Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý phòng học đa phương tiện tại trường Cao đẳng An ninh Nhân dân I trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________ ______________

ĐỖ TIẾN CƯỜNG

QUẢN LÝ PHÒNG HỌC ĐA PHƯƠNG TIỆN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện quản lý giáo
dục đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tớiPGS.TS.Ngô Quang
Sơn, người đã trực tiếp, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình triển
khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu, lãnh
đạo Bộ môn Quân sự, võ thuật, thể dục thể thao, cán bộ, giảng viên, học viên
trường Cao đẳng An ninh nhân dân I đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số
liệu, đóng góp ý kiến và tư vấn cho tôi trong việc thực hiện luận văn.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Đỗ Tiến Cường


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám hiệu

CBGD

Cán bộ giảng dạy

CN

Công nghệ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

CNTT


Công nghệ thông tin

CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

CSVC

Cơ sở vật chất

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

ĐPT

Đa phương tiện

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐH

Giáo dục đại học

KT-XH

Kinh tế - xã hội


PPDH

Phương pháp dạy học

PTKTDH

Phương tiện kỹ thuật dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÒNG HỌC ĐA

PHƯƠNG TIỆN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG ........................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 5
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm công cụ ............................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm “Quản lý” ............................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm “Quản lý nhà trường” ............................................................. 14
1.2.3. Phòng học đa phương tiện ....................................................................... 15
1.2.4. Khái niệm “Phương tiện kỹ thuật dạy học” ............................................. 19
1.3. Vai trò của phòng học đa phương tiện đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học ........................................................................................................ 20
1.3.1. Vai trò của phòng đa phương tiện ........................................................... 20
1.3.2. Mối quan hệ giữa Nội dung - Phương pháp -Phương tiện kỹ thuật
dạy học ............................................................................................................... 23
1.4. Nội dung quản lý phòng học đa phương tiện ............................................. 27
1.4.1. Lập kế hoạch phát triển phòng học đa phương tiện................................. 27
1.4.2. Tổ chức thực hiện việc phát triển phòng học đa phương tiện ................. 27
1.4.3. Chỉ đạo việc phát triển phòng học đa phương tiện .................................. 28


iv

1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc sử dụng phòng học đa phương tiện .................... 29
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÒNG HỌC ĐA PHƯƠNG
TIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I ...................... 32
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I .............. 32
2.1.1. Đặc điểm chung ....................................................................................... 32
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và công tác
quản lý, chỉ đạo của nhà trường ......................................................................... 34

2.1.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên .................................................... 37
2.1.4. Quy mô người học ................................................................................... 39
2.1.5. Cơ sở vật chất sư phạm nói chung và phòng học đa phương tiện nói riêng ... 39
2.2. Thực trạng quản lý phòng học đa phương tiện tại Trường Cao đẳng
An ninh nhân dân I.............................................................................................. 47
2.2.1. Thực trạng về việc lập kế hoạch quản lý phòng học đa phương tiện ...... 47
2.2.2. Thực trạng về việc trang bị các phòng học đa phương tiện ..................... 48
2.2.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý phòng học đa phương tiện ......... 49
2.2.4. Thực trạng về cơ chế quản lý phòng học đa phương tiện ........................ 51
2.2.5. Thực trạng về sử dụng phòng học đa phương tiện .................................. 53
2.2.6. Thực trạng về bảo quản các phòng học đa phương tiện .......................... 57
2.3. Phân tích thực trạng quản lý phòng học đa phương tiện tại Trường
Cao đẳng An ninh nhân dân I ............................................................................ 58
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 58
2.3.2. Nhược điểm ............................................................................................. 59
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 61
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÒNG HỌC ĐA
PHƯƠNG TIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I ..... 62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 64
3.2. Một số biện pháp quản lý phòng học đa phương tiện ............................... 64
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý phòng học đa phương tiện ......... 64


v


3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến tổ chức bộ máy và xây dựng cơ chế quản lý
phòng học đa phương tiện.................................................................................. 65
3.2.3.Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo việc bảo quản và sử dụng phòng
học đa phương tiện............................................................................................. 68
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên
việc lắp đặt, bảo quản và sử dụng phòng học đa phương tiện ........................... 70
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý phòng học đa phương tiện theo mô
hình xã hội hóa giáo dục .................................................................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 75
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất ........................................................................................................................ 79
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 88
1. Kết luận ............................................................................................................ 88
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 92
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên của nhà trường ....37
Bảng 2.2. Thống kê phân loại giảng viên (chỉ tính những giảng viên trực tiếp
giảng dạy trong 5 năm gần đây) .............................................................37
Bảng 2.3. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên
sử dụng ngoại ngữ và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu ...38
Bảng 2.4. Thống kê học viên đăng ký dự thi đại học vào trường, số học viên
trúng tuyển và nhập học trong 3 năm gần đây (hệ chính quy) ..............39
Bảng 2.5. Thống kê, phân loại số lượng người nhập học trong 3 năm gần đây

hệ chính quy ...........................................................................................39
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về số lượng và chất lượng phòng học ĐPT ở
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I ...................................................43
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết về qui mô phòng học ĐPT. ............46
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý phòng
học ĐPT ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I. ................................80
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý để phát
triển phòng học ĐPT ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I. ............83
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý để phát triển phòng học ĐPT ...........................................85


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý ...................................................................14
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa Nội dung – Phương pháp – Phương tiện ..........23
Hình 1.3. Sơ đồ mô hình công nghệ truyền thông của Shannon – Weaver. ............25
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I .................36
Hình 2.2. Biểu đồ kết quả đánh giá về chủng loại PTDH ở Trường Cao đẳng
An ninh nhân dân I ..................................................................................45
Hình 2.3. Biểu đồ kết quả đánh giá về mức độ thiết kế, lắp đặt phòng học ĐPT
ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I. .................................................46
Hình 2.4. Biều đồ tý lệ % kết quả học tập của học viên khi học giờ giảng có sử
dụng ĐPT .................................................................................................55
Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ % kết quả đánh giá về mặt kỹ năng sử dụng phòng học
ĐPT và kỹ năng soạn bài giảng khi sử dụng phòng học ĐPT của
giảng viên .................................................................................................56
Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................79
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

để phát triển phòng học ĐPT theo điểm trung bình và xếp hạng. ...........81
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
để phát triển phòng học ĐPT ở Trường Cao đẳng An ninh nhân dân
I. ...............................................................................................................84


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ những năm 50 của thế
kỷ XX cho đến nay được đánh dấu bởi một loạt các cuộc cách mạng kế tiếp
nhau như cách mạng công nghệ mới, cách mạng thông tin, cách mạng công
nghệ sinh học… Đặc biệt cuộc cách mạng trong lĩnh vực thông tin thì công
nghệ thông tin và truyền thông đang tác động sâu sắc tới mọi mặt của đời
sống xã hội chúng ta nói chung và quá trình giáo dục nói riêng. Cuộc cách
mạng này đang tạo ra những khả năng to lớn của việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào quá trình dạy học. Phương tiện kỹ thuật dạy học
vừa là công cụ giúp giảng viên chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt động
nhận thức của học viên, vừa là nguồn tri thức đa dạng và phong phú.
Giáo dục giúp con người truyền thụ kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ
khác nhằm duy trì trí tuệ và cải thiện phúc lợi cho xã hội. Theo truyền thông,
các phương tiện giảng dạy chủ yếu dựa vào các tài liệu in và hướng dẫn trực
tiếp (mặt đối mặt). Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của công nghệ kỹ thuật số trong
việc truyền tải thông tin đã làm cho quá trình giáo dục phong phú hơn, đa
dạng hơn cả về hình thức lẫn nội dung giáo dục. Phòng học đa phương tiện là
nơi lắp đặt bàn ghế và hệ thống các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện kỹ thuật dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin). Trong tiết
học diễn ra ở phòng học đa phương tiện giảng viên sử dụng các phương tiện
kỹ thuật dạy học, kết hợp với các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh, video và phần

mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để tổ chức các hoạt
động học tập nhằm phát huy tính tích cực say mê học tập của học viên, góp
phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
Ở các nước tiên tiến thì việc sử dụng phòng học đa phương tiện đã trở
nên phổ biến ở trong vài thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên ở Việt Nam thì vấn đề


2

này vẫn còn mới mẻ. Trong những năm gần đây, các cơ sở giáo dục, đặc biệt là
các trường đại học đã phát triển phòng học đa phương tiện nhằm góp phần đổi
mới phương pháp dạy học. Những nghiên cứu về phòng học đa phương tiện đã
đóng góp những ý tưởng có giá trị về kỹ thuật để cải thiện việc giảng dạy, học
tập và kiểm tra, đánh giá.
Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ
trong các nghị quyết của Trung ương Đảng về vấn đề giáo dục và đào tạo đó
là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện kỹ thuật dạy học vào quá trình
dạy học”.
Là một trường trong lực lượng Công an nhân dân (CAND), trường Cao
đẳng An ninh Nhân dân I được Bộ Công an giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ trinh
sát có trình độ cao đẳng và trung cấp An ninh nhân dân (ANND) cho Công an
các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Quảng Bình trở ra. Trong những năm vừa qua,
Trường Cao đẳng An ninh Nhân dân I đã đầu tư phát triển nhiều phòng học đa
phương tiện nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng các phòng học này đã mang lại
những hiệu quả nhất định. Nhìn chung các khoa trong Trường đều sử dụng
phòng học đa phương tiện để dạy học theo hướng phát huy tích cực chủ động
của người học. Tuy nhiên vấn đề này còn có một số hạn chế như: việc quản lý

trang bị còn chồng chéo, không chủ động xây dựng kế hoạch phát triển loại
hình phòng học này một cách bài bản; Việc sử dụng còn chưa đạt hiệu quả
cao do đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu chuyên môn, giảng viên chưa được
đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng sử dụng phòng học đa phương tiện ;
Việc bảo quản các phòng học này còn yếu do chưa có bộ phận quản lý chuyên
trách và sự phân công trách nhiệm còn chồng chéo, thiếu tập trung. Vì vậy,
việc sử dụng phòng học đa phương tiện trong giảng dạy ở Trường Cao đẳng


3

An ninh Nhân dân I chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung chương
trình, phương pháp dạy học. Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp quản lý phòng
học đa phương tiện để nâng cao chất lượng giáo dục của học viên trong nhà
trường là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với trường Cao đẳng An ninh Nhân
dân I trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do đã phân tích ở trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý phòng học đa phương tiện tại Trường Cao đẳng An ninh Nhân
dân I trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý phòng học ĐPT để đề
xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả phòng học ĐPT, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học, nghiên cứu tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phòng học ĐPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý phòng học ĐPT tại Trường Cao đẳng
An ninh nhân dân I.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý phòng học ĐPT tại Trường Cao
đẳng An ninh nhân dân I trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý phòng học ĐPT tại Trường Cao đẳng An ninh nhân
dân I
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phòng học ĐPT tại Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả luận văn nghiên
cứu một số biện pháp quản lý phòng học ĐPT tại Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I.


4

6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý phòng học ĐPT ở Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý phòng
học ĐPT phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy, nghiên cứu tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I trong
giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài với các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin liên quan đến đề tài. Phân tích,
tổng hợp, đánh giá để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Cụ thể là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng phòng
học ĐPT
- Nghiên cứu các tài liệu khác có liên quan đến luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phòng học đa phương tiện ở các
trường Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý phòng học đa phương tiện tại Trường
Cao đẳng An ninh nhân dân I
Chương 3: Các biện pháp quản lý phòng học đa phương tiện tại Trường
Cao đẳng An ninh nhân dân I.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
PHÒNG HỌC ĐA PHƯƠNG TIỆN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Cuộc cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia hiện nay thực chất là cuộc
cạnh tranh về khoa học và công nghệ. Muốn có nền khoa học và công nghệ
phát triển thì nền giáo dục phải hiện đại; một nền giáo dục chỉ được coi là nền
giáo dục hiện đại khi nó được thực hiện trên nền tảng khoa học công nghệ
hiện đại.
Ngày nay các nước có nền giáo dục hiện đại thường nói đến chuyển
giao công nghệ trong đào tạo, mà trọng tâm là công nghệ dạy học. Có thể nói
công nghệ dạy học là một quá trình khoa học trong đó các nguồn nhân lực và

vật lực được sử dụng để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy và học tập. Với góc
độ đó, công nghệ dạy học được quan niệm như một sản phẩm, công nghệ dạy
học bao gồm các quy trình, sự thực hành và vật liệu để dạy học. Sản phẩm
phải bao gồm sản phẩm không-thực thể (non-physical) (học tập chương trình
hóa, học tập cá thể hóa, kỹ năng dạy học ...) và sản phẩm thực thể (physical)
(máy ghi âm, máy video, máy vi tính, máy chiếu,..). Với quan niệm như một
quá trình, công nghệ dạy học bao gồm các chức năng liên quan với việc quản
lý các tổ chức và nguồn nhân lực, việc nghiên cứu, đảm bảo hậu cần, sử dụng
và thiết lập các hệ thống. Như vậy, công nghệ thông tin và đa phương tiện đã
trở thành một thành tố không thể thiếu trong công nghệ dạy học.
Phòng học đa phương tiện là nơi lắp đặt bàn ghế và hệ thống các
phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại. Các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ
ra rằng sử dụng phòng học ĐPT giúp cho quá trình dạy - học trở nên tích cực


6

hơn nhờ sự tương tác giữa Giảng viên-Học viên, Học viên - Học viên, Giảng
viên-Phương tiện kỹ thuật dạy học và Học viên-Phương tiện kỹ thuật dạy học.
Do vậy, phòng học đa phương tiện góp phần quan trọng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học. Bởi vậy, việc nghiên cứu, bàn luận đến vấn đề sử dụng
phòng học ĐPT trong quá trình dạy học ở trường cao đẳng đã được nhiều học
giả trên thế giới quan tâm, thể hiện rải rác trong những tác phẩm của mình,
nhưng chưa trở thành một hệ thống lý luận chặt chẽ, đầy đủ.
Từ những năm 90 của thế kỷ trước, trong nghiên cứu của mình về ứng
dụng đa phương tiện trong dạy học, tác giả Poole đã nói Multimedia không
phải là cái gì mới mẻ của những năm 90, ông cho rằng trong giáo dục,
Multimedia đã được sử dụng để mô tả đồ dùng giảng dạy nghe nhìn, từ
khoảng 20 năm trước khi máy tính đã thực sự được ứng dụng nhiều trong giáo
dục, nhờ nó mà phương pháp dạy học được biến đổi sâu sắc trên cơ sở

phương pháp dạy học truyền thống phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt,
nó góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học, tạo
điều kiện thuận lợi cho người học ở mọi lứa tuổi, có thể học mọi lúc, mọi nơi
tạo thành một xã hội học tập và học tập suốt đời. Ở nhiều cường quốc về giáo
dục như: Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản,... phòng học đa phương tiện đã trở nên
không thể thiếu được trong quá trình dạy học ở các nhà trường, đặc biệt là ở
các trường cao đẳng.
Trong cuốn sách “Mutilmidia in Education” (Đa phương tiện trong giáo
dục) các tác giả Cheng, Safont, Basu và Goebel đã đề xuất mô hình tích hợp
các thành phần bao gồm học, dạy và kiểm tra, đánh giá thông qua việc sử
dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại trong phòng học đa phương
tiện tại các trường đại học [34]. Theo Janet, Trường Đại học Central
Lancashire, Vương Quốc Anh thì những bài học có sử dụng máy tính và thiết
bị đa phương tiện được lắp đặt tại phòng học đa phương tiện có hiệu quả hơn


7

rất nhiều so với phương pháp truyền thống. Trong những lớp học này, giảng
viên dễ dàng minh họa những kiến thức, đặc biệt là những nội dung cần mô
phỏng để học viên dễ hiểu bài hơn. Ví dụ: giảng viên dùng phần mềm mô
phỏng để mô phỏng hoạt động của động cơ 4 kỳ, học viên sẽ dễ dàng hình
dung ra hoạt động thực sự của động cơ này. Bài học sẽ ít bị nhàm chán hơn,
khuyến khích sự vẫn động, tích cực của học viên thông qua phương tiện kỹ
thuật dạy học hiện đại có tương tác [32].
Trong một nghiên cứu có chủ đề “Multimedia Case Studies:
Development and Use in Manangement Education” (Nghiên cứu thực tiễn về
Multimedia: Phát triển và sử dụng trong quản lý giáo dục), các tác giả P.
Bielli và S. Basagalia, đã chỉ ra một số ưu điểm và nhược điểm cần lưu ý khi
sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại để lắp đặt trong phòng học

đa phương tiện [35]:
Những ưu điểm của phòng học đa phương tiện:
- Hệ thống có tính linh hoạt cao. Tăng hiệu quả học tập.
- Bài giảng hấp dẫn hơn so với bài giảng truyền thống.
- Cải thiện việc giao tiếp giữa người dạy và người học.
- Cả người dạy và người học đều không nhàm chán với các bài
học.
- Giảm chi phí đào tạo.
- Cung cấp các hình ảnh video chất lượng âm thanh cao.
- Thu thập thông tin về các kết quả nghiên cứu của học viên.
Những nhược điểm của phòng học đa phương tiện:
- Chi phí đầu tư ban đầu cao. Yêu cầu phần cứng đặc biệt.
- Đòi hỏi cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao.
- Các thiết bị không phải luôn luôn tương thích với nhau.


8

Trong một báo cáo tại Trường Đại học Central Lancashire, Vương
Quốc Anh, tác giả P. Gregory đã chỉ ra rằng, hiện nay, hầu hết các ngành đào
tạo của trường đã có hình thức học từ xa bằng các phòng học đa phương tiện
hiện đại. Nhờ đó, mà chi phí cho khóa học được giảm đi vì họ không phải bỏ
ra chi phí cử giảng viên đến các cơ sở đào tạo trực tiếp giảng dạy.Tuy nhiên,
P. Greory cũng nhấn mạnh rằng lợi ích nhất đối với việc sử dụng các phòng
học đa phương tiện trong đào tạo và nghiên cứu của trường là nó đã góp phần
nâng cao được chất lượng giáo dục [36].
1.1.2. Tại Việt Nam
Nhằm thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục, trong những năm qua các
trường đại học trong cả nước đã đầu tư và đưa vào sử dụng phòng học đa
phương tiện không phải là vấn đề quá mới mẻ, nhưng cũng không phải là vấn

đề đã có nhiều nghiên cứu một cách bài bản và xây dựng thành một hệ thống
lý luận chặt chẽ, đầy đủ. Mặc dù vậy, ở Việt Nam cũng đã có những nghiên
cứu, tìm hiểu về phòng học đa phương tiện của các cơ quan quản lý, các
trường cao đẳng cũng như những nhà cung cấp trang bị hệ thống phòng học.
Năm 2004-2005, trong khuôn khổ Dự án Giáo dục đại học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, khoảng 40 trường cao đẳng, đại học được trang bị hệ thống
các phòng hội thảo trực tuyến, đào tạo từ xa để kết nối các trường với nhau
nhằm chia sẻ tài nguyên số, với số tiền lên tới 1.2 triệu USD. Mỗi phòng học
được trang bị nhiều thiết bị như: máy tính, tủ mạng, switch, hộp truyền Audio
– Video cho giảng viên, học viên, hộp điều khiển cho giảng viên, phấn mềm,
camera, máy chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu.... Các phòng học này được sử
dụng để tổ chức hội nghị, hội thảo trực tuyến, tổ chức các cuộc họp trực
tuyến, tổ chức các lớp học từ xa, tổ chức các lớp học tại chỗ, chia sẻ tài
nguyên số giữa các trường cao đẳng. Việc áp dụng công nghệ này sẽ tiết kiệm
được nhiều chi phí và thời gian trong việc họp hành, tập huấn và đặc biệt là
rất tiện ích trong việc đào tạo từ xa, hội thảo từ xa.


9

Các nghiên cứu từ tài liệu của hãng IBM Việt Nam, Microsoft Việt
Nam cho thấy hiện nay, các phòng học đa phương tiện được trang bị các máy
tính với cấu hình ngày càng mạnh hơn. Với khả năng kết nối Internet, tính
năng học ngoại ngữ đa phương tiện cũng trở nên thuận tiện hơn trước bắt cặp
hộp thoại giữa các học viên... Một số phòng học được tổ chức thành từng
nhóm, khoảng 8-10 “máy tính con” và giảng viên chia sẻ bài giảng đến từng
học viên qua mạng.
Nhờ hệ điều hành thông minh của Microsoft, việc kết nối các máy tính
nối mạng trong trường học trở nên dễ dàng hơn. Giảng viên đứng lớp có thể
quản trị hệ thống máy tính thu nhỏ này mà không cần đến các chuyên viên

quản trị mạng. Các học viên sử dụng phần mềm từ máy chủ do giảng viên
quản lý.
Hệ thống máy tính nhiều người dùng có sự kết hợp giữa các nhà sản
xuất phần mềm và phần cứng sẽ tạo điều kiện tốt cho các trường học. Mối
liên kết này không chỉ dừng lại ở các hệ thống máy tính kết nối mạng cục bộ
(LAN) mà còn có thể mở rộng theo xu hướng điện toán đám mây. Thông qua
Internet, các trường học với mô hình dạy học từ xa có thể áp dụng giải pháp
điện toán nhiều người dùng để kết nối các lớp học ở nhiều địa điểm trên thế
giới với nhau.
Các tác giả Chu Văn Biên và Nguyễn Văn Thoại thuộc Khoa Khoa học
tự nhiên, Trường Đại học Hồng Đức cho rằng với mô hình và phương pháp
dạy học hiện nay, học viên học tập một cách quá thụ động, có quá ít kênh
thông tin được đưa ra cho học viên tìm hiểu. Đồng thời với mô hình này
quyền của người thầy “quá to” và quyền của người học “quá nhỏ”, nhà trường
thường áp đặt giảng viên chứ học viên thì không được chọn thầy. Cần phải có
một mô hình lớp học mới khác với mô hình trường lớp hiện nay [5]. Trên cơ
sở đó các tác giả Chu Văn Biên và Nguyễn Văn Thoại đã đưa ra mô hình


10

lớphọc đa phương tiện[5], trong đó:Trong lớp học đa phương tiện, số lượng
học viên học trong một lớp có thể lên tới 100 hoặc 200 học viên. Trong lớp
học đa phương tiện gồm có giảng viên chính và giảng viên trợ giúp. Giảng
viên chính là người có chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm giỏi trong trường
còn giảng viên trợ giúp là những giảng viên có chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm đạt chuẩn.
Về cơ sở vật chất của lớp học đa phương tiện: Lớp học được trang bị
đầy đủ trang thiết bị hiện đại cần thiết như: bảng, máy tính, máy chiếu, âm
thanh, mạng internet,.... đặc biệt phải có các phòng thí nghiệm hiện đại đạt

tiêu chuẩn.
Khi học ở lớp học này học viên không phải ghi chép mà mọi nội dụng
chính của tiết học đã được phát từ đầu tiết học. Học viên chỉ ngồi theo dõi bài
giảng của giảng viên, trả lời các câu hỏi gợi mở của giảng viên đưa ra và làm
thí nghiệm (nếu có). Giảng viên chính giảng dạy phần lý thuyết và mô phỏng
thí nghiệm bằng thí nghiệm áo trên máy tính cho cả lớp học. Các giảng viên
trợ giúp thì phân nhóm lớp các dụng cụ thực tế. Các giảng viên trợ giúp vừa là
người trợ giúp nhưng cũng là người giám sát đánh giá vài giảng của giảng
viên chính.
Trong đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hà, Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội về “Các biện pháp quản lý để phát triển phòng học đa
phương tiện ở trường ĐH Bách khoa Hà Nội” chỉ ra rằng bắt đầu từ năm
2000 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã đưa vào sử dụng 3 phòng học
tiếng (nối mạng Internet) dành cho học viên ngành ngoại ngữ và kỹ thuật.
Tiếp đó, năm 2003 nhà trường đã đầu tư và đưa vào sử dụng năm phòng học
đa phương tiện. Tác giả cũng đưa ra những bất cập trong việc quản lý và sử
dụng phòng học đa phương tiện tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội như là:
Chưa có bộ phận chuyên trách quản lý, chưa có đội ngũ chuyên môn kỹ thuật,
việc đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên sử dụng phòng ĐPT còn thiếu.


11

Tương tự như vậy, trong đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Văn Thuận, Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương II, Hải
Phòng về “Biện pháp quản lý mô hình phòng học đa phương tiện ở Trường
Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương II, Hải Phòng” đã chỉ ra rằng
bắt đầu từ năm 2007 Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương
II, Hải Phòng đã đầu tư và đưa vào sử dụng một phòng học đa phương tiện.
Tác giả cũng đưa ra những bất cập trong việc quản lý và sử dụng phòng học

đa phương tiện tại Trường Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung ương II,
Hải Phòng như là: Chưa có bộ phận chuyên trách quản lý, chưa có đội ngũ
chuyên môn kỹ thuật, việc đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên sử dụng phòng
học ĐPT còn thiếu, thiếu phòng học ĐPT.
Tuy nhiên, nội dung của hai đề tài này chưa đề cập được hết các góc
độ quản lý phòng học ĐPT tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I, bởi
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I là trường cao đẳng đào tạo các sĩ quan
nghiệp vụ chuyên ngành và yêu cầu phát triển đáp ứng như cầu xã hội của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm “Quản lý”
“Quản lý là gì?” - Đây là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu
nào cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Xét
trên phương diện nghĩa của từ quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ
trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý
càng trở nên rõ rệt.


12

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái quản
lý đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm

đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể QL) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [23].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới [3]. Quản lý = Quản + Lý
Trong đó: - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định.
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới và phát triển.
Tuy nhiên hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái,
còn hệ phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vì vậy quản lý là
làm cho tổ chức luôn giữ được sự ổn định và phát triển [3].
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động
có tổ chức, có định hướng và chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về
quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề
cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức
năng quản lý.


13

Chức năng kế hoạch: Đây là công việc đầu tiên mà mỗi người quản lý
phải làm khi tiến hành công việc quản lý của mình. Thực hiện chức năng này
có nghĩa là người quản lý phải xác định mục tiêu, mục đích đối với thành quả
đạt được ở tương lai của tổ chức và các con đường cũng như cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó.

Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể giúp
cho tổ chức đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả. Nhờ tổ chức hiệu quả
mà người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các
nguồn vật lực. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho hiệu quả.
Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là một chức năng quản lý. Thực hiện
chắc năng này đòi hỏi người quản lý phải dùng ảnh hưởng của mình tác động
đến mỗi thành viên trong tổ chức làm cho họ tự giác, nhiệt tình và nỗ lực
phấn đấu để giúp tổ chức đạt được mục tiêu. Ngoài ra người quản lý còn phải
biết vận dụng một cách linh hoạt chức năng lãnh đạo để chuyển được ý tưởng
của mình vào nhận thức của các thành viên trong tổ chức, hướng họ về với
mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục chu trình
quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Để người quản lý có thể thực hiện được bốn chức năng trên thì yếu tố
thông tin là rất quan trọng. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời là căn cứ
để hoạch định kế hoạch. Thông tin có thể được xem như là chất liệu tạo nên
mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh
chỉ đạo của người quản lý và phản hồi diễn biến hoạt động của các cá nhân,


14

các bộ phận trong tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt được
mục tiêu của họ từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
Các chức năng trên lập thành một chu trình quản lý. Người quản lý khi
tiến hành công việc của mình có thể thực hiện theo chu trình này.


Kế hoạch

Kiểm tra

THÔNG TIN

Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.1.Sơ đồ các chức năng quản lý
1.2.2. Khái niệm “Quản lý nhà trường”
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên quy mô
toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo
dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giảng viên, nhân viên và người học,...) nhằm
đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo
dục” [7].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giảng viên, học viên


15

và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp

những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, học viên và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới” [23].
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại
và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý
nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những lí luận chung
của khoa học quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ
chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là
nhân cách con người.
1.2.3. Phòng học đa phương tiện
1.2.3.1. Khái niệm “phòng học”
Phòng học là hạ tầng cơ sở của một nhà trường, là nơi có lắp đặt bàn
ghế và hệ thống các phương tiện kỹ thuật dạy học, ở đó diễn ra quá trình
giảng dạy và học tập. Phòng học được thiết kế và xây dựng ở vị trí thích hợp,
đảm bảo cảnh quan môi trường sư phạm, không vị ảnh hưởng bởi tiếng ồn,
hướng nhà phù hợp.
Các loại phòng học hiện nay:


16

- Phòng học lý thuyết: diện tích rộng, có thể ngồi học được với số lượng
người học lớn, dùng để giảng dạy những môn học mang tính lý thuyết. Phòng
học loại này thường được trang bị hệ thống tăng âm.

- Phòng học chuyên môn: có diện tích nhỏ, số lượng người ngồi học ít
(<25 học viên hoặc <40 học viên), dùng để giảng dạy những môn học thuộc
lĩnh vực chuyên ngành. Phòng học này thường được trang bị thêm các
phương tiện kỹ thuật dạy học trực quan. Hiện nay phòng học chuyên môn ở
một số trường, đặc biệt là các trường được trang bị phương tiện kỹ thuật dạy
học mới đó là Multimedia (ĐPT).
- Phòng thí nghiệm, thực hành: có kích thước tương đối lớn (<100 học
viên). Đây là nơi tiến hành các bài thí nghiệm, thực hành nhằm chứng minh
và củng cố những vấn đề lý thuyết đã nêu trong giờ học. Phòng học này
được trang bị các dụng cụ, máy móc, mô hình thu gọn, sản phẩm mẫu,
nguyên vật liệu và tất cả các thiết bị mà học viên sử dụng để làm việc trong
thời gian tiến hành các thí nghiệm, bài thực hành.
1.2.3.2. Khái niệm “đa phương tiện”
Đa phương tiện (Multimedia) là gì?
Đa phương tiện là phương tiện truyền thông (Media) và nội dung
(Content) sử dụng một sự kết hợp của các hình thức nội dung khác nhau. Thuật
ngữ này có thể được sử dụng như một danh từ (một phương tiện với nhiều hình
thức nội dung) hoặc như một tính từ mô tả một phương tiện là có các hình thức
nội dung đa dạng. Đa phương tiện là sự kết hợp của âm thanh, văn bản, hình ảnh
tĩnh, hoạt hình, video, hoặc các hình thức nội dung tương tác.
Đa phương tiện thường được lưu lại để hiển thị hoặc truy cập bởi các
thiết bị xử lý nội dung thông tin, chẳng hạn như các thiết bị máy vi tính và
điện tử. Đa phương tiện (như một tính từ) cũng mô tả các thiết bị phương tiện
truyền thông điện tử được sử dụng để lưu trữ nội dung đa phương tiện.


17

Sử dụng ĐPT
Ứng dụng của ĐPT trong các lĩnh vực khác nhau bao gồm: quảng cáo,

nghệ thuật, giáo dục, giải trí, kỹ thuật, y học, toán học, kinh doanh, nghiên
cứu khoa học và các ứng dụng thời gian không gian...
Sau đây là một số các lĩnh vực tiêu biểu ứng dụng ĐPT:
- Lĩnh vực kinh doanh
- Lĩnh vực y tế
- Lĩnh vực xuất bản
- Lĩnh vực giáo dục
- Lĩnh vực trò chơi
- Công nghệ giao diện
- Công nghệ sản xuất phần mềm
Các thể loại Multimedia đặc trưng cho giáo dục
- Từ điển bách khoa toàn thư: Encyclopedias
Từ điển bách khoa toàn thư là một thể loại Multimedia giáo dục cực kỳ
hữu ích. Chúng giúp cho học viên không phải làm việc với những khối lượng
văn bản đồ sộ và sao chép lại bằng tay. Trong những bách khoa toàn thư
Multimedia, học viên có thể tìm kiếm và sử dụng những từ khóa hoặc mệnh
đề để tìm tức thì một danh sách của tất cả các mục, các bài báo chứa đựng
những từ đã chỉ định. Nhiều bách khoa toàn thư điện tử chứa đựng cả những
thành phần Multimedia để cung cấp những thông tin sống động với những âm
thanh, những tường thuật, những bức tranh và những hoạt cảnh. Các thông tin
này có thể được in ra giấy hoặc được chuyển tới một đĩa riêng biệt.
- Sách điện tử: Electronic Books
Multimedia cho phép những tác phẩm và những công việc văn chương
đến với đời sống học viên.Những bức ảnh, âm thanh và phim video làm tăng
tính hấp dẫn của tác phẩm đồng thời các tương tác cho phép học viên chọn


×