Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.15 KB, 99 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này không trùng lặp với các khóa luận, luận
văn, luận án và các công trình nghiên cứu đã công bố.
Tác gia

Nguyễn Thị Duyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài: “Quan lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa”, tác giả xin trân trọng
cảm ơn Khoa đào tạo Sau đại học- Học viện quản lý giáo dục, các thầy giáo cô
giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Nhà giáo,
phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Thành Vinh- Người thầy rất tận tâm, tận tình, chu
đáo và nghiêm túc trong việc hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt cả quá trình
nghiên cứu hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cấp ủy, Ban giám đốc
Trung tâm và tập thể cán bộ, giảng viên, giáo viên phòng ngoại ngữ-tin học và
các phòng chức năng khác trong Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện để tác giả hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt
Luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn Luận văn cũng không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Trân trọng cam ơn !


Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2016
Tác gia

Nguyễn Thị Duyên


iii
MỤC LỤC
Trang


iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CBNV
CSVC
GDTX
CNH - HĐH
THPT
CBQL
THCS
GD & ĐT
GV
TBDH
HĐDH
HV
PTDH
PPDH
QLGD


Cán bộ quản lý
Cán bộ nhân viên
Cơ sở vật chất
Giáo dục thường xuyên
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Trung học phổ thông
Chủ thể quản lý
Trung học cơ sở
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Thiết bị dạy học
Hoạt động dạy học
Học viên
Phương tiện dạy học
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục


v
DANH MỤC BẢNG
Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự
cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục

phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh
về nguồn nhân lực và về khoa học và công nghệ.
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực
chất lượng cao làm việc được trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
Trong đó Ngoại ngữ có vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, tiếng Anh đã trở thành
ngôn ngữ chung của mọi quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có gần 60 quốc gia
sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính, bên cạnh tiếng mẹ đẻ và gần 100 quốc
gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Trong tất cả các lĩnh vực từ kinh
doanh, thương mại, truyền thông, du lịch…tiếng Anh đều giữ vai trò là ngôn
ngữ giao dịch chính thức. Như chúng ta biết, tiếng Anh là công cụ giao tiếp
mới, giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc
tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được những tri thức văn hóa không những của
riêng dân tộc có thứ tiếng đó mà còn của cả loài người. Thực tế đặt ra cho
ngành giáo dục đối với việc dạy và học Tiếng Anh là đào tạo ra nguồn nhân
lực lao động có chất lượng cao, có khả năng sử dụng được Tiếng Anh như
một công cụ giao tiếp hàng ngày.
Trước tình hình đó, Đảng, Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo đã quan
tâm đặc biệt đến việc dạy và học ngoại ngữ Tiếng Anh ở tất cả các cấp học
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ngày 30 tháng 9 năm 2008 Bộ giáo dục và
đào tạo đã ra quyết định số 1400/QĐ - TTg phê duyệt “Đề án giảng dạy, học tập
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020”.
Trong đó nêu rõ nhiệm vụ thực hiện đổi mới chương trình đào tạo ngoại ngữ
đối với giáo dục thường xuyên: “Chương trình đào tạo ngoại ngữ áp dụng


2

trong các cơ sở giáo dục thường xuyên phải phù hợp nhu cầu đa dạng phong
phú về hình thức, đối tượng, trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu người học, có
tác dụng tích cực khắc phục những hạn chế của giáo dục chính quy. Chương

trình đào tạo ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục thường xuyên phải đảm bảo
yêu cầu nội dung, chất lượng.”
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngoại ngữ, đặc biệt ngôn ngữ Tiếng
Anh là điều kiện cần thiết, là chìa khóa mở ra thế giới tri thức, là công cụ để
thu nhận thông tin, là phương tiện phát triển các mối quan hệ quốc tế. Trong
những năm gần đây, vấn đề dạy và học Tiếng Anh đã được Ban lãnh đạo
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa quan tâm, chỉ đạo sát sao nhằm nâng cao
chất lượng và cải tiến để đạt mục tiêu “Người học sử dụng được Tiếng Anh
như một công cụ trong nghiên cứu cũng như trong công tác, trong cuộc sống
hàng ngày”. Tuy nhiên vẫn chưa thực sự chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra cụ
thể: Phần lớn giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, còn nặng
về truyền thụ kiến thức đơn thuần và sử dụng phương pháp dạy học theo kiểu
truyền thống; chương trình và giáo trình chưa cập nhật; việc đầu tư khai thác
trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy còn nhiều hạn chế; công tác quản lý
hoạt động dạy học chưa được quan tâm thích đáng, việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng bộ môn chưa thực hiện đầy đủ và khoa học; một số bộ phận học
viên còn chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của ngoại ngữ đối với nghề
nghiệp, công việc của họ nên tình trạng học viên thiếu kiến thức Tiếng Anh
thực hành chiếm tỷ lệ cao, sau khi học xong họ không vận dụng được ngôn
ngữ vào trong công việc và trong giao tiếp hàng ngày. Do đó, để nâng cao
chất lượng dạy và học Tiếng Anh, ngoài việc xây dựng mục tiêu, đổi mới
phương pháp dạy học, nội dung dạy học, phương tiện dạy học thì điều cần
thiết nhất là phải đổi mới quản lý hoạt động dạy và học sao cho chất lượng
đào tạo được nâng cao và có sản phẩm giáo dục đào tạo đáp ứng được yêu cầu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.


3

Xuất phát từ thực tế trên, tác giả xin chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý

hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa"
với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh của Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng đổi mới giáo dục và nhu
cầu phát triển nhân lực của tỉnh, đất nước trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh
Hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung
tâm GDTX tỉnh.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
- Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
5. Gia thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung
tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng bên
cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số bất cập. Nếu lựa chọn, đề xuất và áp dụng


4


được một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh phù hợp với
thực tiễn hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Anh, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quá trình phát triển của Trung tâm giáo
dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa và xã hội.
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và kinh nghiệm quản lý hoạt
động dạy học để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử
dụng nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích: Là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau
bằng cách phân tích chúng từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc hơn về đối tượng.
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Là liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ hơn về
đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân loại: Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học
theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một
hướng phát triển.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: Là sắp xếp tri thức thành một hệ
thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh
đạo, quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học tập của học
viên thông qua các buổi dự giờ, tham dự các tiết học tiếng Anh .


5


- Phương pháp điều tra: Thông quan phiếu điều tra, khảo sát thực trạng
các biện pháp quản lý dạy học gồm các câu hỏi đóng mở về vấn đề quản lý quá
trình dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Đối tượng khảo sát là
học viên, giáo viên, CBQL Trung tâm từ bộ môn đến ban giám đốc.
- Phương pháp phỏng vấn: Thông qua đàm thoại, phỏng vấn thu thập
những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng
phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập trung vào GV và CBQL.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà
quản lí, các giáo viên có kinh nghiệm, ý kiến của học viên trong lĩnh vực
nghiên cứu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra các kết luận về
việc quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh
Thanh Hóa.
- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm, nhận thức một số khách thể điều
tra về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và tổng hợp, phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX
tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, ký hiệu
viết tắt và phụ lục, nội dung luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đã và đang tiếp
tục phát triển với những bước nhảy vọt mang tính đột phá, khoa học công nghệ
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh vực của đời
sống trong đó có quản lý, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống, tinh
thần của xã hội, thông tin tri thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho phát triển và
lợi thế cạnh tranh của các nước. Để có thể vươn lên hội nhập vào cộng đồng thế
giới, chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến, đồng thời cần
áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra được phương thức
phát triển phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Việt Nam hiện nay, với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế - xã hội hơn bao giờ
hết cần đến nguồn lực con người. Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình
đào tạo của nền giáo dục hiện đại có chất lượng. Để đáp ứng yêu cầu của xã
hội trong quá trình hội nhập, Ngoại ngữ - ngôn ngữ nước ngoài có vai trò hết
sức quan trọng, đặc biệt là ngôn ngữ tiếng Anh. Vấn đề này đặt ra cho ngành
giáo dục và đào tạo phải có những đổi mới cơ bản và mạnh mẽ nhằm cung
cấp cho đất nước những con người lao động có chuyên môn và hiệu quả cao
trong hoàn cảnh mới. Việc dạy và học ngoại ngữ như chiếc cầu nối kinh tế và
văn hóa Việt Nam với thế giới bên ngoài. Vấn đề quản lý hoạt động dạy học
đặc biệt là dạy học môn ngoại ngữ cũng được rất nhiều các chuyên gia nhà
khoa học nghiên cứu với nhiều góc độ, cách thức tiếp cận khác nhau ứng với
từng giai đoạn phát triển. Chính phủ và Bộ giáo dục cũng đã ban hành nhiều
văn bản và tài liệu hướng dẫn, tổ chức các hội thảo ở nhiều cấp độ về đảm bảo



7

chất lượng môn ngoại ngữ ở tất cả các bậc học, nâng cao hiệu quả dạy học
môn tiếng Anh, đổi mới phương pháp giảng dạy... Các vấn đề về quản lý, ,
quản lý nhà trường, quản lý HĐDH, phương pháp giảng dạy tiếng Anh đã
được nhiều nhà nghiên cứu khoa học nghiên cứu và tổng hợp thành các lí luận
liên quan tới quản lý và giảng dạy tiếng Anh.
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều công trình nghiên
cứu, tiêu biểu như: Năm 1982, Jack C. Richards và Theodore S. Rodger tác
giả của cuốn “Appoaches and Methods in Languages Teaching” đã đề cập
đến vấn đề tiếp cận các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ ; Tác giả S.
Sacavski cũng ra đời cuốn “Xã hội hóa giao tiếp ngôn ngữ và các vấn đề
giảng day tiếng nước ngoài”, Moscow, 1987; “English Brainstormers, JosseyBass,2002” của Jack Umastatter; "The Learner Centered Curriculum" của
Nunan David; “Teaching English, Cambridge University Press, 1995” của
Adrian Doff; …
Ở Việt nam, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều nhà khoa học tiến
hành các công trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nói chung và giảng dạy bộ
môn tiếng Anh nói riêng, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” Sở giáo dục - đào tạo TPHCM (2005); Phạm
Gia Trí nghiên cứu về đề tài “Xây dựng mô hình đào tạo Tiếng Anh chuẩn kết
hợp e-learning và đào tạo truyền thống,”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Trường Đại
học Ngoại thương ,(2011); Trần Thị Phương Tuyến nghiên cứu về đề tài “ quản
lý hoạt động dạy học Tiếng Anh chương trình GDTX tại Trung tâm Ngoại ngữ
tin học – Tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2013; Lê Thị
Hiền nghiên cứu về đề tài “ Quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực thực hành ở các trường trung học phổ thông quận Tây
Hồ - Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2014.



8

Các công trình nghiên cứu, mỗi tác giả nghiên cứu trên các góc độ, bình
diện khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý nhưng đều đi đến mục đích
chung là nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học, tìm ra các phương
pháp dạy học ngoại ngữ để nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Tuy nhiên,
cho tới nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa. Thực hiện nghiên
cứu đề tài này, tác giả tham khảo, chọn lọc và kế thừa những kết quả của các
công trình nghiên cứu đi trước, đồng thời đề xuất một số biện pháp khả thi
mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý cũng như chất lượng dạy và
học môn tiếng Anh ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa, nơi tác giả đang
công tác.
1.2. Các khái niệm cơ ban của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ xuất hiện theo:
quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người
với xã hội, … Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Chính vì vậy, quản
lý là một thuộc tính lịch sử. Nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Các Mác cho rằng: Quản lý như là một lao động để điều khiển lao
động, nó chính là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội loài người hình
thành và phát triển.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [4]



9

Ngày nay, từ nhiều góc độ và bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau
người ta đã xây dựng nhiều học thuyết về quản lý, mỗi học thuyết trong từng
hoàn cảnh cụ thể có giá trị riêng của nó và đã tạo ra được những bước ngoặt
lớn cho sự phát triển các mặt hoạt động của xã hội nói chung cũng như trong
lĩnh vực quản lý nói riêng. Do đó, quản lý cũng được hiểu theo nhiều cách
khác nhau:
Theo Aunpu F.F: “Quản lý là một hệ thống XHCN, là một khoa học và
là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con
người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa
ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại với nhau” [1]
Với Thomas J. Robins - Wayned Morrison cũng cho rằng: “Quản lý là
một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [18]
Ở nước ta có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Theo Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến” [12]
Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: «Quản lý là một hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các
mục tiêu chung [20]
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: «Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định» . [8]
Quản lý được diễn đạt theo nhiều định nghĩa khác nhau nhưng đều có
những nội dung cơ bản. Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể



10

quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể
để tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Như vậy, chúng ta có thể khái quát: QL là một quá trình tác động có
định hướng (có mục đích ), có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bản chất của quản lý :
Trên quan điểm hệ thống và quản lý theo mục tiêu, khi xem xét bản chất
quản lý, chúng ta có thể đề cập đến những khía cạnh sau:
- QL là những tác động có phương hướng và mục đích rõ ràng của chủ
thể QL. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hiệu quả của QL phải là hiệu quả sản
phẩm cuối cùng. Đó chính là những lợi ích phục vụ cho con người.
- QL là quá trình sáng tạo các phương pháp. Sau khi có mục tiêu và hệ
thống nguyên tắc, vấn đề có ý nghĩa quyết định trong thực tiễn chính là
phương pháp. Mọi phương pháp đều lệ thuộc vào điều kiện môi trường khách
quan. Khi điều kiện môi trường khách quan thay đổi thì mục tiêu, yêu cầu của
phương pháp QL phải thay đổi cho phù hợp. Với một mục tiêu của một hệ
thống trong từng điều kiện của môi trường khác nhau bao giờ cũng xuất hiện
phương pháp giải quyết vấn đề hợp lý, hiệu quả nhất. Đó chính là cơ chế quản
lý hợp lý.
- QL thực chất là QL con người. Con người quyết định tất cả. Nguyên
nhân của mọi sự thành bại đều có nguồn gốc sâu xa từ công tác cán bộ và giải
quyết các mối quan hệ giữa những con người khác nhau.



11

- QL gắn liền với thông tin, thông tin là nguyên liệu của QL. Thực chất
QL là xử lý thông tin nên chất lượng và hiệu quả của thông tin quyết định chất
lượng hiệu quả QL.
- QL là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Hiệu quả QL là những
quyết định đúng quy luật và có hiệu quả của chủ thể QL nhằm giải quyết tốt
nhất những vấn đề đặt ra trong cuộc sống....
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là cơ sở giáo dục, là nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục,
vì vậy vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường.
Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội; là cấu trúc cơ sở
của hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường chủ yếu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ giáo dục; hoạt động theo qui định của xã hội và theo những qui
định riêng biệt.
Theo điều 48 Luật Giáo dục 2005: «Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục ».
Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý trường học, Giáo sư
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: «Quản lý trường học là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp vào do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới ». [12]
Còn theo GS - TSKH Phạm Minh Hạc: «Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa



12

trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh

» «

Việc

quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu chung ». [15]
QL nhà trường thường chịu ảnh hưởng bởi hai loại tác động:
* Tác động của chủ thể QL bên trong và bên ngoài nhà trường:
QL nhà trường là những tác động QL của cơ quan QLGD cấp trên nhằm
hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, GD của nhà trường.
QL cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức hội đồng GD nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển
đó.
* Tác động của những chủ thể QL bên trong nhà trường :
QL nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động cơ bản như:
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh;
- Quản lý quá trình dạy học- giáo dục;
- Quản lý CSVC, trang TBDH;

- Quản lý công tác hành chính;
- Quản lý công tác tài chính;
- Quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Cốt lõi của QL nhà trường là quá trình dạy học và GD. Bản chất quá
trình dạy học quyết định tính đặc thù của QL nhà trường. Dạy học và GD
trong sự thống nhất là trung tâm của nhà trường. Mỗi hoạt động đa dạng và


13

phức tạp của nhà trường đều hướng vào đó... Tuy nhiên, do tính chất QL nhà
trường vừa mang tính Nhà nước, vừa mang tính XH nên trong QL nhà trường
còn bao hàm QL đội ngũ, CSVC, tài chính, hành chính, quản trị…và QL các
hoạt động phối kết hợp với các lực lượng XH để thực hiện mục tiêu GD.
Như vậy, có thể nói rằng: Quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình
giáo dục bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục,
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cơ sở vật chất. Các thành tố
này có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau và dưới sự tác động của Hiệu
trưởng - người quản lý trường học - chúng vận hành theo một quỹ đạo nhất
định nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là các biện pháp tác động của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh… nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu của năm học.
Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên,
học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện mục tốt nhất mục tiêu giáo dục. Trong đó
người thầy đóng vai trò hướng dẫn, dẫn dắt học sinh đi tìm chân lý. Người
học chủ động tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt

vai trò người học trên cơ sở hướng dẫn của người giáo viên biết tự xây dựng
kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đạt chuẩn với yêu cầu trong giáo dục.
* Mục tiêu quản lý dạy học:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung
chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao
* Nội dung quản lý dạy học:


14

- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học: Quản lý việc xây dựng, quản lý việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ cho học viên,
việc chấp hành nội quy, quy chế về đào tạo như: điều, nội quy, chế độ…
- Quản lý chất lượng dạy học: Việc phát hiện kịp thời các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc
phục những yếu kém nhằm đảm bảo chất lượng dạy học và đạt được yêu cầu
của xã hội đối với dạy học.
- Quản lý kiểm tra đánh giá, xác nhận trình độ văn bằng chứng chỉ.
- Quản lý hoạt động ngoài lớp, ngoài trường và quản lý điều phối các
hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
Việc quản lý hoạt động dạy học phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc
quản lý giáo dục nói chung và áp dụng những nguyên tắc đó vào quá trình dạy
học ở phạm vi một nhà trường nói riêng.
1.2.4. Giáo dục thường xuyên
Theo UNESCO, giáo dục thường xuyên được hiểu là sự giáo dục tiếp tục
sau giáo dục ban đầu/ sau giáo dục cơ bản (sau xóa mù chữ hay sau giáo dục
tiểu học, giáo dục THCS tùy theo giáo dục phổ cập bắt buộc của từng nước)
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời (HTSĐ) của mọi người. Sau khi đạt
trình độ phổ cập, mỗi người có thể tiếp tục học theo các phương thức khác

nhau: chính qui, không chính qui hoặc phi chính qui, tự học tùy theo điều
kiện, hoàn cảnh của mỗi người. Vì vậy, giáo dục thường xuyên là một khái
niệm rộng, bao gồm cả giáo dục chính qui (GDCQ), giáo dục không chính qui
(GDKCQ) và giáo dục phi chính qui (GDPCQ).
Ở Việt Nam, giáo dục thường xuyên còn được hiểu theo nghĩa hẹp: Giáo
dục thường xuyên chỉ bao gồm các chương trình giáo dục do Bộ giáo dục và
Đào tạo quản lý, chỉ đạo, cụ thể là Vụ giáo dục thường xuyên và Vụ Đại học (
xóa mù chữ, sau xóa mù chữ, bổ túc văn hóa, ngoại ngữ, tin học, THCN, cao


15

đẳng, đại học tại chức và các chương trình giáo dục không cấp lớp, giáo dục
chuyên đề đáp ứng nhu cầu học tập của người học ở cộng đồng).
Giáo dục thường xuyên có nhiệm vụ chính là tạo cơ hội học tập thường
xuyên, học tập suốt đời cho mọi người có nhu cầu. Giáo dục thường xuyên có 4
chức năng chủ yếu, đó là chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện.
Với chức năng và nhiệm vụ trên giáo dục thường xuyên có đối tượng
người học là tất cả mọi người (mọi độ tuổi, mọi trình độ) có nhu cầu học tập
thường xuyên, học tập suốt đời. Ngoài ra, giáo dục thường xuyên cũng
có mục tiêu riêng, có chương trình, có nội dung và phương pháp dạy học dặc
thù, có đội ngũ cán bộ, giáo viên và có mạng lưới cơ sở giáo dục riêng…
1.3. Khái quát về Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Tại điều 2, chương I, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Giáo dục thường xuyên ( Ban hành kèm theo Quyết định 01/2007/Đ-BGDDT,
ngày 02 tháng 0 năm 2007 củ Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã quy định:
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm
trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm

giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
2. Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.


16

Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo
dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Giáo dục thường xuyên có nhiệm vụ chính là tạo cơ hội học tập thường
xuyên, học tập suốt đời cho mọi người có nhu cầu.
Tại điều 3, chương I, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên ( Ban hành kèm theo Quyết định 01/2007/Đ-BGĐT, ngày
02 tháng năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã quy định:
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
- Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ
thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương
trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân

tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d Khoản 1 của Điều
này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn
tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.


17

4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
Tại điều 4, chương I, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên ( Ban hành kèm theo Quyết định 01/2007/Đ-BGĐT, ngày
02 tháng năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã quy định:
1. Trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện
chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp,
được phép liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên với điều kiện:
- Trung tâm giáo dục thường xuyên phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở
vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành
được liên kết đào tạo;
- Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào
tạo; trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm
toàn diện về việc liên kết đào tạo.

2. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường
xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, được phép liên
kết với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện:
- Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu
về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của
từng ngành được liên kết đào tạo;
- Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào
tạo; cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.
1.3.3. Vị trí, vai trò của giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Giáo dục thường xuyên có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Giáo dục
thường xuyên là một trong hai hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thường


18

xuyên với phương thức giáo dục linh hoạt, với nội dung học tập thiết thực, hình
thức học tập da dạng. Nó giúp cho mọi người, nhất là người lớn có nhu cầu, có
điều kiện, có khả năng đều có thể tự chọn cho mình một nội dung, hình thức học
tập phù hợp nhằm nâng cao trí thức để sống và làm việc tốt hơn và để có thể
thích nghi với những thay đổi thường xuyên, liên tục của đời sống xã hội. Cùng
với giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên góp phần nâng cao dân trí trong
cộng đồng, tạo thêm và tái tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - Văn hóa –
Xã hội và thực hiện công bằng trong giáo dục.
1.3.4. Đặc điểm tổ chức dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên
Đối tượng người học của Trung tâm GDTX là tất cả mọi người (mọi độ
tuổi, mọi trình độ) có nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Vì vậy,
hình thức tổ chức các chương trình giáo dục tại Trung tâm cũng rất đa dạng và
linh hoạt phù hợp với yêu cầu của địa phương và người học như: Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, chương trình GDTX cấp THPT và
chương trình giáo dục thường xuyên khác (học tập trung, bán tập trung, ngắn

hạn, học buổi tối, vừa làm vừa học, từ xa,…)…
Tại Trung Tâm GDTX tỉnh Thanh hóa không tổ chức dạy học chương trình
GDTX cấp THCS và cấp THPT, mà chỉ tổ chức chương trình giáo dục thường
xuyên khác ( Phần lớn là các lớp đào t bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ và các lớp Đại học liên kết). Do vậy, việc giảng dạy của bộ môn Tiếng Anh
tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa cũng chủ yếu là giảng dạy môn Tiếng Anh
không chuyên cho đối tượng người học không chuyên ngữ.
1.4. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
1.4.1. Đặc điểm và yêu cầu của dạy học môn Tiếng Anh
Với nét đặc trưng riêng, dạy và học môn Tiếng Anh không giống với các
môn học khác. Trong quá trình dạy và học, người học phải luôn tham gia với
tư thế chủ động hơn. Các kỹ năng Nghe – Nói - Đọc - Viết luôn đòi hỏi người


19

học phải có khả năng tư duy nhanh và phản xạ kịp thời. Đồng thời, người dạy
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, sắp xếp,
kiểm tra, đánh giá, khích lệ người học và từng bước giúp người học lĩnh hội
kiến thức của môn Tiếng Anh.
Chương trình Tiếng Anh bao gồm 2 phần: Tiếng Anh cơ bản và Tiếng Anh
chuyên ngành. Trong đó, tiếng Anh cơ bản là 120 tiết, nội dung chương trình của
tiếng Anh cơ bản tập trung chủ yếu vào ngôn ngữ như: Ngữ pháp, từ vựng và
hình thành cho người học các kỹ năng học tập: Nghe - Nói - Đọc - Viết. Còn
tiếng Anh chuyên ngành là 60 tiết với các mục đích giao tiếp nghề nghiệp cụ thể.
Môn học yêu cầu người học phải kiên trì và quyết tâm cao vì mục tiêu của
chương trình là giúp người học có đủ năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh một
cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường đa ngôn
ngữ, đa văn hóa.
1.4.2. Mục tiêu của việc dạy học Tiếng Anh

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu việc sử dụng thành thạo tiếng Anh
đã trở thành yêu cầu bắt buộc, là điều kiện tiên quyết, là công cụ đắc lực và hữu
hiệu trong công việc. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, mục tiêu của việc dạy học
tiếng Anh luôn đặt lên hàng đầu với tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo. Theo
đó, mục tiêu của dạy học tiếng Anh là tập trung giúp người học có khả năng sử
dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày và trong
công việc một cách chính xác. Sau khi tốt nghiệp đại học người học có thể đạt
trình độ ngoại ngữ tương đương Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ.
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh cũng tập trung thực hiện theo mục tiêu
của “Đề án giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2020”, Bộ giáo dục và đào tạo phê duyệt ngày 30 tháng 9
năm 2008, đó là: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở


20

các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ
rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối
với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc
lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa
ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
1.4.3. Nội dung chương trình dạy học Tiếng Anh
Nội dung tri thức ngoại ngữ cung cấp cho người học là nội dung tri thức
cơ bản, tối thiểu về ngoại ngữ được học, giúp người học nhận thức và có thể
vận dụng chủ động, tự giác tiếng nước ngoài được học như một công cụ giao
tiếp. Ngoài ra việc dạy và học ngoại ngữ còn giới thiệu cho người học về nền
tảng văn hóa của dân tộc có ngôn ngữ mà người học đang học, giúp họ hiểu

thêm về đất nước, con người, có hứng thú học tập, làm giàu thêm vốn văn hóa
của chính mình.
Do vậy, dạy và học tiếng Anh cũng có những đặc điểm chung của dạy
học ngoại ngữ. Chương trình tiếng Anh cơ bản được biên soạn theo các chủ
điểm gần gủi với cuộc sống hàng ngày, nhằm trang bị những kiến thức tiếng
Anh cơ bản và hình thành, rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng làm việc nhóm và các kỹ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết.
Chương trình môn học tiếng Anh chuyên ngành được biên soạn theo
các chuyên ngành như cụ thể: tiếng Anh chuyên ngành Luật, tiếng Anh
chuyên ngành kế toán, tiếng Anh chuyên ngành thương mại, tiếng Anh
chuyên ngành du lịch... Mỗi chuyên ngành được biên soạn theo các chủ đề
là các chủ điểm từ cơ bản đến mở rộng, nâng cao theo từng ngành học. Hệ
thống chủ đề và chủ điểm là cơ sở hình thành và phát triển các khả năng
ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng chuyên ngành, ngữ pháp được đưa vào ứng


×