụng Internet trong khai thác sử dụng, lưu giữ và chia sẻ tư
liệu, tài nguyên hỗ trợ hoạt động dạy - học; xây dựng môi trường dạy
học đa phương tiện; tham gia trường học kết nối; Sử dụng phần mềm
trong hoạt động dạy và học; sách giáo khoa điện tử (E.book); dạy học
e-learning; ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy của giáo viên;
ứng dụng CNTT hoạt động học tập của học sinh; ứng dụng CNTT
trong kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.


11
2.4. Những vấn đề lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
2.4.1. Khái niệm quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học là những tác động có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến ứng dụng CNTT
trong hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện

nay.
2.4.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở
2.4.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học
Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT bảo đảm nguyên tắc xác
định rõ mục tiêu, thời gian, mang tính hệ thống, trọng tâm.
2.4.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên
Lựa chọn nội dung, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho đội ngũ CBQL, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.4.2.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
của giáo viên
Xây dựng kế hoạch, triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học
đảm bảo tính thống nhất và cụ thể hóa theo từng cấp độ.
2.4.2.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của
học sinh
Quản lý và hướng dẫn, động viên học sinh ứng dụng CNTT để
nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập.


12
2.4.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Quản lý đầu tư, mua sắm các trang thiết bị CNTT; đảm bảo các
nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
2.4.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở
Tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch,

chất lượng hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
2.4.3. Yêu cầu đặt ra với quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường trung học cơ sở trước bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay
2.4.3.1. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà trường
Nhà trường cần có kế hoạch phát triển CNTT; xây dựng đội ngũ
CBQL, giáo viên đảm bảo chất lượng và số lượng; lãnh đạo và quản
lý phát triển giáo dục.
2.4.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học
* Đối với các trường THCS: Đội ngũ CBQL, giáo viên có đủ
năng lực và nguồn lực để ứng dụng CNTT trong dạy học.
* Đối với CBQL: Có đủ năng lực, trình độ, năng động, sáng tạo;
trong cách tổ chức có những hoạch định phù hợp;
* Đối với giáo viên: Nhiệt tình, có trình độ phù hợp yêu cầu ứng
dụng CNTT trong dạy học; hỗ trợ học sinh ứng dụng CNTT trong học tập.
* Đối với học sinh: Cần được trang bị kiến thức CNTT; có khả
năng ứng dụng CNTT vào học tập đáp ứng xu thế hiện đại.
2.5. Những yếu tố tác động đến quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở
2.5.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại
Sự phát triển khoa học - công nghệ đòi hỏi phương thức và
phương pháp dạy học thay đổi với sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT.
2.5.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục


13
trong môi trường công nghệ hiện đại
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ
đạo các cấp quản lý là môi trường pháp lý của việc triển khai ứng

dụng CNTT trong các nhà trường; thúc đẩy quản lý ứng dụng CNTT
trong các trường THCS.
2.5.3. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh về công nghệ thông tin
Nhận thức luôn giữ vai trò quan trọng, tạo ra sự đồng thuận và
thống nhất để đi đến thành công. CBQL, giáo viên và học sinh khi có
nhận thức đúng đắn thì sẽ tạo động lực, quyết tâm để thực hiện.
2.5.4. Tác động từ năng lực, trình độ của cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh về công nghệ thông tin
Năng lực, trình độ của CBQL, giáo viên và học sinh quyết định
đến hiệu quả và chất lượng của mọi hoạt động quản lý và dạy học.
2.5.5. Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục
Yêu cầu đổi mới giáo dục làm thay đổi tư duy quản lý và quá
trình dạy học; đòi hỏi ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT cần
có linh hoạt về thời gian, không gian, phù hợp với điều kiện cụ thể.
2.6. Kinh nghiệm quốc tế
Kinh nghiệm ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở một số nước như: Pháp, Mỹ, Liên Xô (trước đây),
Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Hàn Quốc.
Kết luận chương 2
Công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong đổi mới phương
pháp quản lý, giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục. Ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nhà trường hiện
nay đang diễn mạnh mẽ và được biểu hiện rất đa dạng phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học là


14
nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. CBQL
cần nắm rõ thực chất, nội dung ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng

CNTT trong dạy học để triển khai hiệu quả trong các nhà trường.


15
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Khái quát tình hình giáo dục trung học cơ sở của thành
phố Hà Nội
3.1.1. Quy mô giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội
Hệ thống các trường THCS phân bố tương đối đồng đều và rộng
khắp với 607 trường THCS, trong đó có 584 trường công lập, 4
trường dân lập và 18 trường tư thục (số liệu năm học 2015-2016).
3.1.2.Về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục toàn diện ổn định, vừa bồi dưỡng mũi nhọn
vừa nâng cao chất lượng đại trà. Giáo dục đạo đức, văn hoá được
nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi ngày càng cao.
3.1.3. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin ở
các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
Ngành GD&ĐT Thành phố thực hiện ứng dụng trực tuyến trong
quản lý; có kho học liệu, phần mềm dạy học, bài giảng e-learning.
Ứng dụng CNTT trong dạy học được triển khai, được CBQL và giáo
viên đồng tình ủng hộ.
3.2. Khái quát chung về tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Những vấn đề chung về điều tra, khảo sát
* Mục đích điều tra, khảo sát: Nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện
về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường THCS thành phố Hà Nội.
* Nội dung điều tra, khảo sát: Khảo sát, đánh giá thực trạng về tình

hình sử dụng CNTT và quản lý việc sử dụng CNTT ở nhà trường của
CBQL, giáo viên và học sinh các trường THCS thành phố Hà Nội.
* Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát: 128 CBQL
phòng GD&ĐT và cấp trường; 1440 giáo viên THCS tại 8
quận/huyện của thành phố Hà Nội.


16
3.2.2. Phương thức xử lý số liệu
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, sử dụng toán thống kê để xử
lý kết quả, xử lý số liệu kết quả bằng biểu đồ phần trăm và biểu đồ.
3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay
3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Hầu hết CBQL và giáo viên nhận thức ứng dụng CNTT trong
dạy học là một yêu cầu cần thiết.
3.3.2. Thực trạng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học của giáo viên
Nhìn chung kỹ năng của giáo viên chưa đồng đều, thậm chí vẫn
còn giáo viên đạt ở mức độ yếu (chủ yếu ở những vùng khó khăn).
3.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy của giáo viên
Việc ứng dụng CNTT vẫn mang tính cá nhân, sự trao đổi thông tin và
hợp tác còn ít, sử dụng kho học liệu điện tử của các trường chưa cao.
3.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông
tin đảm bảo trong dạy học ở các trường trung học cơ sở
Đa số các trường được có trang bị thiết bị CNTT ở mức tối
thiểu. Kho dữ liệu điện tử dùng chung vẫn ở mức thấp.
3.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay
3.4.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở
3.4.1.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
Các nhà trường đã quan tâm xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT
trong dạy học; tuy nhiên tính khả thi của kế hoạch chưa cao.
3.4.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học
đã có sự cố gắng tuy nhiên mới dừng ở mức trên trung bình.


17
3.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức và bồi
dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học cho cán bộ quản lý, giáo viên
3.4.2.1. Thực trạng tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho cán bộ quản lý, giáo viên
Các trường học đã chú trọng đến việc phổ biến tuyên truyền việc
ứng dụng CNTT trong dạy học tới CBQL, giáo viên.
3.4.2.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên
Việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho
CBQL, giáo viên đã quan tâm nhưng triển khai chưa khoa học; hình
thức chưa phong phú, phương pháp chưa hiệu quả.
3.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy của giáo viên
Mức độ thực hiện các nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong
giảng dạy của giáo viên đã được CBQL đánh giá đạt mức khá, tuy nhiên
việc giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng CNTT chưa được quan tâm.

3.4.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
học tập của học sinh
Mức độ quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh được
đánh giá ở mức trung bình, sự đánh giá giữa CBQL và giáo viên khá
tương đồng, chứng tỏ nội dung này vẫn chưa được quan tâm nhiều.
3.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng
dụng CNTT trong dạy học đã được đánh giá ở mức trung bình khá.
3.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học
Việc thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT trong dạy học đã được đánh giá trên mức khá. Tuy nhiên tổ
chức kiểm tra cấp quận/huyện và thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng sau kiểm tra còn hạn chế.


18
3.4.7. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học
Sự tác động của các yếu tố đến việc quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường THCS đã được đánh giá trên mức khá; yếu tố
nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các nhà trường được đánh giá có tác động quan trọng nhất.
3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
3.5.1. Đánh giá chung
Thành phố Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo ứng dụng CNTT vào
đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục; quan tâm đầu tư CSVC, thiết
bị, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học; việc bồi dưỡng

nâng cao trình độ CNTT đã được chú trọng. Tuy nhiên việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động giảng dạy chưa diễn ra thường xuyên, đồng bộ,
rộng khắp và thiếu tính liên kết; một số nơi còn rất khó khăn về CSVC.
3.5.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Luận án đã chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
trong quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường trung học
cơ sở thành phố Hà Nội.
Kết luận chương 3
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà
Nội đã diễn ra thường xuyên. Đội ngũ CBQL và giáo viên có nhận
thức đúng đắn về tính cần thiết của ứng dụng CNTT trong dạy học.
Tuy nhiên trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của CBQL, giáo viên còn
hạn chế; việc ứng dụng CNTT của học sinh được triển khai nhưng
chưa có hướng dẫn cụ thể; hạ tầng CNTT đầu tư chưa đồng đều giữa
các vùng miền. Công tác chỉ đạo, quản lý chưa mang tính chiến lược
và đồng bộ nên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Để phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, một mặt cần
phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy; mặt khác cần phải đề xuất
những biện pháp khả thi nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở các trường THCS đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay.


19
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
4.1. Định hướng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
4.1.1. Bám sát sự phát triển của khoa học công nghệ và xu thế
dạy học hiện đại
4.1.2. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nhanh với tính bền vững
và liên thông với các cấp học khác thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin
4.1.3. Bảo đảm sự phù hợp với trình độ kiến thức và năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong dạy học
4.1.4. Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và từng bước nâng cao
hiệu quả quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
4.1.5. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ của quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở
4.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
4.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học
Thành lập ban chỉ đạo điều hành việc ứng dụng CNTT trong
trường học; đưa nội dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch năm.
Tổ chức hội nghị tuyên truyền, quán triệt văn bản chỉ đạo.
Tổ chức các hội thảo, lớp bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho
CBQL, giáo viên về ứng dụng CNTT trong dạy học.


20
Thường xuyên theo dõi để có điều chỉnh kịp thời.
4.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT

cho CBQL, giáo viên các trường THCS.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về tin học, sử dụng thiết bị CNTT. Chỉ
đạo và định hướng tự học, tự bồi dưỡng CNTT cho CBQL, giáo viên.
Xây dựng các quy định trình độ, kỹ năng; chế độ chính sách đãi
ngộ CBQL, giáo viên trong học tập nâng cao trình độ CNTT.
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng.
4.2.3. Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào
đổi mới phương pháp dạy học
Tổ chức, chỉ đạo giảng dạy, sử dụng các thiết bị công nghệ, phòng
học đa phương tiện theo hướng ứng dụng CNTT trong dạy học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh.
Quản lý, chỉ đạo ứng dụng CNTT trong đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
4.2.4. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng và các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
Xây dựng kế hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm.
Ban hành quy định sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH; thường
xuyên nâng cấp và bảo dưỡng TBDH.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên trách; tập huấn
giáo viên sử dụng và bảo dưỡng các TBDH hiện đại.
Huy động nguồn lực để đầu tư CSVC, thiết bị CNTT cho trường học.
4.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo môi trường thuận lợi
cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học


21
Cụ thể hóa văn bản chỉ đạo, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn
bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Xây dựng quy trình ứng dụng CNTT. Xây dựng thư viện học
liệu điện tử để phục vụ hoạt động dạy học.
Đẩy mạnh công tác xây dựng môi trường dạy học ứng dụng CNTT.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá ý thức việc xây dựng môi
trường ứng dụng CNTT.
4.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học
Xây dựng kế hoạch và lộ trình kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học tại trường học;
Phân công trách nhiệm cụ thể của từng các thành viên để kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra.
Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ; công khai kết quả. Biểu
dương, khen thưởng và nhắc nhở, kiểm điểm kịp thời.
4.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đề xuất có chức năng nhiệm vụ cụ thể, biện pháp
này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn
nhau. Các biện pháp có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ trợ
cho nhau, thúc đẩy phát triển, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS.
Kết luận chương 4
Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học các trường THCS có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục của mỗi nhà trường,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học các trường THCS, NCS đề xuất 6 biện pháp cơ bản về
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đó là những biện pháp chủ yếu và
cơ bản nhất, ngoài ra còn có những biện pháp khác có vai trò, vị trí



22
quan trọng nhất định đối với việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


23
Chương 5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM
5.1. Khảo nghiệm
5.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm: Nhằm khẳng định tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
* Đối tượng khảo nghiệm: Trưng cầu ý kiến của 352 người là
CBQL phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu và giáo viên các trường THCS.
* Nội dung và quy trình khảo nghiệm: Khảo nghiệm tính cần
thiết, tính khả khi của các biện pháp. Đánh giá theo 3 mức độ từ cao
đến thấp và được lượng hóa bằng điểm số.
5.1.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm
* Đánh giá về tính cần thiết: Các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay có mức độ cần thiết cao với điểm
trung bình X = 2,73 và tương đối đồng đều.
* Đánh giá về tính khả thi: Tính khả thi của các biện pháp tương
đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa
nhau. Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình X = 2,81.
* Đánh giá về tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Tác giả sử dụng công thức Spearman để tính hệ số tương quan.
Với hệ số tương quan R = 0,83 cho thấy giữa tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp có tính tương quan thuận và chặt chẽ,
nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi cao.
5.2. Thử nghiệm
5.2.1. Khái quát chung về thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất, tiến hành thử nghiệm và
phân tích kết quả thử nghiệm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học,


24
đối chiếu với thực tiễn đồng thời đánh giá hiệu quả của những biện
pháp này trong thực tiễn. Đồng thời, kết quả thử nghiệm là cơ sở thực
tiễn để khẳng định những kết quả nghiên cứu.
* Giả thuyết thử nghiệm
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
thành phố Hà Nội là vấn đề có tính cấp thiết trước yêu cầu nâng cao
chất lượng và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Nếu chủ
thể quản lý các cấp tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng
ứng dụng CNTT cho CBQL và giáo viên ở các trường THCS thành
phố Hà Nội một cách đồng bộ và phù hợp thì chất lượng dạy học sẽ
được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
* Đối tượng và cơ sở thử nghiệm
Cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS Nguyễn Trãi, quận Hà
Đông và THCS Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
* Lực lượng và khách thể thử nghiệm
Tác giả luận án và các cộng tác viên. Thử nghiệm tại: Cơ sở 1: Trường
THCS Nguyễn Trãi, quận Hà Đông, số lượng 70 người. Cơ sở 2: Trường
THCS Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, số lượng 74 người. Mỗi trường chia
thành 2 nhóm thử nghiệm và đối chứng có số lượng bằng nhau.
* Thời gian thử nghiệm:

Từ tháng 10/2016 đến tháng 03/2017.
* Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
và kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên.
* Phương pháp thử nghiệm: Thử nghiệm có đối chứng.
* Quy trình thử nghiệm: Chuẩn bị thử nghiệm; Tiến hành thử
nghiệm; Kết thúc thử nghiệm
5.2.2. Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thử nghiệm
Điểm trung bình của nhóm thử nghiệm trong từng nội dung tăng
rõ rệt đối với chính nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng, điều đó có


25
nghĩa kiến thức được nâng cao, các kỹ năng về CNTT của giáo viên
thành thạo và hiệu quả hơn.
Độ lệch chuẩn và phương sai của nhóm thử nghiệm ở cả hai trường
tham gia đều giảm so với chính nhóm thử nghiệm lúc đầu và so với
nhóm đối chứng, điều đó có nghĩa sự phân tán ít. Chứng tỏ kết quả sự
tiến bộ về trình độ và kỹ năng về CNTT của CBQL, giáo viên ở nhóm
thử nghiệm ổn định, tập trung và vững chắc hơn nhóm đối chứng.
Kiểm chứng sự chênh lệch ĐTB bằng hàm Ttest phụ thuộc (theo
cặp) ở tất cả các nội dung đều nhỏ hơn 0,05 (P < 0,05), nghĩa là sự
chênh lệch ĐTB có ý nghĩa, không xảy ra ngẫu nhiên mà do tác động
của quá trình thử nghiệm. Điều này chứng tỏ các tác động bồi dưỡng
làm cho trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên được nâng lên rõ rệt.
Mặt khác, sau khi thử nghiệm số lượng giáo án e-learning và giờ
dạy có ứng dụng CNTT của nhóm thử nghiệm có chất lượng và số lượng
nhiều hơn. Điều đó chứng tỏ, giáo viên ở nhóm thử nghiệm có ý thức và
thái độ tích cực hơn hẳn nhóm đối chứng trong ứng dụng CNTT.
Kết quả thử nghiệm cho thấy nếu“Tổ chức bồi dưỡng nâng

cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên” khoa
học, hợp lý thì chất lượng dạy học sẽ được nâng lên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
Kết luận chương 5
Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm các biện pháp và thử nghiệm
biện pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng
dụng CNTT cho CBQL, giáo viên”
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều được
đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Kết quả thử nghiệm đã
chứng minh biện pháp quản lý: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ và kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBQL, giáo viên”, phù hợp với
thực tiễn, đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


×