Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh lớp 1 (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐỖ THỊ LÝ

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI
TOÁN HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CHỦ ĐỘNG CHO HỌC SINH LỚP 1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Hương - Thạc sĩ,
giáo viên khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành tốt khóa luận. Những ý kiến của cô đã giúp em tìm ra cách tốt nhất để
giải quyết những vấn đề khó khăn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu cùng các giáo viên
trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn - huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội đã
giúp em thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014


Sinh viên
Đỗ Thị Lý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế và sử dụng
một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học
sinh lớp 1” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Lý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 9
NỘI DUNG..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 11
1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lí và nhận thức của học sinh Tiểu học và
học sinh lớp 1 .................................................................................................. 11
1.1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý .......................................................................... 11

1.1.1.2. Đặc điểm về phát triển nhận thức ...................................................... 12
1.1.2. Định hướng dạy học môn Toán lớp 1 ................................................... 14
1.1.2.1. Mục tiêu môn Toán ở lớp 1 ................................................................ 14
1.1.2.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 1............................................. 15
1.1.2.3. Phương pháp dạy học môn Toán ở lớp 1 ........................................... 16
1.1.2.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Toán lớp 1 ....................................... 19
1.1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi toán học cho trẻ ................................ 21
1.1.3.1. Trò chơi .............................................................................................. 21
1.1.3.2. Trò chơi học tập .............................................................................. 27
1.1.3.3. Trò chơi toán học ............................................................................... 31
1.1.3.4. Một số yêu cầu khi thiết kế các trò chơi toán học ............................. 35
1.2. Cơ sở thực tiễn thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở lớp
1 ....................................................................................................................... 37
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 37


1.2.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 37
1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về trò chơi toán học ................................... 37
1.2.2.2. Thực trạng sử dụng trò chơi toán học ............................................... 37
1.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 37
1.2.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 38
1.2.4.1. Nhận thức của giáo viên về trò chơi toán học ................................... 38
1.2.4.2. Thực trạng sử dụng trò chơi toán học ............................................... 39
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN
HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CHO HỌC
SINH LỚP 1 ................................................................................................... 49
2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán..... 49
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi toán học trong dạy học toán .................... 49
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Toán ......................... 50
2.2. Thiết kế trò chơi toán học lớp 1 ............................................................... 50

2.2.1. Trò chơi trong các tiết học về số học .................................................... 50
2.2.2. Trò chơi trong các tiết học về phép tính ............................................... 56
2.2.3. Trò chơi trong các tiết học về đại lượng và đo đại lượng. .................... 60
2.2.4. Trò chơi trong các tiết học về hình học ................................................ 63
2.2.5. Trò chơi trong các tiết học về giải toán có lời văn ............................... 66
2.3. Sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán ......................................... 69
2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi toán học ......................... 69
2.3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi ............................................................. 69
2.3.1.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi ............................................................... 69
2.3.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học ..................................................... 71
2.3.2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi toán học................................................ 71
2.3.2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học .................................................. 71
2.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học ...................................................... 73
2.3.4. Vận dụng quy trình tổ chức trò chơi toán học. ..................................... 75


2.3.4.1. Tổ chức trò chơi trong tiết học về số học .......................................... 75
2.3.4.2. Tổ chức trò chơi trong tiết học về phép tính ...................................... 77
2.3.4.3. Tổ chức trò chơi trong tiết học về đại lượng và đo đại lượng. .......... 79
2.3.4.4. Tổ chức trò chơi trong các tiết học về hình học ................................ 82
2.3.4.5. Tổ chức trò chơi trong các tiết học giải toán có lời văn ................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc chuyển hoạt động chủ đạo từ “vui chơi” ở lứa tuổi mẫu giáo sang
“học tập” ở lứa tuổi Tiểu học là bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ

em. Những thay đổi này tạo cho trẻ em những cơ hội phát triển mới đồng thời
cũng gây cho các em nhiều khó khăn trong học tập. Để giúp trẻ thích nghi dần
với cuộc sống mới ở trường Tiểu học, người giáo viên cần tìm ra những cách
thức, những con đường thích hợp mang lại cho trẻ cảm nhận “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”. Làm cho các em thích học, không sợ học là việc làm
cần thiết trong dạy học ở Tiểu học, nhất là ở các lớp đầu cấp Tiểu học.
Toán học là môn học chiếm thời lượng đáng kể trong chương trình dạy
học Tiểu học; là môn học được đặc trưng bởi tính chính xác, tường minh,
logic chặt chẽ... nên toán học dễ mang lại cho học sinh (nhất là học sinh nhỏ)
những căng thẳng tâm lý. Làm thế nào để giảm bớt những căng thẳng này?
Làm thế nào để môn toán trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn các em? Trò
chơi với tính hấp dẫn tự thân của nó có tiềm năng lớn để trở thành phương
tiện dạy học hiệu quả, kích thích hứng thú nhận thức, tạo sự tích cực, sáng
tạo, niềm say mê học tập ở học sinh. Việc sử dụng trò chơi trong dạy học toán
ở Tiểu học sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề nêu trên.
Đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết để nâng cao chất lượng dạy
học. Giúp trẻ học toán qua các trò chơi là một trong những hướng đổi mới
phương pháp dạy học toán ở Tiểu học. Những năm gần đây đã có những
nghiên cứu về trò chơi học tập nói chung và trò chơi toán học nói riêng. Tuy
nhiên, việc lựa chọn, thiết kế làm phong phú các trò chơi đó và tìm cách sử
dụng chúng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện thực tế

7


giảng dạy, với năng lực của giáo viên ... để dạy học toán có hiệu quả vẫn luôn
luôn là một việc làm cần thiết.
Trong thực tế dạy học Tiểu học, có những giáo viên tâm huyết đã sử
dụng trò chơi toán học trong dạy học toán. Tuy nhiên, họ gặp khó khăn trong
việc tìm chỗ dựa về lí thuyết hướng dẫn sử dụng và tài liệu tham khảo về trò

chơi toán học. Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và
sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động
cho học sinh lớp 1” với mong muốn được góp phần vào quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở trường Tiểu học giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài xây dựng hệ thống trò chơi phục vụ các
bài trong Toán lớp 1 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu việc dạy học toán ở lớp 1, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhỏ,
lí luận về trò chơi, trò chơi học tập, trò chơi toán học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học toán ở lớp 1.
- Thực tiễn việc sử dụng trò chơi toán học trong thực tiễn dạy học toán 1.
- Thiết kế một số trò chơi toán học sử dụng trong dạy học toán lớp 1.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng các trò chơi đã được thiết kế trong
dạy học toán lớp 1.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các trò chơi toán học và cách sử dụng các trò
chơi toán học trong dạy học toán ở lớp 1.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán ở
lớp 1tại trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận

8


- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra

- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp thống kê toán học
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
gồm 2 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý và nhận thức lứa tuổi lứa tuổi học
sinh tiểu học và học sinh lớp 1.
1.1.2. Định hướng dạy học môn Toán lớp 1
1.1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi toán học cho trẻ
1.2. Thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở lớp 1
1.2.1. Mục đích điều tra
12.2. Nội dung điều tra
1.2.3. Phương pháp điều tra
1.2.4. Kết quả điều tra
Chƣơng 2: Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát
huy tính tích cực chủ động cho học sinh lớp 1
2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi toán học
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi toán học
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng trò chơi toán học
2.2. Thiết kế trò chơi toán học lớp 1
2.2.1. Trò chơi trong các tiết học về số học
2.2.2. Trò chơi trong các tiết học về phép tính
2.2.3. Trò chơi trong các tiết học về đại lượng và đo đại lượng

9


2.2.4. Trò chơi trong các tiết học về hình học

2.2.5. Trò chơi trong các tiết học về giải toán có lời văn
2.3. Sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán
2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi toán học
2.3.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học
2.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học
2.3.4. Vận dụng quy trình tổ chức trò chơi toán học

10


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Đặc điểm phát triển tâm sinh lí và nhận thức của học sinh
Tiểu học và học sinh lớp 1
Khi chuyển từ bậc Mầm non sang bậc Tiểu học, học sinh đặc biệt là
học sinh lớp 1 vẫn có nhu cầu vui chơi là rất lớn mặc dù hoạt động học tập đã
trở thành hoạt động chủ đạo. Việc tổ chức hoạt động học tập có yếu tố vui
chơi rất hợp lí và rất cần thiết để giúp các em thực hiện nhiệm vụ một cách
nhẹ nhàng, thoải mái, đầy hứng thú. Những hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa
tuổi, về hoạt động học tập của các em là cơ sở khoa học để giáo viên thực
hiện tốt nhiệm vụ này.
1.1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý
Đi học ở trường Tiểu học là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Những
mối quan hệ mới với thầy cô giáo, với bạn bè cùng tuổi được hình thành. Điều
đó tác động đặc biệt đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Một
vấn đề nổi bật nhất trong nhân cách của học sinh Tiểu học nói chung và học
sinh lớp 1 nói riêng là đời sống tình cảm của các em. Trẻ đang ở lứa tuổi ngây
thơ, trong trắng, giàu cảm xúc, dễ bị xúc động trước các hiện tượng xung

quanh. Các em dễ vui, dễ buồn, dễ rung cảm… Sự nảy sinh tình cảm ở học
sinh gắn liền với những tình huống cụ thể với những hoạt động của trẻ. Trạng
thái tình cảm được bộc lộ khá rõ ràng qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, hành vi
của các em. Tình cảm trí tuệ đang hình thành và phát triển, các em dần biết
chăm lo cho kết quả học tập, biết thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng với
kết quả của mình. Ở lứa tuổi này trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá để tìm
11


cái mới lạ trong thế giới tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Tình cảm đạo
đức và tình cảm thẩm mĩ cũng được thể hiện khá rõ nét thông qua tình cảm
bạn bè, tình cảm thầy trò, tình cảm tập thể, tình cảm ham thích cái đẹp... Việc
tổ chức tốt đời sống và hoạt động tập thể cho học sinh lớp 1 là điều kiện quan
trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Ý chí của các em cũng đang hình thành và phát triển. Tuy nhiên những
phẩm chất ý chí của các em như tính kiềm chế, độc lập, tự chủ, tính kiên trì
còn yếu. Các em chưa đủ khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa
kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp thất bại cho các em có thể
mất lòng tin vào sức lực và khả năng của mình.
Tính cách của học sinh mới chỉ được hình thành. Điểm nổi bật nhất
trong tính cách của các em là tính xung đột - khuynh hướng hành động ngay
tức khắc do ảnh hưởng của các kích thích trực tiếp trong tính cách của các em
có nhiều mâu thuẫn và chưa bền vững.
Tóm lại, ở lứa tuổi này dưới ảnh hưởng chủ đạo của việc giảng dạy, việc
giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội và tổ chức đoàn - đội, sự phát triển tâm
lí, nhân cách của các em đang diễn ra mạnh mẽ. Việc tổ chức các trò chơi học
tập cho trẻ cũng là con đường hình thành và phát triển nhân cách của các em.
1.1.1.2. Đặc điểm về phát triển nhận thức
Lứa tuổi học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng đây là
giai đoạn đang diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức,

trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, tưởng tượng
và tư duy.
Tri giác của học sinh lớp 1 còn mang tính tổng thể, ít đi vào chi tiết.
Vào đầu lớp 1, các em chưa biết phân tích những thuộc tính và phẩm chất của
các đối tượng tri giác. Trình độ tri giác của các em được phát triển nhờ vào
những hành động học tập có mục đích, có kế hoạch được gọi là quan sát. Trò

12


chơi vốn là một hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, sống động, do đó nó
kích thích tri giác của học sinh. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên
phải hướng dẫn cho các em quan sát. Vì vậy, việc sử dụng phong phú các trò
chơi trong dạy học cũng giúp tính tổng thể của tri giác dần dần nhường chỗ
cho tri giác chính xác, tinh tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ở học sinh lớp 1, trí nhớ không chủ định còn chiếm ưu thế. Các em
thường ghi nhớ những gì chúng thích. Trẻ nhớ cái cụ thể, sinh động tốt hơn cái
trừu tượng, trí nhớ hình ảnh tốt hơn trí nhớ ngôn ngữ. Dần dần, nhờ những
hành động học tập mà trí nhớ có chủ định ở các em tăng dần. Mặc dù vậy, trí
nhớ không chủ định vẫn tồn tại và có ý nghĩa nhất định tạo nên hiệu quả trong
trí nhớ của các em. Dạy học sẽ đạt hiệu quả tối ưu nếu những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, qui tắc ứng xử được học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.
Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và bền vững hơn.
Chú ý của học sinh Tiểu học còn nặng tính không chủ định, những kích
thích mạnh và mới lạ dễ thu hút sự chú ý của học sinh. Cùng với sự hoàn
thiện hoạt động học, chú ý có chủ định cũng phát triển ngày càng mạnh hơn.
Việc cho trẻ học dưới hình thức chơi với những trò chơi học tập sôi nổi cũng
là một cách để tăng cường sự chú ý của học sinh.
Tưởng tượng của trẻ trong thời kỳ này chủ yếu là tưởng tượng tái tạo.
Để lĩnh hội tri thức, học sinh phải hình dung được những hình ảnh của hiện

thực, dựa vào mô hình, tranh vẽ, lời mô tả của giáo viên. Việc tổ chức trò chơi
học tập là một trong những cách thức kích thích trí tưởng tượng của các em.
Trong khi chơi, tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo của các em đều
được phát triển tốt.
Tư duy của các em cũng có sự phát triển. Việc nắm vững kiến thức mẹ
đẻ như đọc, viết cũng như việc nắm các chữ số và các phép tính số học đó có
một vai trò rất to lớn. Các em học sinh lớp 1 làm quen với các ký hiệu, các

13


tượng trưng, các qui ước: chữ cái - kí hiệu của âm, chữ số - kí hiệu của số và số
lượng những cái gì đó. Tất cả mọi thao tác với các loại ký hiệu ấy đòi hỏi sự
trừu tượng hóa, sự lập luận và khái quát. Trong quá trình lĩnh hội các qui tắc
chính tả và số học luôn luôn diễn ra sự cụ thể hóa các qui tắc đó trong các ví dụ
và các bài tập. Ví dụ: để thực hiện phép cộng, trừ, trẻ làm bằng cách cho đếm
đi đếm lại số que tính, bằng cách thêm bớt một hai chiếc, bằng cách lấy đi một
số vật nào đó đã đưa ra, học sinh lớp 1 tìm thấy sự phụ thuộc tồn tại giữa các
số. Bằng hoạt động của mình, trẻ học cách thay đổi các số lượng này trên cơ sở
thấy trước được kết quả của nó. Qua các thao tác trên, tư duy của học sinh lớp
1 được phát triển nhanh chóng. Các em học cách tư duy trừu tượng bằng khái
niệm "sự bằng nhau", "sự không bằng nhau", "cộng thêm", "trừ đi"... Tuy vậy,
tư duy của học sinh đầu Tiểu học vẫn mang nặng tính trực quan cụ thể.
1.1.2. Định hƣớng dạy học môn Toán lớp 1
1.1.2.1. Mục tiêu môn Toán ở lớp 1
Dạy toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
* Kiến thức:
Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100. Phép cộng, phép trừ không nhớ
trong phạm 100.

- Về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20 xăng - ti - mét.
- Về tuần lễ và ngày trong tuần; đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ.
- Về hình học: Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tròn, hình tam giác.
- Giải toán có lời văn.
* Kĩ năng:
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành: Đọc, viết, đếm, so
sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100.
- Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là tự nhiên trong
phạm vi 20 xăng - ti - mét).

14


- Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm; vẽ
đoạn thẳng có độ dài đến 10 xăng - ti - mét.
- Giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng
lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành.
- Tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa
trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của
học sinh.
* Thái độ
- Giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú
trong học tập môn Toán.
- Phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt cách
phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản.
1.1.2.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 1
Để đáp ứng được mục tiêu chung của môn Toán ở trường Tiểu học, nội
dung chương trình môn Toán lớp 1 hiện nay đó có những thay đổi so với
chương trình cũ (chương trình cải cách giáo dục).
 Nội dung chương trình:

- Lược bỏ một số nội dung ở chương trình lớp 1 không cần thiết.
- Tăng thời lượng thực hành cho học sinh, mở rộng kênh hình thêm
phong phú, đa dạng, xây dựng các bài toán mở.
- Chương trình môn Toán ở lớp 1 dạy cho học sinh những kiến thức sơ
giản, đơn giản ban đầu về các phép toán phổ thông. Có thể tổng hợp toàn bộ
nội dung môn Toán ở lớp 1 theo 4 mạch kiến thức sau đây:
 Số học
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100; giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị; giới thiệu tia số.

15


- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ và mối quan hệ
giữa chúng; dạy bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10; sử dụng bảng cộng,
trừ trong phạm vi 10 để thực hành cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100
(tính nhẩm và tính viết).
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các trường
hợp đơn giản).
 Đại lượng và phép đo đại lượng
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng - ti - mét. Đọc, viết, thực hiện phép
tính với các số đo theo đơn vị xăng - ti - mét. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: Tuần lễ , ngày trong tuần. Làm quen
với đọc lịch (lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ.
 Yếu tố hình học
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn. Giới
thiệu về điểm; điểm ở trong, ở ngoài của 1 hình; đoạn thẳng. Thực hành vẽ
đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy ô vuông, gấp, gộp…hình.
 Giải toán có lời văn

- Giới thiệu bài toán có lời văn. Giải các bài toán đơn bằng một phép
tính cộng hoặc 1 phép tính trừ, bài toán về thêm bớt một số đơn vị.
1.1.2.3. Phương pháp dạy học môn Toán ở lớp 1
Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp
dạy học Toán (nói chung) cho phù hợp với mục tiêu, nội dung và các điều
kiện dạy học.
Do đặc điểm về nhận thức của học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh
lớp 1, trong quá trình dạy học toán, giáo viên thường phải vận dụng linh hoạt
các phương pháp trực quan, thực hành - luyện tập, gợi mở - vấn đáp, giảng
giải - minh họa…Mức độ vận dụng từng phương pháp trên ở từng loại bài, ở
từng lớp, từng giai đoạn dạy học cũng không giống nhau. Các phương pháp

16


được vận theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh để phát
triển năng lực học tập toán của từng học sinh.
+ Phương pháp trực quan
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học nghĩa
là giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các đối
tượng, sự vật cụ thể, để dựa vào đó mà nắm bắt được kiến thức, kĩ năng của
môn Toán.
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán là quá trình kết
hợp giữa cụ thể và trừu tượng nghĩa là tổ chức hướng dẫn cho học sinh nắm
bắt được các kiến thức trừu tượng, khái quát của môn Toán dựa trên những
cái cụ thể gần gũi với học sinh, sau đó vận dụng những quy tắc, khái niệm
trừu tượng, để giải quyết những vấn đề cụ thể của học tập và đời sống.
+ Phương pháp thực hành - luyện tập
Phương pháp thực hành - luyện tập là phương pháp dạy học liên quan
đến hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức - kĩ năng của môn học.

Hoạt động thực hành luyện tập trong môn Toán ở Tiểu học chiếm tới
70% - 80% tổng thời gian dạy học Toán. Vì vậy, phương pháp thực hành luyện tập được sử dụng thường xuyên trong dạy học Toán.
Khi dạy kiến thức mới, bằng cách hướng dẫn học sinh sử dụng các đồ
dùng học tập của từng học sinh hoặc giải các bài toán có mục đích dẫn tới
việc nhận biết, phát hiện ra kiến thức mới, giáo viên có thể sử dụng phương
pháp thực hành - luyện tập để giúp học sinh học bài mới một cách tích cực.
Tiếp đó, giáo viên có thể cho học sinh thực hành, luyện tập để vận dụng kiến
thức mới học trong các trường hợp đơn giản đến phức tạp, qua thực hành luyện tập, học sinh càng hiểu và nắm vững kiến thức mới.
Trong các tiết luyện tập và thực hành toán học (ở trong và ngoài lớp)
phương pháp dạy học chủ yếu là phương pháp thực hành - luyện tập. Sử dụng

17


phương pháp thực hành - luyện tập trong dạy học Toán ở Tiểu học chủ yếu để
tăng cường hoạt động thực hành luyện tập, tăng cường thời gian thực hành
luyện tập cho học sinh. Vì vậy, cần tạo điều kiện để cho học sinh được thực
hành - luyện tập nhiều và đặc biệt là cần tổ chức hướng dẫn học sinh chủ
động, tích cực, sáng tạo trong thực hành, luyện tập, tránh làm thay hoặc áp đặt
cho học sinh.
+ Phương pháp gợi mở - vấn đáp
Phương pháp gợi mở - vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp
đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để
hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến
dần đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự mình làm ra kiến thức mới.
Phương pháp gợi mở - vấn đáp tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động,
độc lập suy nghĩ trong học tập để tìm ra kiến thức mới.
Sử dụng phương pháp này sẽ góp phần làm cho học sinh học toán ở
lớp sôi nổi, nảy sinh, gây hứng thú học tập, tạo niềm tin vào khả năng học tập,
rèn luyện cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, làm cho kết quả

học tập vững chắc.
+ Phương pháp giảng giải - minh họa
Phương pháp giảng giải - minh họa trong dạy học Toán là phương pháp
dùng lời nói để giải thích tài liệu toán kết hợp với các phương tiện trực quan (đồ
dùng dạy học, sơ đồ, hình vẽ, ví dụ cụ thể…) để hỗ trợ cho việc giải thích. Trong
dạy học Toán ở trường Tiểu học đặc biệt đối với dạy học Toán ở lớp 1 có thể sử
dụng phương này khi dạy học kiến thức mới, khi hướng dẫn học sinh luyện tập và
thực hành, khi tổ chức cho học sinh ôn tập các kiến thức đã học.
Trong các phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học nói chung và dạy học
Toán ở lớp 1 nói riêng phương pháp nào cũng cần thiết và có đóng góp nhất
định vào quá trình dạy học. Mỗi phương pháp dạy học chỉ có tác dụng tốt khi
nó được sử dụng đúng lúc.

18


1.1.2.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Toán lớp 1
+ Học cá nhân (ở trên lớp)
Khi bắt đầu mỗi hoạt động (học bài mới, thực hành, luyện tập,…) giáo
viên có thể hướng dẫn bằng lời hoặc bằng viết. Học sinh tự học theo hướng
dẫn của giáo viên với sự hỗ trợ của phiếu học sinh, đồ dùng học toán sách
giáo khoa,… để chiếm lĩnh tri thức mới, để luyện tập, thực hành theo khả
năng của cá nhân, để tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Trong quá trình học của cá nhân, học sinh có thể hỏi ý kiến, trao đổi ý
kiến riêng với giáo viên. Giáo viên có thể đến chỗ ngồi của một số học sinh
để theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, trao đổi ý kiến…Khi cần thiết, giáo viên có
thể cho một nhóm học sinh hoặc cả lớp tạm ngừng hoạt động để trao đổi
chung, để báo cáo kết quả, để nhắc nhở hoặc hướng dẫn chung.
+ Học theo nhóm
Cách chia nhóm tùy theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học có

thể chia như sau:
Nhóm hỗn hợp: Loại nhóm này thường gọi là “nhóm học tập” và
thường hoạt động trong các tiết học toán để giúp đỡ lẫn nhau khi cần thiết.
Nhóm theo trình độ: Loại nhóm này thường hoạt động trong một số tiết
thực hành, luyện tập toán theo phiếu giáo viên, phiếu bài tập toán phù hợp với
năng lực của học sinh.
Nhóm theo sở trường: Loại nhóm này chỉ dành cho đối tượng đặc biệt
trong các hoạt động ngoại khóa, tự chọn về toán: Chẳng hạn, nhóm học sinh
tham gia các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi toán, hoặc nhóm học sinh tự chọn
toán theo trình độ nâng cao…
Việc chia nhóm có thể cố định hoặc không cố định. Tùy thuộc theo yêu
cầu của tiết học, khả năng tổ chức của giáo viên và sự tiến bộ cũng như
nguyện vọng của học sinh. Mỗi nhóm nên có nhóm trưởng để giúp giáo viên
điều hành hoạt động của nhóm.

19


+ Học theo lớp
Hoạt động chủ yếu: Thực hiện một số hoạt động chung của toàn lớp
như: Nghe giáo viên hướng dẫn cá nhân, học theo nhóm; trao đổi ý kiến đánh
giá kết quả, chữa bài chung của toàn lớp.
Nội dung hoạt động chung của lớp cần được giáo viên, học sinh (hoặc
nhóm học sinh) chuẩn bị chu đáo để tiết kiệm thời gian hoạt động của cả lớp.
+ Trò chơi học tập
Trò chơi học tập bao gồm các trò chơi có mục đích học tập rõ rệt.
Trong dạy học Toán ở Tiểu học đặc biệt là lớp 1 các trò chơi học tập toán có
nhiều tác dụng gây hứng thú học tập, góp phần làm cho tiết học trở nên sinh
động, kích thích trí tượng tưởng, trí nhớ… của học sinh. Hoạt động chủ yếu là
tổ chức chơi theo từng nhóm từng cá nhân hoặc cả lớp. Khi chơi học sinh phải

sử dụng cùng một lúc nhiều kiến thức đã học.
Giáo viên nên chuẩn bị nội dung trò chơi theo phiếu học tập toán để
học sinh đều có thể tham gia trò chơi.
+ Hoạt động thực hành ngoài lớp học
Hoạt động chủ yếu là thực hành đo độ dài, tham quan một số cơ sở sản
xuất, một cửa hàng có sử dụng các dụng cụ đo khối lượng, đi thu thập số liệu
phục vụ cho học tập toán.
Khi hoạt động thực hành ngoài lớp học giáo viên cần lập kế hoạch nêu
rõ, mục đích, yêu cầu cụ thể cần đạt được và kế hoạch thực hiện từng buổi
hoạt động ở ngoài lớp.
+ Hoạt động ngoại khóa về toán
Tổ chức các nhóm bồi dưỡng học sinh giỏi toán: Giúp đỡ các học sinh
học kém toán…Hay tổ chức các cuộc thi: Giải toán, đố vui về toán, làm đồ
dùng học toán, tìm hiểu về khả năng ứng dụng toán vào đời sống ở địa
phương...

20


+ Dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
Đây là chương trình dạy học mới ở trường Tiểu học được dạy trong quá
trình học tập trong lớp. Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt
động sư phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức
lớp học. Theo mô hình của trường học mới, quản lí lớp học là “Hội đồng tự
quản học sinh”, các “ban” gồm có: Ban học tập, Ban quyền lợi, Ban sức khỏe,
vệ sinh, Ban văng nghệ, thể dục, Ban thư viện, Ban đối ngoại… trong lớp, do
học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín nhiệm. Sự thành lập cũng
như hiệu quả hoạt động của “Hội đồng tự quản học sinh”, các “ban” rất cần sự
tư vấn, khích lệ, giám sát của giáo viên, phụ huynh, sự tích cực, trách nhiệm
của học sinh. “Hội đồng tự quản học sinh” là một biện pháp giúp học sinh

được phát huy quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục. Học sinh có điều
kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn các kĩ
năng lãnh đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động.
1.1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi toán học cho trẻ
1.1.3.1. Trò chơi
a, Khái niệm
Trước đây và hiện nay có rất nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu về trò chơi
đưa ra những quan niệm khác nhau về trò chơi.
Theo nhà tâm lí học Đức Karin Eden thì: “Cũng như cuộc sống và tình
yêu, vui chơi là một khái niệm không thể định nghĩa được vì nó là một quá
trình, mà đã là một quá trình thì nó luôn sống động, luôn thay đổi và phát
triển”. Tuy nhiên, người ta có thể miêu tả vui chơi là những gì trẻ em làm và
cái trẻ em thích chơi.
Tinna Bruce (1991) thì mô tả hoạt động chơi như là trung tâm của toàn
bộ quá trình học tập của trẻ em, nó không chỉ là một hoạt động giải trí sau
thời gian học tập còn là một sự chuẩn bị để bước vào thế giới người lớn. Trò
chơi tích cực hóa hoạt động của trẻ em, làm cho những kiến thức mà trẻ em

21


học được trở nên sâu sắc, rộng rãi, trọn vẹn và sáng tạo hơn. Trò chơi là
những kinh nghiệm đầu tiên giúp trẻ trở nên thành thạo và nhanh nhẹn hơn.
Thông qua hoạt động vui chơi, trẻ em hiểu và biết cách diễn đạt thể hiện
những suy nghĩ và cảm nhận của mình về thế giới xung quanh một cách rõ
ràng mạch lạc. Hoạt động vui chơi cũng là một hoạt động sáng tạo, thông qua
trò chơi trẻ em có thể nắm bắt và vận dụng những kiến thức chúng đã học
được. Vui chơi cho phép trẻ em phát triển và thể hiện những hiểu biết về kiến
thức của mình mà không cần phải thông qua việc tạo ra những sản phẩm thực.
Vui chơi là tư duy, là tưởng tượng, là sáng tạo.

Theo tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang [7;12] thì tuy
không thể đưa ra một định nghĩa hoàn thiện nhưng chúng ta có thể thừa nhận
rằng: “ Vui chơi là một dạng hoạt động nhằm thỏa mãn sở thích , hứng thú và
nhu cầu phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ, ý chí, tình cảm của cá nhân.
Cùng với hoạt động khác như lao động, học tập… vui chơi là một hoạt động
giải trí, giao lưu xã hội, đặc biệt là để phát triển cộng đồng, trách nhiệm
chung, tình yêu thương đồng loại. Qua đó có thể rèn luyện các kĩ năng giao
tiếp, phát triển tình cảm, niềm tin đạo đức, xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân”.
Đây cũng có thể coi như một cách nhìn hợp lí, khoa học sẽ góp phần hỗ trợ,
nâng cao chất lượng học tập cho các giờ học chính khóa trên lớp.
Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi
người. Ở nhiều góc độ khác nhau trò chơi được định nghĩa riêng, có thể trò
chơi là một hoạt động tự nhiên cần thiết thỏa mãn nhu cầu giải trí của con
người hay là một phương pháp thực hành hiệu nghiệm đối với việc hình thành
nhân cách và trí lực của trẻ em…
Theo quan niệm của tác giả Hà Nhật Tăng, trong cuốn “Tổ chức hoạt
động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho học
sinh”, “trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung
nhất định và có những quy định mà người tham gia phải tuân thủ” [4, 6].

22


Như vậy, có thể hiểu vui chơi là một dạng hoạt động để con người có
thể thỏa mãn hứng thú, nhu cầu phát triển và sở thích cá nhân, nó là một dạng
giải trí, đồng thời cũng biết thiết lập được rất nhiều mối quan hệ và góp phần
phát triển các chức năng trí tuệ cũng như việc hoàn thiện nhân cách cho trẻ
nếu vui chơi hợp lí.
Tóm lại, trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước
tiên và chủ yếu là vui chơi, thư giãn sau giờ làm việc căng thẳng. Thông qua

trò chơi, người chơi được rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác quan, tạo cơ
hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè trong nhóm.
b, Bản chất
Trò chơi của các em rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng
như cách thức tổ chức chơi. Mỗi loại trò chơi đều mang tính chất riêng biệt của
mình. Nhiều công trình khoa học trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu và cho
thấy hoạt động trò chơi ở trẻ em thường mang một số bản chất sau:
- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản
thân hành động chơi. Trong trò chơi, trẻ em không bị phụ thuộc vào nhu cầu
thực tiễn, trẻ chơi xuất phát từ nhu cầu và hứng thú trực tiếp của bản thân.
“Trẻ chơi chỉ cốt cho vui, có vui thì mới chơi và đã chơi là phải vui”.
- Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, một hoạt động mang tính tự do.
Trẻ chơi xuất phát từ nguyện vọng và hứng thú cá nhân không có sự ép buộc
nào cả. Nếu thích trẻ sẽ chơi và sẽ thôi không chơi khi đã chán. Tính tự do đó
giúp trẻ có được sự thoải mái, vui vẻ, đó chính là điều kiện để trẻ hăng say
tìm tòi, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến.
- Trong trò chơi luôn mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng.
Trẻ tham gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê và lòng nhiệt tình vốn có của
nó. Nhờ có sự tạo ra nhiều hoàn cảnh chơi nên cảm xúc của trẻ được biểu hiện
với nhiều sắc thái. Trò chơi thâm nhập vào thế giới tình cảm của trẻ một cách

23


dễ dàng, nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của các em làm cho đứa trẻ bị
hấp dẫn bởi trò chơi.
- Trẻ hoạt động độc lập và tự điều khiển trò chơi trong quá trình chơi.
Trong khi chơi trẻ hoạt động rất tích cực và bộc lộ hết mình, chúng tự làm lấy
mọi việc. Trong cuộc chơi, mỗi cá nhân trẻ đều có trách nhiệm làm tròn công
việc được phân công, nếu không trò chơi sẽ bị thất bại hoặc đứa trẻ đó bị loại

ra khỏi cuộc chơi. Do đó, trẻ đã phải tự điều khiển hành vi của mình cho phù
hợp với yêu cầu trò chơi, để không bị phạm luật và giành thắng lợi.
- Trong trò chơi, trẻ luôn có những sáng kiến, đó chính là những yếu tố
sáng tạo khởi đầu. Trò chơi luôn tạo cơ hội cho trẻ tư duy và óc tưởng tượng
của trẻ làm việc một cách tích cực. Nhờ đó, trẻ phát triển về mọi mặt, trong
đó có sự phát triển của trí tuệ. Dựa vào những đặc điểm đặc thù của trò chơi,
người lớn có thể tác động tích cực lên tình cảm của trẻ một cách có mục đích,
có kế hoạch sao cho phù hợp với sự phát triển của trẻ.
c, Đặc trưng của trò chơi
Đây chính là tính khác biệt của trò chơi thiếu nhi với các hoạt động khác.
Thứ nhất, trò chơi là một dạng hoạt động tự do, tự nguyện.
Tất cả các em khi tham gia trò chơi đều tự nguyện, tự giác, không bị gò ép.
Đặc trưng này là nguyên nhân quan trọng tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn
các em đối với trò chơi. Bởi các em hoàn toàn chủ độngtrong suy nghĩ, sự lựa
chọn và hành động. Từ đó các em có thể phát huy khả năng sáng tạo mà
không phụ thuộc và bị người khác chi phối. Trong không khí náo nức phấn
khởi, được tự do tham gia cùng với sự cổ vũ vô tư của tập thể giúp các em
phát huy cao nhất năng lực, sở trường của mình.
Thứ hai, trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian.
Mục đích và nội dung mỗi trò chơi phụ thuộc vào người tổ chức trò
chơi. Vì thế, người tổ chức trò chơi phải lựa chọn không gian phù hợp để đáp
ứng cho từng trò chơi. Mặt khác, dù bất kì quy mô chơi như thế nào thì trò

24


chơi phải có một thời gian nhất định: Thời gian chuẩn bị, thời gian nghe nhìn,
thời gian chơi thử, thời gian chơi thật...Do vậy, người tổ chức chơi, người
hướng dẫn chơi phải tính toán và hình dung được những vấn đề sau: Chơi ở
đâu, thời gian chơi bao nhiêu thì hợp lí, chơi như thế nào thì hiệu quả nhất để

đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra vừa đảm bảo được kế hoạch chung của
hoạt động.
Thứ ba, trò chơi là một hoạt động sáng tạo.
Đây là đặc trưng quan trọng tạo nên sự hấp dẫn, thu hút học sinh tham
gia chơi, người xem, người tổ chức, người hướng dẫn trò chơi. Bởi lẽ, trong
suốt quá trình chơi cho đến khi kết thúc, trò chơi luôn là một ẩn số và đầy
những yếu tố bất ngờ mà không ai biết trước, đó cũng chính là thời gian dành
cho sự sáng tạo của người tham gia trò chơi.
Thứ tư, trò chơi là một hoạt động có quy tắc.
Trò chơi nào cũng vậy, dù đơn giản hay phức tạp thì những người tham
gia chơi đều phải tuân thủ các quy tắc nhất định. Điều đó làm hấp dẫn thêm
trò chơi vì người chơi đều bình đẳng với nhau và cùng tuân theo những quy
định mới mà không bị ràng buộc hay bị chi phối bởi bất kì điều kiện khách
quan, chủ quan nào.
Thứ năm, trò chơi là một hành động giả định.
Dù trò chơi có nguồn gốc từ đâu và từ lúc nào nhưng bao giờ trò chơi
cũng tạo ra cuộc sống khác hẳn với cuộc sống bình thường đang diễn ra. Do
đó, mỗi trò chơi luôn tạo nên cho người chơi một nhận thức, một cảm giác
khác thực tại.
d, Phân loại trò chơi
Có nhiều cách phân loại trò chơi:
- Phân loại theo địa điểm: Trò chơi được tổ chức trong phòng học, sân
tập, dưới nước, trên bãi cát...

25


×