Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

LÊ TUẤN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNGTRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHƯỚC MINH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm động viên, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo,
các thầy Cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học QLGD K11.
Tác giả trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng chí cán bộ, giáo


viên, nhân viên trường THPT Khoái Châu, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên. Đã giúp đỡ động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình học tập, nghiên cứu đồng thời cung cấp số liệu, tư vấn khoa học cho tác
giả trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Đặc biệt, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê
Phước Minh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do bản thân tác giả còn có nhiều
hạn chế nhất định trong kinh nghiệm nghiên cứu và quản lý giáo dục, nên
luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được các ý kiến đóng
góp của Hội đồng chấm luận văn, của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp để công trình nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Lê Tuấn Anh


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CM

Chuyên môn

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT


Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HCM

Hồ Chí Minh

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi


HT

Hiệu trưởng

KT - XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

TPCM

Tổ phó chuyên môn

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ĐHSP

Đại học sư phạm


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................5

10. Cấu trúc luận văn ...............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................6
1.1. Sơ lược tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................6
1.2. Các khái niệm công cụ ...................................................................................9
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ...................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục ......................................................................................13
1.2.3. Nhà trường và Quản lý nhà trường ..........................................................14
1.2.4. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông ........................................18
1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ...........................................................20
1.3. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông .................21
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông ............................................21
1.3.2. Những yêu cầu đổi mới đối với trường trung học phổ thông trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. ........................................................................22
1.3.3. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông .............26
1.3.4. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông ..................26
1.3.5. Đặc điểm của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông. .................27
1.3.6. Vai trò của TTCM trong quản lý hoạt động TCM ở trường THPT.........29
1.3.7. Mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với hiệu trưởng và các tổ chức
khác trong trường ...............................................................................................32
1.4. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong trường trung
học phổ thông .......................................................................................................33
1.4.1. Quy hoạch và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn ......................................33
1.4.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn.....................................................................................................................33


iv
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh .....................................................................................................................34

1.4.4. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ chuyên môn ...36
1.4.5. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ................37
1.4.6. Quản lý các hoạt động bồi dưỡng chuyên đề ..........................................39
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn .....41
1.5.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................41
1.5.2. Yếu tố khách quan ...................................................................................43
Kết luận chương 1 ...................................................................................................44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG
YÊN ..........................................................................................................................45
2.1. Khái quát về đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế-xã hội và giáo dục
huyện Khoái Châu ...............................................................................................45
2.1.1. Về đặc điểm địa lí, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Khoái Châu .......45
2.1.2. Sự quan tâm của các cấp, các ngành cho giáo dục ..................................46
2.1.3. Nguồn lực đầu vào ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của trường
Trung học phổ thông Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ...........................................47
2.2. Quá trình phát triển trường Trung học phổ thông Khoái Châu .............48
2.2.1. Quá trình hình thành trường Trung học phổ thông Khoái Châu .............48
2.2.2. Cơ sở vật chất trường THPT Khoái Châu. ..............................................49
2.2.3. Các thành tích phát triển giáo dục của nhà trường. .................................50
2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động các tổ chuyên môn ở trường Trung
học phổ thông Khoái Châu .................................................................................52
2.3.1. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................52
2.3.2. Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường ..........................54
2.3.3. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ
thông Khoái Châu ..............................................................................................58
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Khoái Châu ........................................................................................58
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch của
tổ chuyên môn và công tác quy hoạch, bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn .........59

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh..................................................................................................62
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đối với tổ
chuyên môn ........................................................................................................65
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên
môn ....................................................................................................................66
2.4.5. Thực trạng quản lý các hoạt động bồi dưỡng chuyên đề .........................71
2.5. Đánh giá chung .............................................................................................76
2.5.1. Điểm mạnh ...............................................................................................76


v
2.5.2. Điểm yếu ..................................................................................................77
2.5.3. Thời cơ .....................................................................................................78
2.5.4. Thách thức ...............................................................................................78
Kết luận chương 2 ...................................................................................................79
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG
YÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........................80
3.1. C n cứ đề xuất các iện pháp ......................................................................80
3.1.1. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................80
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................80
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các iện pháp quản lý ..........................................81
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ..............................................................................81
3.2.2.Đảm bảo tính kế thừa ................................................................................81
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi................................................................................81
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................81
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ............................................................82
3.3.1. Biện pháp 1:Quy hoạch tổ chuyên môn theo đặc trưng các môn học

và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động chuyên môn ...........................................82
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động của tổ chuyên môn..................................................................84
3.3.3. Biện pháp 3:Quản lý hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................85
3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn.....................................................................................................................93
3.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM
theo hướng tăng cường hoạt động bồi dưỡng chuyên đề ..................................95
3.3.6. Biện pháp 6:Tăng cường hoạt động giao lưu, học tập, trao đổi kinh
nghiệm giữa các tổ chuyên môn trong trường và với các tổ chuyên môn
trường trung học phổ thông tiên tiến trong tỉnh...............................................103
3.4. Mối quan hệ giữa các iện pháp trong quản lý hoạt động TCM ở
trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ....................................................105
3.5. Th m dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các iện pháp đề xuất ..106
Kết luận chương 3 .................................................................................................114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................115
1. Kết luận ...........................................................................................................115
2. Khuyến nghị ....................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục từ năm học 2012 - 2013 đến hết
năm học 2014 - 2015..............................................................................50
Bảng 2.2: Thành tích thi HSG cấp tỉnh từ năm học 2012 - 2013 đến năm học
2014 - 2015 ............................................................................................51

Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp của trường và của tỉnh ........................................51
Bảng 2.4: Kết quả trúng tuyển đại học ...................................................................52
Bảng 2.5: Đội ngũ cán bộ quản lý (Ban giám hiệu) ...............................................54
Bảng 2.6: Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm học 2012 - 2013
đến năm học 2014 - 2015 .......................................................................55
Bảng 2.7: Số lượng giáo viên theo các môn học (Năm học 2014 - 2015) .............56
Bảng 2.8: Chất lượng giáo viên ..............................................................................56
Bảng 2.9: Kết quả thanh tra chuyên môn định kỳ của nhà trường năm học
2012 - 2013. 2013 - 2014. 2014 - 2015 .................................................57
Bảng 2.10: Đánh giá chất lượng dạy học của giáo viên nhà trường .........................57
Bảng 2.11: Bảng kết quả đánh giá về thực trạng công tác quản lý xây dựng
thực hiện kế hoạch của TCM .................................................................59
Bảng 2.12: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công tác quy hoạch và bổ nhiệm
tổ trưởng chuyên môn ............................................................................61
Bảng 2.13: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học ..........................................................................................................62
Bảng 2.14: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ..............................................64
Bảng 2.15: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý đổi mới PPDH
đối với TCM...........................................................................................65
Bảng 2.16: Bảng kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt của
TCM .......................................................................................................66
Bảng 2.17: Bảng kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý hồ sơ chuyên môn .......68
Bảng 2.18: Bảng kết quả đánh giá về quản lý chương trình kế hoạch giáo dục
của TCM ................................................................................................68
Bảng 2.19: Bảng kết quả đánh giá về quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội
giảng .......................................................................................................70


vii

Bảng 2.20: Bảng kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém ..........................................71
Bảng 2.21: Bảng kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giáo viên và học sinh .......................................................73
Bảng 2.22: Bảng kết quả đánh giá thực trạng quản lý kèm cặp, bồi dưỡng các
thành viên của TCM...............................................................................73
Bảng 2.23: Bảng kết quả đánh giá thực trạng quản lý giao lưu học tập với các
trường bạn ..............................................................................................75
Bảng 3.1: Bảng kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý hoạt động của TCM ở trường THPT Khoái Châu ...........................107
Bảng 3.2: Bảng kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động của TCM ở trường THPT Khoái Châu ...........................110
Bảng 3.3: Bảng tính hiệu số D..............................................................................112

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý .....................................................................................11
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin ...................................13
Sơ đồ 1.3: Mười thành tố cấu thành nhà trường .......................................................17
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của trường THPT Khoái Châu ......................................53
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ hợp mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................106
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........111


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,

phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa con người
Việt Nam mới”.
Chính vì vậy đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói
riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành GD&ĐT và toàn xã hội quan tâm,
trong đó vấn đề đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Trong hoạt
động quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động TCM đóng vai trò rất quan trọng, vì
chính TCM là yếu tố quyết định đến chất lượng dạy - học của nhà trường.
TCM trong trường THPT là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm
giáo viên cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học được tổ chức lại
với nhau để cùng thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục của nhà trường, là lực
lượng trực tiếp triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp…của
đổi mới giáo dục phổ thông, đồng thời TCM cũng là nơi phản hồi một cách chính
xác nhất tính hiệu quả của phương pháp giáo dục đơn vị ở cơ sở.
Trong TCM, tổ trưởng và TPCM môn được hiệu trưởng nhà trường bổ
nhiệm, chính tổ trưởng và TPCM là người giữ vai trò quan trọng nhất, là người giúp
HT điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, đồng thời
chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng học tập
của HS.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay, thách thức lớn nhất đối với GD&ĐT nói chung và các nhà
trường phổ thông là đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học,
dạy học tích hợp, chuyển mạnh từ chủ yếu dạy kiến thức sang xây dựng năng lực


2
cho học sinh… đòi hỏi người cán bộ QLGD nói chung và các HT cần phải thay đổi
tư duy, thay đổi phương pháp quản lý để vận hành bộ máy nhà trường. Vì vậy quản
lý hoạt động TCM cũng cần được đổi mới, để góp phần nâng cao chất lượng dạy

học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới.
Trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên có 6 tổ chuyên môn Toán - Tin,
Văn, Lý - Hóa, Sinh - Kĩ - Thể dục - Quốc Phòng, Sử - Địa - GDCD, Ngoại ngữ.
Ngoài các TCM trên, để phục vụ cho việc dạy và học nhà trường còn có tổ hành
chính.Từ năm học 2009 - 2010 thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục” do Bộ giáo dục phát động, hoạt động quản lý nhà trường đặc biệt là
quản lý hoạt động TCM của trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, đã đạt được
một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn có hạn chế như:
Thứ nhất, hoạt động TCM chưa thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn
có của mình để tạo ra hiệu quả tích cực như việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học còn mang tính hình thức, việc dự giờ thăm lớp,
trao đổi hay rút kinh nghiệm bài học còn nhiều e ngại né tránh, hoạt động của một
số TCM còn có những bất cập như một tổ ghép nhiều môn học, công tác quản lý
tổ còn mang tính hành chính đơn thuần, nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
chưa sâu.
Thứ hai, hầu hết TTCM chưa được đào tạo quản lý, một số ít tổ trưởng CM
được HT bổ nhiệm do tuổi cao trong tổ, nên năng lực quản lý tổ chưa đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của nhà trường và của ngành đề ra. Ngoài công việc chuyên môn
thì TCM còn là nơi nhận thức sâu sắc về tư tưởng chính trị, tuyên truyền và thực
hiện chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
Thứ ba, việc quản lý TCM của HT chủ yếu theo kế hoạch hành chính, do đó
chưa phát huy được vai trò chủ động sáng tạo của TCM trong thực hiện nhiệm vụ
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, việc nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của TCM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết.


3
Vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và đúng mức để áp
dụng trong thực tiễn quản lý giáo dục ở trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Xuất phát từ những lý do trên đây, được sự nhất trí và khuyến khích động
viên của lãnh đạo trường, với mục tiêu vận dụng các kiến thức được học qua
chương trình cao học, cùng với các kinh nghiệm và tâm huyết của bản thân, tác giả
chọn đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong ối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp. Qua việc nghiên cứu, ứng dụng đề tài này, tác giả mong
rằng ở cương vị một TTCM nhà trường, tác giả sẽ làm tốt việc quản lý hoạt động
TCM ở trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên để góp phần nâng cao chất lượng
sinh hoạt TCM, nâng cao chất lượng dạy và học của trường THPT Khoái Châu nói
riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động TCM ở trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của TCM ở
trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu của đề tài: Hoạt động TCM ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở
trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu, điều tra, khảo sát hoạt động của các TCM và
quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.


4

- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường
THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên từ năm học 2012 - 2013 đến hết năm học
2014 - 2015.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động của TCM một
cách đồng bộ, có hệ thống và áp dụng phương pháp quản lý khoa học thì có thể
nâng cao chất lượng hoạt động của TCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các quan điểm, đường lối, chính sách, chiến lược phát giáo dục
của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục.
+ Nghiên cứu một số các luận văn về khoa học quản lý giáo dục liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động của TCM ở
trường THPT Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học,
các báo cáo tổng kết năm học.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục trong các năm học.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn, làm phiếu điều tra, trưng cầu ý kiến của
hiệu trưởng, TTCM, giáo viên về thực trạng quản lý hoạt động của TCM
- Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm tin học nhằm xử lý các
dữ liệu, số liệu trong quá trình nghiên cứu.
8. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT gồm những gì.
- Thực trạng quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên như thế nào.
- Biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt động của TCM ở trường THPT Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên như thế nào.



5
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của TCM ở trường
THPT Khoái Châu, Tỉnh Hưng Yên.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường THPT khác trong cả
nước. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
10. Cấu trúc luận v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM ở trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Khoái Châu,
Tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo

dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam
mới”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã định hướng “ Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược”.
Như vậy, mục đích của giáo dục ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho
học sinh những tri thức mà loài người đã tích lũy được qua nhiều thế hệ mà còn
phải bồi dưỡng cho họ năng lực làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực
tìm tòi, phát hiện ra cái mới trong học tập và trong nghiên cứu, biết tự giải quyết
những vấn đề mới nảy sinh trong các hoạt động hàng ngày của bản thân. Để làm
được việc này công tác QLGD phải không ngừng được cải tiến, nâng cao chất lượng
điều hành và quản lý của mình qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải
tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục. Trong đó việc quản
lý hoạt động dạy và học (hay nói cách khác là hoạt động CM của đội ngũ giáo viên)
có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Xô Viết P.Vkhudominxky cho rằng:
“ Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên”. Với kinh
nghiệm thực tiễn hơn 20 năm làm hiệu trưởng, P.Vkhudominxky đã tổng kết được
những thành công cũng như thất bại của mình, cùng với nhiều tác giả khác ông đã
đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động CM ở trường THPT [24]


7
Anton Semionnnovic Makarenko - nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc, quá trình
giáo dục suốt 32 năm, đã là vốn tư liệu để Makarenko viết những tác phẩm giáo dục
có giá trị lớn lao và hết sức sinh động. Trong cuốn “ Một số kinh nghiệp giáo dục Nhà Xuất bản Giáo dục ”, A. S. Makarenko đã nói: “ Sự thống nhất của tập thể sư
phạm là điều quyết định hoàn toàn, và một giáo viên trẻ nhất, thiếu kinh nghiệm
nhất ở trong một tập thể thống nhất và gắn bó, đứng đầu bởi một người lãnh đạo người thợ cả giỏi, sẽ làm được nhiều hơn một giáo viên tài năng và giàu kinh nghiệm
bao nhiêu đi chăng nữa mà lại đi ngược với tập thể sư phạm ” [1]

Trong công tác quản lý sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học đang
đặc biệt được quan tâm. Sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học cho đến
nay, phổ biến ở nhiều trường tại Nhật Bản và được xem như một hình thức chủ yếu
để phát triển năng lực CM của GV. Thuật ngữ “ Nghiên cứu bài học ” có nguồn gốc
trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868-1912), như một biện pháp để
nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt
động dạy học ở từng bài học cụ thể. [7]
Hình thức này cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như: Mỹ, Đức,
Úc, Hồng Kong, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo…Và đây cũng là một chủ đề giáo
dục được quan tâm trên thế giới.
Hoạt động của TCM là hoạt động quan trọng trong các hoạt động của nhà
trường. Nâng cao chất lượng hoạt động của TCM góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường. Trong đó, việc bồi dưỡng tăng cường năng lực quản lý
cho TTCM là vấn đề cần thiết, là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng
dạy - học ở các nhà trường nói chung và trường trung học nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trong đó, ngày 19 tháng 5 năm 2011, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch số 242/KH-BGDĐT triển khai tập
huấn bồi dưỡng cốt cán các tỉnh, thành phố về công tác của TTCM trong trường
THCS, THPT và đã triển khai tổ chức xây dựng tài liệu tập huấn với tiêu đề: “ Tài
liệu tập huấn TTCM trong trường THCS, THPT - năm 2011”. Tài liệu được biên
soạn bởi các tập thể tác giả có nhiều kinh nghiệm từ các cơ quan: Viện khoa học


8
giáo dục Việt Nam, Học viện Quản lý Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội và đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục của một số trường THCS, THPT trong toàn
quốc. Tài liệu đã bao quát kiến thức, kĩ năng quản lý chủ yếu của TTCM ở trường
THCS, THPT. [6]
Năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai “Tài liệu tập huấn tổ
trưởng chuyên môn trường THPT về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh

giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn ”. Tài liệu bao gồm các nội dung về: Đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng tăng cường tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh; Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá
quá trình học tập và phát triển năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết
vấn đề thực tế; Xây dựng kế hoạch, tổ chức, quản lý các hoạt động trong tổ, nhóm
chuyên môn; cải tiến phương pháp dự giờ đồng nghiệp và sinh hoạt của tổ, nhóm
CM, trong đó có nội dung tổ chức sinh hoạt CM thông qua nghiên cứu bài học. [7]
Trong các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đã có một số công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động của TCM trong nhà trường trong đó có thể kể đến
là các công trình của các tác giả: Phạm Minh Hạc, Hà Sỹ Hồ, Hà Thế Ngữ, Nguyễn
Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí…Các tác
giả đề cập đến các vấn đề chung về lý luận quản lý, lý luận quản lý giáo dục, các
nội dung về quản lý nhà trường. Đặc biệt các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc đã đề cập về vấn đề đội công tác trong một tổ chức. Đây là nội dung
liên quan đến tổ chức và hoạt động của TCM trong nhà trường THPT. Trong những
năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác giả nghiên cứu về quản
lý nâng cao chất lượng hoạt động của TCM, chẳng hạn:
- Năm 2006, có đề tài “Các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt
động của tổ chuyên môn tại Trường trung học phổ thông chuyên Bắc Giang” của
Ngô Văn Bình.
- Năm 2008, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông huyện Yên Khánh - Ninh Bình trong bối cảnh hiện
nay” của Đỗ Văn Thông.


9
- Năm 2013, đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Hoàng Mạnh Hùng.
Các nghiên cứu của các tác giả nhìn chung đã đề cập đến nội dung quản lý
hoạt động dạy và học ở trường THPT và một số các biện pháp quản lý trên cơ sở

quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động của tổ CM trong trường THPT. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý hoạt động của TCM ở trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến nay chưa có tác giả hay đề tài nào nghiên cứu.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, tác giả nghiên
cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động của TCM ở trường THPT Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên gắn liền với đặc điểm của đội công tác trong một tổ chức, từ đó, đề
xuất những biện pháp quản lý hoạt động của TCM ở trường trung học phổ thông
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng - Nhà xuất bản Giáo dục - 1998 thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Trong tác phẩm “Lý luận quản lý Nhà nước” của tác giả Mai Hữu Khuê, xuất
bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên
quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của
mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài người thì
đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con
người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con
người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối” [23]
Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh lão bệnh
tử, từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh thần, nơi
nào có sự hiện diện của con người thì nơi đó đều cần đến hoạt động quản lý. C.Mác
đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình
lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối


10
hợp lại. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo

điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập
với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng”. [10]
Khái niệm quản lý còn có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau.
Theo F. W. TayLor nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng: “ Quản lý là biết chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”[12].
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, các tác giả quan niệm rằng:
“Quản lý là một qúa trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”[16].
Tác giả Nguyễn Thành Vinh kế thừa những nhân tố hợp lý của cách tiếp cận
và quan niệm về quản lý trong lịch sử tư tưởng quản lý đã tổng hợp và rút ra một
cách hiểu về quản lý như sau: “Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo
quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi”.[28]
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Đặng Thị Thanh Huyền và Lê Thị
Mai Phương cho rằng “Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế
hoạch hành động (bao gồm cả xây dựng mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy
định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố chí tổ chức, phối hợp
nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo,
điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để đảm bảo hoàn
thành mục tiêu của tổ chức đề ra”.[19]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản ” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế
“phát triển …trong “quản ” phải có “lý”, trong “lý” phải “quản ” để động thái của


11

hệ cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương
tác giữa các nhân tố bên trong ( nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực) [4].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc khẳng định, “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra” [11]
Từ các định nghĩa được nhìn nhận ở nhiều góc độ chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất cơ bản về khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi: Ai
quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai? (khách thể quản lý)? quản lý cái gì (nội dung
quản lý); quản lý như thế nào? (phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công
cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (mục tiêu quản lý).
Từ đó chúng ta có thể khái quát về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch của Chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết
các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt
động của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều
kiện biến động của môi trường. Quá trình đó thể hiện qua sơ đồ mô hình hoạt động
quản lý như sau:
Công cụ

Chủ thể
quản lý

Chức năng
quản lý

Khách thể
quản lý

Phương pháp


Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý

Mục tiêu


12
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí quản lý là quá
trình hoạt động gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo - chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling). [11]
- Chức năng kế hoạch hóa:
Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của quản
lý. Bởi vì đó là việc xây dựng các định hướng và đưa ra quyết định tổ chức thực
hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao gồm việc xác
định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực
trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các
giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường lối hành động mà
một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục
tiêu của tổ chức đã đề ra.
- Chức năng tổ chức:
Chức năng tiếp theo của quản lý là tổ chức. Tổ chức chính là việc sắp xếp,
tuyển chọn xác định một cơ cấu định trước về các vai trò của từng con người đảm
đương trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa
chọn người vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ
chế làm việc thích hợp. Như vậy tổ chức là một công cụ của quản lý.
- Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện chức
năng lãnh đạo - chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con người làm cho họ
nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người quản
lý phải ra quyết định, có thông báo, hướng dẫn để động viên mọi thành viên trong

tập thể hăng hái làm việc
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra, đánh giá là việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ
phận phối thuộc trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc


13
lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra đánh giá chính xác, sử dụng
kết quả đánh giá sao cho có lợi cần xây dựng các tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm
tra đánh giá, sử dụng các phương pháp phù hợp, thu thập thông tin đầy đủ, sau đó
phân tích thông tin để đánh giá.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật thiết
với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình theo hướng
phát triển. Trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc
thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý.
Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được biểu hiện bằng sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức n ng quản lý và thông tin
1.2.2. Quản lý giáo dục

QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành, nhưng đồng thời cũng là một
bộ phận của khoa học giáo dục. Giống như khái niện quản lý, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra những khái niệm khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “QLGD là những tác động có hệ
thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục đến hệ
thống giáo dục, nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN


14
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [25]
Tác giả Nguyễn Thành Vinh cho rằng: “QLGD là một dạng của quản lý xã
hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chon, tổ
chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch
chủ động để gậy ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực
giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của
giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục”. [28]
Những khái niệm về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu
trung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp độ lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ trung
ương đến địa phương. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn lực, cơ sở vật chất và
hoạt động thực hiện chức năng của GD&ĐT, có thể hiểu QLGD một cách cụ thể:
QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo
dục của nhà trường để đạt mục đích đã định
QLGD thực chất là nội dung quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của HS nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hình thành nhân cách của HS.

Như vậy có thể nói QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy
luật của chủ thể ở các cấp độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng.
1.2.3. Nhà trường và Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Trong bất kì một hình thái tổ chức xã hội nào, nhà trường hình thành và phát
triển đều nhằm tới mục đích là tạo ra lực lượng lao động xã hội có đủ nhân cách đáp
ứng được các yêu cầu tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nhà trường là một


15
trong những phương tiện của xã hội để thực hiện các mục đích giáo dục.
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và
xem xét quá trình lịch sử phát triển nhà trường trong tiến trình phát triển xã hội loài
người thì nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định
trọng cộng đồng và xã hội để tồn tại và phát triển.
Ở nước ta, hệ thồng GD quốc dân bao gồm nhiều bậc học đã được phân cấp
quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ. Trong mỗi bậc học bao gồm các nhà trường của
bậc học đó. Nhà trường là đơn vị cơ sở cơ bản của hệ thống, có vai trò quan trọng,
có ý nghĩa quyết định thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội
chi thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng
đồng và phát triển xã hội.
Như vậy, Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ
chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và
phát triển xã hội”[27]
1.2.3.2. Quản lý nhà trường

Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó
vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trường là cơ sở
chuyên trách hoạt động giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục, có phương tiện
và phương pháp hiện đại, do đội ngũ các nhà sư phạm thực hiện. Nhà trường có môi
trường giáo dục thuận lợi, với tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện. Chất
lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà trường đảm nhiệm.
Hêghen quan niệm nhà trường là cái cầu nối đưa đứa trẻ từ thế giới gia đình
đến thế giới công việc làm cho đứa trẻ không bị hụt hẫng.
Theo tác giả Nguyễn Quang Ngọc “ Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để


16
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[26].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã khẳng định quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy - học nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục.[26]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với nghành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh”[17].
Theo tác giả Trần Kiểm “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[22]
Theo M.I. Kôndacôp “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà
trường) là một hệ thống xã hội chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có
ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt đời sống

nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành”[12]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với
công tác quản lý trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý các tác động
qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, [5] quản lý nhà trường cần quản lý 10 nhân tố
cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng, bao gồm: Th - thầy; Tr - trò; M - mục
tiêu; Đ - điều kiện đào tạo; H - hình thức tổ chức đào tạo; Qi - Quy chế đào tạo; N Nội dung đào tạo; P - phương pháp dạy học; BM - Bộ máy đào tạo; MT - môi
trường đào tạo.
Các nhân tố đó có thể được mô tả theo sơ đồ sau:


17

Sơ đồ 1.3: Mười thành tố cấu thành nhà trường
Xét riêng một nhà trường, thì chủ thể quản lý gồm có: chủ thể bên trong, chủ
thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban Giám
hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn); và các TTCM. Đối tượng quản lý gồm
có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục; nhóm nhân tố động lực bao gồm Thầy và
Trò, Thầy là lực lượng đào tạo, Trò là đối tượng đào tạo; và nhóm nhân tố gắn kết:
gồm hình thức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo, bộ máy đào tạo, quy
chế đào tạo.
Như vậy có thể hiểu: “Quản lý nhà trường thực chất là tác động có chủ đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục’’[13]. Bản chất của quản lý nhà


×